Có ba cách phân loại ngân lưu. Cách thứnhất là phân biệt giữa ngân lưu của vốn chủsở
hữu và ngân lưu của cảdoanh nghiệp. Ngân lưu của vốn chủsởhữu là ngân lưu dành cho 
nhà đầu tưvốn chủsởhữu trong doanh nghiệp, và vì thế, đó là ngân lưu còn lại sau khi đã 
trừtoàn bộngân lưu gắn với nợ(thanh toán lãi vay, thanh toán nợgốc, phát hành nợ
mới). Mặc dù cổtức là thước đo dễquan sát nhất của ngân lưu vốn chủsởhữu, định 
nghĩa khái quát hơn của ngân lưu vốn chủsởhữu có thể được biểu diễn nhưsau: 
Ngân lưu tựdo của vốn chủsởhữu (Free Cashflow to Equity - FCFE) = 
+ Thu nhập ròng 
– (Chi tiêu đầu tư– Khấu hao) 
– Thay đổi vốn lưu động ngoài tiền mặt 
+ (Nợmới huy động – Hoàn trảnợvay) 
Ngân lưu tựdo của doanh nghiệp là ngân lưu tạo ra cho toàn bộnhững người có quyền 
được hưởng ngân lưu trong doanh nghiệp và là ngân lưu trước nợ. 
Ngân lưu tựdo của doanh nghiệp (Free Cashflow to Firm - FCFF) = 
+ Thu nhập hoạt động (1 – thuếsuất) 
– (Chi đầu tư– Khấu hao) 
– Thay đổi vốn lưu động ngoài tiền mặt 
              
                                            
                                
            
 
            
                 30 trang
30 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Damodaran viết về Định giá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Damodaran Chương 3, 4, 5, và 6 
Niên khoá 2007-2008 
Damodaran 1 Dịch: Kim Chi 
 HĐính: X.Thành 
Damodaran viết về Định giá 
Tóm tắt chương 3, 4, 5 và 6 
Ngân lưu là yếu tố chính trong việc định giá doanh nghiệp dựa vào ngân lưu chiết khấu 
(DCF). Để xác định ngân lưu, ta thường bắt đầu bằng việc đo lường thu nhập. Lấy ví dụ, 
ngân lưu tự do của một doanh nghiệp được dựa vào thu nhập hoạt động sau thuế. Ngược 
lại, việc ước lượng ngân lưu tự do của vốn chủ sở hữu được bắt đầu từ thu nhập ròng. 
Phân loại ngân lưu 
Có ba cách phân loại ngân lưu. Cách thứ nhất là phân biệt giữa ngân lưu của vốn chủ sở 
hữu và ngân lưu của cả doanh nghiệp. Ngân lưu của vốn chủ sở hữu là ngân lưu dành cho 
nhà đầu tư vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp, và vì thế, đó là ngân lưu còn lại sau khi đã 
trừ toàn bộ ngân lưu gắn với nợ (thanh toán lãi vay, thanh toán nợ gốc, phát hành nợ 
mới). Mặc dù cổ tức là thước đo dễ quan sát nhất của ngân lưu vốn chủ sở hữu, định 
nghĩa khái quát hơn của ngân lưu vốn chủ sở hữu có thể được biểu diễn như sau: 
Ngân lưu tự do của vốn chủ sở hữu (Free Cashflow to Equity - FCFE) = 
+ Thu nhập ròng 
– (Chi tiêu đầu tư – Khấu hao) 
– Thay đổi vốn lưu động ngoài tiền mặt 
+ (Nợ mới huy động – Hoàn trả nợ vay) 
Ngân lưu tự do của doanh nghiệp là ngân lưu tạo ra cho toàn bộ những người có quyền 
được hưởng ngân lưu trong doanh nghiệp và là ngân lưu trước nợ. 
