Đặt vấn đề: Xơ gan đứng hàng thứ chín trong các nguyên nhân gây tử vong tại Mỹ. Mỗi năm có khoảng
26.000 đến 35.000 bệnh nhân tử vong do bệnh gan mạn tính và xơ gan. Việt Nam cũng như các nước Đông
Nam Á nằm trong vùng nội dịch lưu hành cao của viêm gan. Việc điều trị thuốc lâu dài sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng thận. Tuy nhiên, việc đánh giá độ lọc cầu thận dựa vào creatinin huyết thanh trên bệnh nhân xơ gan trong quá trình điều trị vẫn còn nhiều hạn chế. Từ năm 1985, nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới cho thấy cystatin C huyết thanh có ưu điểm hơn so với creatinin huyết thanh trong việc phản ánh độ lọc cầu thận, nhất là ở các bệnh nhân bị xơ gan. Hiện nay cystatin C huyết thanh được cơ quan quản lý thuốc và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA: Food and Drug Administration) chấp nhận là một dấu ấn đo độ lọc cầu thận tốt hơn so với creatinin huyết thanh.
Mục tiêu: Đánh giá độ lọc cầu thận bằng phương pháp đo cystatin C huyết thanh trên bệnh nhân xơ gan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang với 124 bệnh nhân được chẩn đoán xơ
gan ở các giai đoạn đang được điều trị tại khoa Nội Tiêu hoá bệnh viện Chợ Rẫy. Định lượng creatinin và
cystatin C huyết thanh được thực hiện bằng các thiết bị tự động tại phòng xét nghiệm khoa sinh hoá bệnh viện Chợ Rẫy. Các bộ thuốc thử được chứng nhận IVD. Dữ liệu thu thập được xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 10.0. Tính hệ số tương quan khi so sánh 2 biến số liên tục, khảo sát đường cong ROC và so sánh độ nhạy, độ đặc hiệu của các chỉ số chức năng thận.
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 775 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Đánh giá độ lọc cầu thận (gfr) bằng phương pháp đo cystatin c huyết thanh trên bệnh nhân xơ gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t 
thanh là 87,8% (p<0,01) (bảng 4). Biểu đồ 1 và 2 
cho  thấy  rằng khi diện  tích dưới  đường  cong 
càng lớn thì nhìn chung có sự cải thiện của độ 
nhạy  và  độ  chuyên.  Điều  này  có  nghĩa  là 
cystatin  C  huyết  thanh  có  giá  trị  cao  hơn 
creatinin huyết thanh trong chẩn đoán và tầm 
soát sự suy giảm sớm độ lọc cầu thận. Kết quả 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  cũng  phù  hợp  với 
Gerbes A  L(4)  ghi  nhận  ở  bệnh  nhân  xơ  gan 
Child C  thì  đường  cong ROC  của  cystatin C 
huyết  thanh  tốt  hơn  rõ  rệt  so  với  creatinin 
huyết thanh.  
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
S
en
si
tiv
ity
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
1 - Specificity
Area under ROC curve = 0.8781
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
S
en
si
tiv
ity
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
1 - Specificity
Area under ROC curve = 0.9342
Biểu đồ 1. Diện tích dưới đường cong ROC của cre/ht   Biểu đồ 2. Diện tích dưới đường cong ROC của 
cysC/ht 
Với dấu  ấn sinh học  làm xét nghiệm chẩn 
đoán  diện  tích  dưới  đường  cong  AUC  càng 
gần  90%  thì  chứng  tỏ dấu  ấn  sinh học  rất  có 
giá  trị  trong  chẩn  đoán(12)  và  diện  tích  dưới 
đường cong AUC trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 93,4%, cystatin C huyết thanh đã thể hiện 
được là một dấu ấn sinh học rất có giá trị trong 
đánh giá giảm độ lọc cầu thận. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 568
Bảng 4. So sánh diện tích dưới đường cong ROC 
giữa cystatin C huyết thanh và creatinin huyết thanh 
Diện tích dưới đường cong 
ROC 
(Area Under ROC Curve – AUC)
P 
CysC/ht 0,9342 (93,4%) <0,01 
Crea/ht 0,8781 (87,8%) <0,01 
Khi  lựa  chọn  giới  hạn  GFR 
<90ml/phút/1,73m2 để tính diện tích dưới đường 
cong  ROC  (AUC)  giữa  hai  chỉ  số  cystatin  C 
huyết thanh và creatinin huyết thanh chung cho 
cả hai giới,  chúng  tôi ghi nhận  được AUC  của 
cystatin C huyết  thanh  là 93,4% cao hơn so với 
AUC của creatinin huyết thanh là 87,8% (p<0,01) 
(bảng 4). Biểu đồ 1 và 2 cho thấy rằng khi diện 
tích dưới đường cong càng lớn thì nhìn chung có 
sự cải thiện của độ nhạy và độ chuyên. Điều này 
có nghĩa là cystatin C huyết thanh có giá trị cao 
hơn  creatinin huyết  thanh  trong  chẩn  đoán  và 
tầm soát sự suy giảm sớm độ  lọc cầu thận. Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với 
Gerbes A L(4) ghi nhận ở bệnh nhân xơ gan Child 
C  thì  đường  cong  ROC  của  cystatin  C  huyết 
thanh tốt hơn rõ rệt so với creatinin huyết thanh. 