Ngân lưu tự do của doanh nghiệp (Free Cashflow to Firm - FCFF) = 
+ Thu nhập hoạt động (1 – thuế suất) 
– (Chi đầu tư – Khấu hao) 
– Thay đổi vốn lưu động ngoài tiền mặt 
Lưu ý rằng cả hai ngân lưu này đều là sau thuế và sau khi đã thực hiện các nhu cầu tái đầu 
tư. 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Damodaran Chương 3, 4, 5, và 6 
Damodaran 2 Dịch: Kim Chi 
 HĐính: X.Thành 
Cơ cấu của ngân lưu chiết khấu 
Để định giá một tài sản, chúng ta phải dự báo ngân lưu kỳ vọng trong suốt thời gian hoạt 
động của tài sản đó. Việc dự báo này có thể trở nên không đơn giản khi chúng ta định giá 
một công ty cổ phần đại chúng, mà chí ít trên lý thuyết có thể có một thời gian hoạt động 
bất tận. Trong các mô hình ngân lưu chiết khấu (DCF), chúng ta thường giải bài toán này 
bằng cách ước lượng ngân lưu trong một thời đoạn (thường được xác định là một thời 
đoạn tăng trưởng bất thường) và một giá trị kết thúc (terminal value - TV) vào cuối thời 
đoạn đó. Cho dù chúng ta sẽ xem xét một số phương pháp khác nhau, song cách nhất 
quán nhất để ước lượng giá trị kết thúc trong một mô hình ngân lưu chiết khấu là giả định 
rằng ngân lưu sẽ tăng trưởng với tốc độ tăng trưởng ổn định có thể duy trì mãi mãi sau 
năm kết thúc thời đoạn đó. Nói khái quát, giá trị của một doanh nghiệp dự kiến sẽ tăng 
trưởng bất thường trong n năm có thể được tính bằng: 
Giá trị doanh nghiệp = n
n
nt
t
t
t
k
thuckettriGia
k
vongkyluuNgan
)1()1(1 +++∑
=
=
Chúng ta có thể định giá vốn chủ sở hữu trong một doanh nghiệp bằng cách chiết khấu 
ngân lưu tự do kỳ vọng của vốn chủ sở hữu và giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu theo chi 
phí vốn chủ sở hữu (cost of equity). Còn để định giá toàn bộ doanh nghiệp, ta chiết khấu 
ngân lưu tự do của doanh nghiệp và giá trị kết thúc của doanh nghiệp theo chi phí vốn 
bình quân trọng số (WACC). 
Có ba thành phần trong việc dự báo ngân lưu. Thứ nhất là xác định độ dài của thời đoạn 
tăng trưởng bất thường; các doanh nghiệp khác nhau sẽ có những thời đoạn tăng trưởng 
khác nhau tùy thuộc vào việc họ đang ở vào đoạn nào trong vòng đời doanh nghiệp và 
tình trạng cạnh tranh mà họ đang phải đối mặt. Thứ hai là ước lượng ngân lưu trong thời 
đoạn tăng trưởng bất thường, bằng cách sử dụng các thước đó về ngân lưu tự do. Thứ ba 
là tính giá trị kết thúc, dựa vào diễn tiến ngân lưu dự kiến sau năm kết thúc thời đoạn. 
Độ dài của thời đoạn tăng trưởng bất thhường 
Vấn đề liệu công ty có thể duy trì được sự tăng trưởng cao trong bao lâu có lẽ là một 
trong những câu hỏi khó trả lời trong bài toán định giá, nhưng có hai điểm đáng để ta nêu 
lên. Thứ nhất, vấn đề không phải là liệu công ty có thể duy trì được sự tăng trưởng cao 
hay không, mà vấn đề là khi nào thì sự tăng trưởng cao đó vấp phải bức tường ổn định. 
Mọi doanh nghiệp, trong trường hợp tốt nhất, cuối cùng đều trở thành những doanh 
nghiệp tăng trưởng ổn định, vì tăng trưởng cao làm cho doanh nghiệp trở nên lớn hơn, và 
cuối cùng, chính qui mô của doanh nghiệp lại trở thành trở ngại cho sự tăng trưởng cao 
hơn nữa. Trong tình huống tệ nhất, doanh nghiệp không chắc còn tồn tại được và phải bị 
thanh lý. Thứ hai, sự tăng trưởng cao trong bài toán định giá, hay ít nhất sự tăng trưởng 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Damodaran Chương 3, 4, 5, và 6 
Damodaran 3 Dịch: Kim Chi 
 HĐính: X.Thành 
cao mà tạo ra giá trị1, được hình thành từ những doanh nghiệp có lợi nhuận vượt trội 
(excess returns) từ hoạt động đầu tư biên của họ. Nói cách khác, giá trị tăng thêm hình 
thành từ những doanh nghiệp có lợi nhuận từ vốn đầu tư vượt quá chi phí vốn đầu tư (hay 
lợi nhuận từ vốn chủ sở hữu vượt quá chi phí vốn chủ sở hữu). Như vậy, khi ta giả định 
rằng một công ty sẽ tăng trưởng cao trong 5 hay 10 năm tới, thì ta cũng ngầm giả định 
rằng công ty ấy sẽ nhận được lợi nhuận vượt trội (tức là vượt lên trên suất sinh lợi yêu 
cầu) trong suốt thời gian đó. Trong một thị trường cạnh tranh, lợi nhuận vượt trội này 
cuối cùng sẽ bị tranh giành bởi các đối thủ cạnh tranh mới và sinh lợi vượt trội sẽ biến 
mất. 
Chúng ta nên nhìn vào ba yếu tố sau khi cân nhắc xem thử một doanh nghiệp sẽ có thể 
duy trì tăng trưởng cao trong bao lâu. 
1. Qui mô của doanh nghiệp: Những doanh nghiệp nhỏ xem ra có nhiều khả năng 
nhận được lợi nhuận vượt trội và duy trì lợi nhuận vượt trội này hơn so với các 
doanh nghiệp tương tự nhưng lớn hơn. Điều này là vì họ còn có nhiều chỗ hơn để 
tăng trưởng và có thị trường tiềm năng lớn hơn. Những doanh nghiệp nhỏ trong 
những thị trường lớn sẽ có tiềm năng tăng trưởng cao (chí ít là về doanh thu) trong 
những thời đoạn dài. Khi nhìn vào qui mô doanh nghiệp, ta không chỉ nhìn vào thị 
phần hiện tại, mà còn phải xem xét tiềm năng tăng trưởng của toàn thị trường 
hàng hóa và dịch vụ đó. Một doanh nghiệp tuy đã có thị phần lớn ở thị trường hiện 
tại, nhưng vẫn có khả năng phát triển vì cả thị trường đang tăng trưởng cao. 
2. Tốc độ tăng trưởng hiện tại và lợi nhuận vượt trội. Đà tăng trưởng có ý nghĩa 
quan trọng khi người ta dự báo tăng trưởng. Những doanh nghiệp đang báo cáo 
tăng trưởng doanh thu nhanh chóng rất có khả năng sẽ tiếp tục tăng trưởng doanh 
thu nhanh, ít nhất là trong tương lai gần. Những doanh nghiệp đang hưởng lợi 
nhuận cao từ vốn đầu tư và lợi nhuận cao vượt trội trong thời đoạn hiện tại có thể 
sẽ duy trì lợi nhuận vượt trội này trong vài năm sắp tới. 
3. Độ lớn và tính bền vững của lợi thế cạnh tranh. Đây có lẽ là yếu tố quan trọng 
nhất xác định độ dài của thời đoạn tăng trưởng cao. Nếu có những trở ngại đáng 
kể trong việc gia nhập ngành và có những lợi thế cạnh tranh bền vững, doanh 
nghiệp có thể duy trì tăng trưởng cao trong thời gian lâu hơn. Mặt khác, nếu 
không có hay chỉ có những trở ngại nhỏ trong việc gia nhập ngành, hay nếu lợi thế 
cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp đang phai nhòa dần, ta nên dè dặt hơn khi 
giả định thời gian tăng trưởng dài. Chất lượng quản trị hiện tại cũng ảnh hưởng 
đến tăng trưởng. Một số nhà quản lý cấp cao2 có khả năng thực hiện những chọn 
lựa chiến lược làm tăng lợi thế cạnh tranh và tạo ra những lợi thế cạnh tranh mới. 
1 Tăng trưởng mà không có sinh lợi vượt trội sẽ làm cho doanh nghiệp trở nên lớn hơn nhưng không có giá 
trị cao hơn. 
2 Jack Welch ở công ty GE và Robert Goizueta ở công ty Coca Cola là những ví dụ điển hình về những 
giám đốc doanh nghiệp làm nên những khác biệt sâu sắc trong sự tăng trưởng của công ty họ, vốn được 
xem là những doanh nghiệp đã tăng trưởng chín muồi khi họ nhậm chức. 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Damodaran Chương 3, 4, 5, và 6 
Damodaran 4 Dịch: Kim Chi 
 HĐính: X.Thành 
Ví dụ minh hoạ: Độ dài của thời kỳ tăng trưởng cao 
Công ty Lợi thế cạnh tranh Những đe doạ tiềm tàng Độ dài thời kỳ 
tăng trưởng 
J.P. Morgan 
Chase (ROE 
hiện tại = 
11,16%) 
Qui mô doanh nghiệp và 
phạm vi dịch vụ tài chính 
Khả năng quyết định mức giá 
thấp, bị lấn lướt bởi những doanh 
nghiệp nhỏ hơn và lanh lợi hơn. 
Không có thời 
kỳ tăng trưởng 
cao 
Goldman Sachs 
(ROE hiện tại = 
18,49%) 
Thương hiệu ngân hàng đầu 
tư. Bí quyết thị trường và tài 
giao dịch. 
Thị trường ở Hoa Kỳ và châu Âu 
bão hoà và biến động. 
Thời kỳ tăng 
trưởng cao 5 
năm. 