Với dấu ấn sinh học làm xét nghiệm chẩn đoán 
diện  tích dưới đường cong AUC càng gần 90% 
thì chứng tỏ dấu ấn sinh học rất có giá trị trong 
chẩn đoán(12) và diện tích dưới đường cong AUC 
trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là  93,4%, 
cystatin C huyết thanh đã thể hiện được là một 
dấu  ấn  sinh  học  rất  có  giá  trị  trong  đánh  giá 
giảm độ lọc cầu thận. 
Độ nhạy và độ đặc hiệu của cystatin C huyết thanh  
Bảng 5. So sánh độ nhạy và độ đặc hiệu giữa creatinin huyết thanh và cystatin C huyết thanh ở hai nhóm nam 
và nữ 
CSCNT 
Điểm cắt 
(mg/dL) Độ nhạy (%) 
Độ đặc hiệu 
(%) 
Tỉ lệ (+) giả 
(%) Tỉ lệ (-) giả (%) GTTĐ (+) (%) GTTĐ (-) (%)
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ 
Cre/ht 1,03 0,99 81,9 76,6 79,6 89,6 20,4 10,4 18,1 23,4 83,1 81,8 78,2 86,3 
Cys/ht 1,01 0,97 94,1 92,6 93,5 92,3 6,5 7,7 5,9 7,4 86,9 84,5 96,3 95,7 
Theo  bảng  5,  so  sánh  giữa  điểm  cắt  của 
nồng  độ  creatinin  huyết  thanh  với  điểm  cắt 
của  nồng  độ  cystatin  C  huyết  thanh  thì  độ 
nhạy và độ chuyên thấp của hai nhóm nam và 
nữ bị bệnh  lý  xơ gan  sẽ  tương  ứng như  sau: 
nhóm nam  có  độ nhạy  là 81,9%  so với 94,1% 
và độ chuyên là 79,6% so với 93,5%, còn nhóm 
nữ  có  độ  nhạy  là  76,6%  so  với  92,6%  và  độ 
chuyên  là  89,6%  so  với  92,3%.  Như  vậy 
creatinin huyết thanh kém chính xác trong việc 
theo dõi sự suy giảm độ lọc cầu thận sớm hơn 
so  với  cystatin  C  huyết  thanh(10).  Kết  quả 
nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với 
nghiên cứu của Gerbes A L(4) khi khảo sát giá 
trị của cystatin C huyết  thanh như  là một chỉ 
số chức năng thận trên bệnh nhân xơ gan. Tác 
giả  cũng  ghi  nhận  độ  nhạy  của  cystatin  C 
huyết  thanh  cao  hơn  so  với  creatinin  huyết 
thanh (69% so với 45%). Khi so sánh giá trị tiên 
đoán  dương  và  giá  trị  tiên  đoán  âm,  tỷ  lệ 
dương giả, âm giả, cystatin C huyết thanh vẫn 
cho  thấy  sự vượt  trội  trong  đánh giá GFR  so 
với  creatinin  huyết  thanh.  Vì  vậy,  ngoài  độ 
thanh  lọc  creatinin  ước  đoán,  creatinin  huyết 
thanh, cystatin C huyết thanh được xem là một 
chỉ  số  chức  năng  thận  có  thể  thay  thế  hoặc 
dùng kèm theo các chỉ số trên để đánh giá độ 
lọc cầu thận trên lâm sàng. 
KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  nhận  thấy 
cystatin C huyết thanh là một dấu hiệu sinh học 
rất có giá trị trong đánh giá suy giảm độ lọc cầu 
thận  ở  bệnh  nhân  xơ  gan.  Cystatin  C  huyết 
thanh có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán 
âm,  giá  trị  tiên  đoán  dương  cao  hơn  creatinin 
huyết thanh, đồng thời có tỉ lệ dương giả và tỉ lệ 
âm giả thấp hơn creatinin huyết thanh. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Tiêu Hóa 569
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chantrel F, Agin A,  et  al  (2000),”Comparison  of  cystatin C 
versus  creatinine  for  detection  of mild  renal  failure”, Clin. 
Neuphron, 54 (5), pp. 374 – 381. 
2. Coll E, Botey A, Alvarez L, et al (2000),”Serum cystatin C as a 
new  marker  for  noninvasive  estimation  of  glomerular 
filtration  rate and as a marker  for  early  renal  impairment”, 
Am J. Kid. Dis., 36, pp. 29 – 34. 
3. Finney H, Newman DJ and Price CP (2000),”Adult reference 
ranges for serum cystatin C, creatinin and predicted creatinin 
clearance”, Ann. Clin. Biochem, 37, pp. 49‐59. 
4. Gerbes  AL,  Gülberg  V,  Bilzer  M,  Vogeser  M 
(2002),”Evaluation  of  serum  cystatin  C  concentration  as  a 
marker  of  renal  function  in  patients  with  cirrhosis  of  the 
liver”, Gut, 50, pp. 106‐110. 
5. Nguyễn Hồng Hà (2010), Đánh giá giảm độ lọc cầu thận sớm 
bằng cystatin C huyết thanh trong các bệnh lý cầu thận, Luận 
văn thạc sĩ y học, ĐHYD TP Hồ Chí Minh.  
6. Nguyễn  Thị  Lệ  (2007),”Đánh  giá  độ  lọc  cầu  thận  bằng 
phương pháp đo độ thanh lọc creatinin 24 giờ và cystatin C 
huyết thanh”, Luận án tiến sỹ, ĐHYD TP Hồ Chí Minh. 
7. Poge U, Gerhardt T,  et al  (2005),”Calculation of glomerular 
filtration  rate  based  on  Cystatin  C  in  cirrhotic  patients”, 
Nephrol Dial Transplant, (21), pp. 660‐664.  
8. Randers E, Erlandsen EJ, et al. (1999),”Serum cystatin C as an 
endogenous marker of  the  renal  function – A  review”, Clin 
Chem Lab Med, 37, pp. 389‐395. 
9. Shemesh O, Golbetz H, Kriss  JP, et al  (1985),”Limitations of 
creatinine  as  a  filtration  marker  in  glomerulopathic 
patients”Kidney Int., 28, pp.830‐838. 
10. Takabatake  T, Ohta H,  Ishida  Y,  et  al,  (1988),”Low  serum 
creatinine  levels  in severe hepatic disease”Arch  Intern Med, 
148, pp. 1313‐1315. 
11. Trần  Thị  Bích Hương  (2001),”Liệu  clearance  creatinin  ước 
đoán  theo  công  thức Cockcroft – Gault  có  thể  thay  thế  cho 
clearance  creatinin  24  giờ  không,  trên  các  bệnh  lý  chủ mô 
thận”, Y Học Việt Nam, số 456, tập 258, tr. 96 – 102. 
12. Woitas RP,  Stoffel  – Wagner  B,  et  al  (2000),”Correlation  of 
serum  concertrations  of  cystatin C  and  creatinine  to  inulin 
clearance in liver cirrhosis”, Clin.Chem., 46, pp. 712‐714. 
Ngày nhận bài báo:       01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   26/11/2013 
Ngày bài báo được đăng:     05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 563_0808.pdf 563_0808.pdf