Ngân hàng 
Canara (ROE 
hiện tại = 
23,22%) 
Có sự hiện diện quan trọng 
trên một thị trường tăng 
trưởng cao (Ấn Độ) với 
những hạn chế đối với những 
ngân hàng mới gia nhập thị 
trường. 
Việc dễ dàng tham gia hoạt động 
ngân hàng cho phép các ngân 
hàng nước ngoài cạnh tranh trên 
thị trường. 
Thời kỳ tăng 
trưởng cao 10 
năm. 
Exxon Mobil 
(ROE hiện tại = 
19,73%) 
Lợi thế kinh tế theo qui mô 
và sở hữu trữ lượng dầu chưa 
khai thác 
Dầu là một nguồn tài nguyên có 
không thể tái sinh và các nguồn 
năng lượng thay thế khác đang trở 
nên khả thi hơn. 
Không có thời 
kỳ tăng trưởng 
cao. 
Toyota Motors 
(ROE hiện tại = 
10,18%) 
Công ty hiệu quả nhất và 
lành mạnh nhất trong một 
ngành nhiều khó khăn. Dẫn 
đầu trong những loại xe hiệu 
quả về mặt năng lượng 
Sự tăng trưởng chung trong ngành 
ô tô chậm dần và cạnh tranh gia 
tăng từ các nhà sản xuất ô tô 
Trung Quốc và Nhật Bản. 
Thời kỳ tăng 
trưởng cao 5 
năm. 
Tsingtao 
Breweries 
(ROE hiện tại = 
8,06%) 
Thương hiệu mạnh ở châu Á, 
nơi mà sự tiêu thụ bia đang 
gia nhanh chóng. 
Các công ty bia lâu đời ở Hoa Kỳ 
và châu Âu, và các công ty bia 
khác ở châu Á đang cạnh tranh 
trên cùng một thị trường. 
Thời kỳ tăng 
trưởng cao 10 
năm. 
Nintendo (ROC 
hiện tại = 
8,54%) 
Tham gia thị trường ngay từ 
đầu với công nghệ đăng ký 
độc quyền trong ngành kinh 
doanh trò chơi. 
Cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ 
lớn hơn với các công nghệ đăng 
ký độc quyền riêng của họ (Sony 
và Microsoft) 
Không có thời 
kỳ tăng trưởng 
cao 
Target (ROC 
hiện tại = 
9,63%) 
Nhà bán lẻ được ưa chuộng 
có quản lý tốt 
Trong một ngành kinh doanh phụ 
thuộc vào những ý thích nhất thời; 
thị trường ở Hoa Kỳ có thể trở 
nên bão hoà. 
Thời kỳ tăng 
trưởng cao 5 
năm. 
Embraer (ROC 
hiện tại = 
16,93%) 
Có chỗ đứng vững chắc trên 
thị trường chủng loại máy 
bay nhỏ dành cho quản lý và 
công ty. Có lợi thế cạnh tranh 
về chi phí so với các đối thủ 
thuộc thị trường phát triển 
Các đối thủ thị trường phát triển 
như Boeing và Airbus cố gắng di 
dời hoạt động sản xuất đến những 
địa phương rẻ hơn. 
Thời kỳ tăng 
trưởng cao 10 
năm. 
Sirius Radio 
(ROC hiện tại 
= âm) 
Đi đầu trong ngành radio vệ 
tinh tăng trưởng cao. 
Cạnh tranh có thể khốc liệt chẳng 
những từ các công ty khác trong 
ngành mà còn từ các công nghệ 
thay thế (radio internet v.v…) 
Thời kỳ tăng 
trưởng cao 10 
năm. 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Damodaran Chương 3, 4, 5, và 6 
Damodaran 5 Dịch: Kim Chi 
 HĐính: X.Thành 
Giá trị kết thúc 
Vì ta không thể ước lượng ngân lưu mãi mãi nên phải đặt ra một điểm kết thúc trong việc 
định giá ngân lưu chiết khấu bằng cách dừng công việc chiết khấu ngân lưu vào một lúc 
nào đó trong tương lai rồi tính toán một giá trị kết thúc trong đó phản ánh giá trị công ty 
vào thời điểm đó. 
Ta có thể tìm giá trị doanh nghiệp theo 1 trong 2 cách. Trong cách thứ nhất, ta giả định 
công ty thanh lý tài sản vào năm kết thúc và ước lượng xem những công ty khác sẽ trả giá 
bao nhiêu cho những tài sản mà công ty đã tích lũy cho đến thời điểm đó. Phương pháp 
còn lại xem doanh nghiệp như một tổ chức vẫn đang hoạt động tại thời điểm ước lượng 
giá trị kết thúc. Ngân lưu doanh nghiệp được giả định sẽ tăng trưởng với một tốc độ 
không đổi mãi mãi – tốc độ tăng trưởng ổn định. Với sự tăng trưởng ổn định này, ta có 
thể ước lượng giá trị kết thúc bằng mô hình tăng trưởng vĩnh viễn. 
Giá trị thanh lý 
Trong một số bài toán định giá, chúng ta có thể giả định rằng công ty sẽ ngừng hoạt động 
vào một thời điểm nào đó trong tương lai và sẽ bán những tài sản mà công ty đã tích lũy 
được cho những người trả giá cao nhất. Giá trị ước lượng này được gọi là giá trị thanh lý 
(liquidation value). Có hai cách ước lượng giá trị thanh lý. Một là dựa vào giá trị sổ sách 
của tài sản, điều chỉnh theo lạm phát trong kỳ. Như vậy, nếu giá trị sổ sách của tất cả tài 
sản mười năm sau kể từ bây giờ (năm kết thúc) được dự kiến là 2 tỷ USD, tuổi bình quân 
của tất cả tài sản vào thời điểm đó là 5 năm, và tỷ lệ lạm phát kỳ vọng là 3%, ta có thể 
ước lượng được giá trị thanh lý kỳ vọng như dưới đây. 
Giá trị thanh lý kỳ vọng 
= Giá trị sổ sách của tài sảnnăm kết thúc (1 + tỷ lệ lạm phát)tuổi bình quân của tài sản 
= 2 tỷ (1,03)5 = 2,319 tỷ USD 
Hạn chế của phương pháp này là nó dựa vào giá trị sổ sách kế toán và không phản ánh 
sức tạo ra thu nhập của tài sản. 
Phương pháp thứ hai là ước lượng giá trị dựa vào sức thu nhập của tài sản. Để ước lượng 
giá trị này, trước tiên ta phải ước lượng ngân lưu kỳ vọng từ tài sản rồi chiết khấu ngân 
lưu này trở về hiện tại bằng một suất chiết khấu thích hợp. Chẳng hạn như trong ví dụ 
trên, nếu ta giả định rằng tài sản đang xem xét dự kiến sẽ tạo ra được 400 triệu USD ngân 
lưu sau thuế trong thời gian 15 năm (sau năm kết thúc) và chi phí vốn là 10%, ước tính 
giá trị thanh lý kỳ vọng sẽ là: 
Giá trị thanh lý kỳ vọng = (400 triệu USD) 042,3
10,0
)10,1(
11 15
=
−
 tỷ USD 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Damodaran Chương 3, 4, 5, và 6 
Damodaran 6 Dịch: Kim Chi 
 HĐính: X.Thành 
Khi định giá vốn chủ sở hữu, ta cần tiến hành thêm một bước nữa. Giá trị ước lượng nợ 
hiện hành vào năm kết thúc phải được trừ ra khỏi giá trị thanh lý để thu được số tiền 
thanh lý dành cho chủ sở hữu. 
Mô hình tăng trưởng ổn định 
Trong phương pháp giá trị thanh lý, ta giả định rằng doanh nghiệp có thời gian hoạt động 
xác định và sẽ được thanh lý vào cuối thời gian hoạt động đó. Tuy nhiên, các doanh 
nghiệp có thể tái đầu tư một số ngân lưu của họ vào những tài sản mới và kéo dài thời 
gian hoạt động. Nếu chúng ta giả định rằng sau năm kết thúc, ngân lưu sẽ tăng trưởng với 
tỷ lệ không đổi mãi mãi, giá trị kết thúc có thể được ước lượng là: 
Giá trị kết thúct = 
dinhon
t
gk
luuNgan
−
+1 
Trong đó ngân lưu và suất chiết khấu được sử dụng sẽ phụ thuộc vào việc liệu chúng ta 
đang đánh giá doanh nghiệp hay đánh giá vốn chủ sở hữu. Nếu chúng ta đánh giá vốn chủ 
sở hữu, giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu có thể được viết là: 
Giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữun = 
nn
n
ghuusovonphiChi
huusovonluuNgan
−+
+
1
1 
Ngân lưu vốn chủ sở hữu có thể được định nghĩa một cách chặt chẽ là cổ tức (trong mô 
hình chiết khấu cổ tức) hay là ngân lưu tự do của vốn chủ sở hữu. Nếu định giá doanh 
nghiệp, giá trị kết thúc có thể được viết là: 
Giá trị kết thúcn = 
nn
n
gvonphiChi
tycongluuNgan
−+
+
1
1 
Trong đó, chi phí vốn và tốc độ tăng trưởng trong mô hình có thể được duy trì mãi mãi. 
Việc gắn liền tỷ lệ tái đầu tư và tỷ lệ thu nhập giữ lại với tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ 
làm cho việc định giá đỡ nhạy cảm hơn trước giả định về tăng trưởng ổn định. Nếu các 
yếu tố khác được giữ không đổi, việc tăng tốc độ tăng trưởng ổn định có thể làm giá trị 
tăng mạnh; trong khi đó, việc thay đổi tỷ lệ tái đầu tư theo tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ 
tạo ra một ảnh hưởng bù trừ. Lợi ích của việc tăng tốc độ tăng trưởng sẽ bị bù trừ một 
phần hay hoàn toàn bởi tình trạng mất ngân lưu do tỷ lệ tái đầu tư cao hơn. Việc giá trị 
công ty sẽ tăng hay giảm khi tốc độ tăng trưởng tăng lên hoàn toàn phụ thuộc vào việc ta 
giả định như thế nào về lợi nhuận vượt trội. Nếu suất sinh lợi từ vốn đầu tư cao hơn chi 
phí vốn trong thời đoạn tăng trưởng ổn định, việc tăng tốc độ tăng trưởng ổn định sẽ làm 
tăng giá trị. Nếu suất sinh lợi vốn đầu tư bằng tốc độ tăng trưởng ổn định, việc tăng tốc độ 
tăng trưởng ổn định sẽ không có tác động gì đối với giá trị. Điều này có thể được chứng 
minh khá dễ dàng. 
Giá trị kết thúc = 
dinhontruongTangleTyvonphiChi
tudautaileTytEBIT
n
n
−
−−+ )1)(1(1 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Damodaran Chương 3, 4, 5, và 6 
Damodaran 7 Dịch: Kim Chi 
 HĐính: X.Thành 
Thay tốc độ tăng trưởng ổn định như một hàm số theo tỷ lệ tái đầu tư, từ phương trình 
trên ta có: 
Giá trị kết thúc = 
)sinh*(
)1)(1(1
vontrenloiSuattudautaileTyvonphiChi
tudautaileTytEBIT
n
n
−
−−+ 
Cho suất sinh lợi từ vốn bằng với chi phí sử dụng vốn, ta có: 
Giá trị kết thúc = 
)*(
)1)(1(1
vonphiChitudautaileTyvonphiChi
tudautaileTytEBIT
n
n
−
−−+ 
Để đơn giản, giá trị kết thúc có thể viết là: 
Giá trị kết thúcROC=WACC = 
n
n
vonphiChi
tEBIT )1(1 −+ 
Ta có thể xây dựng cùng một định đề như vậy với ngân lưu và thu nhập vốn chủ sở hữu, 
và chứng minh rằng suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu bằng với chi phí vốn chủ sở hữu 
trong mô hình tăng trưởng ổn định sẽ làm vô hiệu ảnh hưởng tích cực của tăng trưởng. 
Ví dụ minh họa: Tốc độ tăng trưởng ổn định và tăng trưởng vượt trội 
Alloy Mills là một công ty dệt may hiện đang báo cáo thu nhập hoạt động sau thuế là 100 
triệu USD. Công ty có suất sinh lợi trên vốn đầu tư hiện là 20% và tái đầu tư 50% thu 
nhập trở lại công ty, từ đó làm cho tốc độ tăng trưởng kỳ vọng của công ty là 10% trong 5 
năm tới: 
Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng = 20% * 50% = 10% 
Sau năm thứ 5, tốc độ tăng trưởng kỳ vọng sẽ giảm còn 5% và suất sinh lợi từ vốn đầu tư 
kỳ vọng sẽ được duy trì ở mức 20%. Giá trị kết thúc có thể được ước lượng như sau: 
Thu nhập hoạt động kỳ vọng trong năm 6 = 100(1,10)5(1,05) = 169,10 triệu USD 
Tỷ lệ tái đầu tư kỳ vọng từ năm 5 = 
%20
%5=
ROC
g = 25% 
Giá trị kết thúc vào năm 5 = 
05,010,0
)25,01(10,169
−
− = 2.537 triệu USD 
Như vậy, giá trị của công ty ngày nay sẽ là: 
Giá trị công ty ngày nay = 55432 10,1
537.2
10,1
53,80
10,1
21,73
10,1
55,66
10,1
5,60
10,0
55 +++++ = 1.825 triệu USD 
Trong mô hình tăng trưởng ổn định, nếu chúng ta thay đổi suất sinh lợi trên vốn giảm 
xuống còn 10%, đồng thời giữ tốc độ tăng trưởng ở mức 5%, tác động đối với giá trị sẽ 
rất mạnh: 
Thu nhập hoạt động kỳ vọng trong năm 6 = 100(1,10)5(1,05) = 169,10 triệu USD 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Damodaran Chương 3, 4, 5, và 6 
Damodaran 8 Dịch: Kim Chi 
 HĐính: X.Thành 
Tỷ lệ tái đầu tư kỳ vọng từ năm 5 = 
%10
%5=
ROC
g = 50% 
Giá trị kết thúc vào năm 5 = 
05,010,0
)5,01(10,169
−
− = 1.691 triệu USD 
Giá trị công ty ngày nay = 55432 10,1
691.1
10,1
53,80
10,1
21,73
10,1
55,66
10,1
5,60
10,0
55 +++++ = 1.300 triệu USD 
Bây giờ ta hãy xem xét tác động của việc giảm tốc độ tăng trưởng xuống còn 4% đồng 
thời duy trì suất sinh lợi trên vốn đầu tư ở mức 10% trong mô hình tăng trưởng ổn định: 
Thu nhập hoạt động kỳ vọng vào năm thứ 6 = 100(1,10)5 (1,04) = 167,49 triệu USD 
Tỷ lệ tái đầu tư kỳ vọng vào năm 6 = 
%10
%4=
ROC
g = 40% 
Giá trị kết thúc vào năm 5 = 
04,010,0
)4,01(49,167
−
− = 1.675 triệu USD 
Giá trị công ty ngày nay = 55432 10,1
675.1
10,1
63,96
10,1
21,73
10,1
55,66
10,1
5,60
10,0
55 +++++ = 1.300 triệu USD 
Lưu ý rằng giá trị kết thúc giảm 16 triệu USD nhưng ngân lưu trong năm 5 cũng tăng 
thêm 16 triệu USD vì tỷ lệ tái đầu tư vào cuối năm 5 giảm còn 40%. Giá trị công ty không 
đổi ở mức 1.300 triệu USD. Trên thực tế, thay đổi tốc độ tăng trưởng ổn định xuống còn 
0% không có tác động gì đối với giá trị 
Thu nhập hoạt động kỳ vọng vào năm thứ 6 = 100(1,10)5 = 161,05 triệu USD 
Tỷ lệ tái đầu tư kỳ vọng vào năm 6 = 
%10
%0=
ROC
g = 0% 
Giá trị kết thúc vào năm 5 = 
00,010,0
)00,01(05,161
−
− = 1.610,5 triệu USD 
Giá trị công ty ngày nay = 55432 10,1
5,610.1
10,1
05,161
10,1
21,73
10,1
55,66
10,1
5,60
10,0
55 +++++ = 1.300 triệu USD 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Damodaran Chương 3, 4, 5, và 6 
Damodaran 9 Dịch: Kim Chi 
 HĐính: X.Thành 
Mô hình chiết khấu ngân lưu tự do của vốn chủ sở hữu (FCFE) 
Mô hình ngân lưu tự do của vốn chủ sở hữu không khác biệt nhiều so với mô hình chiết 
khấu cổ tức truyền thống. Trên thực tế, có một cách để ta mô tả mô hình FCFE: đó là một 
mô hình trong đó chúng ta chiết khấu cổ tức tiềm năng thay vì chiết khấu cổ tức thực tế. 
Vì thế, ba phiên bản của mô hình định giá FCFE trình bày trong phần này là những dạng 
đơn giản của mô hình chiết khấu cổ tức, với một thay đổi đáng kể - cổ tức được thay thế 
bằng ngân lưu tự do của vốn chủ sở hữu thay trong các mô hình. 
Nguyên tắc cơ bản 
Khi thay thế cổ tức bằng FCFE để định giá vốn chủ sở hữu, ta không chỉ đơn thuần thay 
thế ngân lưu này bằng một ngân lưu khác. Chúng ta ngầm giả định rằng FCFE sẽ được 
chi trả cho các cổ đông. Việc làm này có hai hệ quả: 
1. Sẽ không có tiền mặt tương lai tích lũy trong doanh nghiệp, vì lượng tiền mặt còn 
lại sau khi thanh toán nợ vay và đáp ứng nhu cầu tái đầu tư đã được chi trả hết cho 
các cổ đông mỗi kỳ. 
2. Tăng trưởng kỳ vọng của FCFE sẽ bao gồm tăng trưởng thu nhập từ tài sản hoạt 
động và không bao gồm tăng trưởng thu nhập từ sự gia tăng chứng khoán ngắn 
hạn. 
Mô hình FCFE xem cổ đông trong một công ty cổ phần đại chúng là tương đương với chủ 
sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân có quyền đối với 
toàn bộ ngân lưu còn lại trong doanh nghiệp sau khi đóng thuế, trả nợ và đáp ứng các nhu 
cầu đầu tư. Vì đối với một công ty cổ phần đại chúng, ngân lưu tự do của vốn chủ sở hữu 
cũng đo lường chính ngân lưu còn lại này, cho nên chúng ta giả định rằng các cổ đông có 
quyền hưởng ngân lưu tự do, ngay cả khi giám đốc công ty quyết định không chi trả hết 
số ngân lưu này. Thật ra, mô hình FCFE, khi được sử dụng trong một công ty cổ phần đại 
chúng, ngầm giả định rằng công ty có một hệ thống quản trị nội bộ mạnh. Ngay cả nếu 
các cổ đông không thể buộc giám đốc công ty sử dụng ngân lưu tự do của vốn chủ sở hữu 
để chi trả cổ tức, họ cũng có thể gây áp lực cho giám đốc công ty để bảo đảm rằng lượng 
tiền không được chi trả cho họ vẫn không bị lãng phí. 
Các yếu tố đầu vào của mô hình FCFE 
Ngân lưu tự do của vốn chủ sở hữu, cũng như cổ tức, là ngân lưu của chủ sở hữu và 
chúng ta có thể vận dụng cùng phương pháp đã sử dụng để ước lượng tốc độ tăng trưởng 
cơ bản của cổ tức trên mỗi cổ phần. 
Tốc độ tăng trưởng kỳ vọng = Tỷ lệ thu nhập giữ lại * Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu 
Chương trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright Phân tích Tài chính Damodaran Chương 3, 4, 5, và 6 
Damodaran 10 Dịch: Kim Chi 
 HĐính: X.Thành 
Việc sử dụng tỷ lệ thu nhập giữ lại trong phương trình này ngầm hiểu rằng bất luận những 
gì không được chi trả dưới dạng cổ tức sẽ được tái đầu tư vào công ty. Dù vậy, điều này 
không nhất quán với giả định cơ bản của mô hình FCFE rằng ngân lưu tự do của vốn chủ 
sở hữu sẽ được chi trả hết cho cổ đông. Sẽ nhất quán hơn nếu ta thay thế tỷ lệ thu nhập 
giữ lại bằng tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu; tỷ lệ này xác định tỷ lệ phần trăm thu nhập 
ròng được đầu tư trở lại trong công ty. 
Tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu = 
1-
ròngnhapThu
notraHoànhànhphátmoiNodongluuvondoiThayrongtudauChi )( −−+
Suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu cũng có thể phải được hiệu chỉnh để phản ánh việc 
thước đo qui ước của suất sinh lợi thường bao gồm thu nhập lãi từ tiền mặt và chứng 
khoán ngắn hạn trong tử số, và giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu cũng bao gồm tiền mặt 
và chứng khoán ngắn hạn. Trong mô hình FCFE, không có tiền mặt còn thừa để lại trong 
công ty và suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu sẽ đo lường sinh lợi từ đầu tư ngoài tiền mặt. 
Ta có thể xây dựng một dạng hiệu chỉnh của sinh lợi trên vốn chủ sở hữu mà đo lường 
những lĩnh vực phi tiền mặt. 
ROE phi tiền mặt = 
hanngankhoanchungvamatTienhuusovoncuasachsotriGia
hanngankhoanchungvamattientuthuesaunhapThurongnhapThu
−
−
Tích số của tỷ lệ tái đầu tư vốn chủ sở hữu và ROE hiệu chỉnh sẽ cho ta tốc độ tăng 
trưởng kỳ vọng của FCFE. 
Tăng trưởng kỳ vọng của FCFE = Tỷ lệ tái đầu tư chủ sở hữu * ROE phi tiền mặt 
Sau đó, tốc độ tăng trưởng này có thể được áp dụng cho thu nhập ròng phi tiền mặt để 
định giá vốn chủ sở hữu trong tài sản hoạt động. Cộng thêm giá trị tiền mặt và chứng 
khoán ngắn hạn vào con số này ta sẽ được tổng giá trị vốn chủ sở hữu trong công ty. 
Các biến thể của mô hình FCFE 
Cũng như mô hình chiết khấu cổ tức, mô hình ngân lưu tự do của vốn chủ sở hữu cũng có 
nhiều dạng khác nhau, xoay quanh các giả định về tăng trưởng tương lai và nhu cầu tái 
đầu tư. Trong phần này, chúng ta sẽ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 _damodaran_viet_ve_dinh_gi.pdf _damodaran_viet_ve_dinh_gi.pdf