Mở đầu: Sỏi đường mật là bệnh lý ngoại khoa rất phổ biến ở nước ta, trong đó đa số là sỏi ở ống mật chủ -
ống gan chung. Nhiễm trùng đường mật và viêm tụy cấp là những cấp cứu ngoại khoa bệnh lý chỉ đứng sau viêm
ruột thừa. Nhiều năm gần đây tỉ lệ bệnh lý sỏi đường mật có xu hướng giảm nhưng số lượng bệnh nhân có sỏi
đường mật có biến chứng vẫn còn cao. Kỹ thuật lấy sỏi đường mật qua nội soi mật - tụy ngược dòng đã góp phần
điều trị thành công bệnh lý sỏi đường mật, giúp bệnh nhân tránh được cuộc phẫu thuật lớn và thời gian hồi phục
sức khoẻ nhanh người bệnh có thể trở lại công việc bình thường trong thời gian ngắn.
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp ERCP trong cấp cứu đối với những trường hợp sỏi đường
mật có biến chứng.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Từ tháng 01/2012 đến tháng 08/2015 tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang đã thực hiện ERCP cấp
cứu 50 bệnh nhân (BN). Tuổi trung bình: 64 tuổi, thấp nhất 29 tuổi, cao nhất 99 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ 1/2,12. Có 5
trường hợp sốc nhiễm trùng đường mật (10%), 11 trường hợp viêm tụy cấp (22%), 34 trường hợp nhiễm trùng
đường mật (68%). 96% trường hợp có sỏi đường mật (SĐM). 50 trường hợp có biểu hiện lâm sàng với tam
chứng Charcot (100%). Thành công 46 trường hợp (92%). Có 5 trường hợp chảy máu sau cắt cơ vòng (10%). Có
3 trường hợp thất bại (6%)
              
            Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 22 
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT NỘI SOI MẬT-TỤY NGƯỢC DÒNG 
TRONG ĐIỀU TRỊ CẤP CỨU SỎI ĐƯỜNG MẬT CÓ BIẾN CHỨNG 
Đào Xuân Cường* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Sỏi đường mật là bệnh lý ngoại khoa rất phổ biến ở nước ta, trong đó đa số là sỏi ở ống mật chủ - 
ống gan chung. Nhiễm trùng đường mật và viêm tụy cấp là những cấp cứu ngoại khoa bệnh lý chỉ đứng sau viêm 
ruột thừa. Nhiều năm gần đây tỉ lệ bệnh lý sỏi đường mật có xu hướng giảm nhưng số lượng bệnh nhân có sỏi 
đường mật có biến chứng vẫn còn cao. Kỹ thuật lấy sỏi đường mật qua nội soi mật - tụy ngược dòng đã góp phần 
điều trị thành công bệnh lý sỏi đường mật, giúp bệnh nhân tránh được cuộc phẫu thuật lớn và thời gian hồi phục 
sức khoẻ nhanh người bệnh có thể trở lại công việc bình thường trong thời gian ngắn. 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả của phương pháp ERCP trong cấp cứu đối với những trường hợp sỏi đường 
mật có biến chứng. 
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Từ tháng 01/2012 đến tháng 08/2015 tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang đã thực hiện ERCP cấp 
cứu 50 bệnh nhân (BN). Tuổi trung bình: 64 tuổi, thấp nhất 29 tuổi, cao nhất 99 tuổi. Tỷ lệ nam/nữ 1/2,12. Có 5 
trường hợp sốc nhiễm trùng đường mật (10%), 11 trường hợp viêm tụy cấp (22%), 34 trường hợp nhiễm trùng 
đường mật (68%). 96% trường hợp có sỏi đường mật (SĐM). 50 trường hợp có biểu hiện lâm sàng với tam 
chứng Charcot (100%). Thành công 46 trường hợp (92%). Có 5 trường hợp chảy máu sau cắt cơ vòng (10%). Có 
3 trường hợp thất bại (6%). 
Kết luận: Ngày nay việc ứng dụng kỹ thuật ERCP cấp cứu đối với những trường hợp sỏi đường mật có 
biến chứng là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả cao. 
Từ khóa: ERCP, nhiễm trùng đường mật, viêm tụy cấp. 
ABSTRACT 
RESULTS OF ERCP IN THE TREATMENT OF COMPLICATED CHOLELITHIASIS 
Dao Xuan Cuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 22 - 27 
Background: Cholelithiasis is a widespread external illness in Viet Nam in which the majority is biliary duct 
stones (choledocholithiasis). Cholangitis and accute pancreatitis are interventional emergency cases only following 
appendititis. In recent years, cholelithiasis morbitidy rate seems to be remarkably decreased but the number of 
patients with it seems to be still high. ERCP is a safe and effective method of treatment in patient of cholelithiasis. 
Aims: To evaluate the efficacy of emergencey ERCP on complicated cholelithiasis patient. 
Methods: Cross-sectional study. 
Results: From January 2012 to August 2015, we performed 50 ERCP emergency cases at Kien Giang 
General Hospital. The mean age of the patients was 64 (range 29- 99 years). Male/ Female ratio 1/ 2,12. There 
were 5 cases of cholelithiasis with septic shocks (10%). There were 11 cases of accute pancreatitis (22%). There 
were 34 cases of cholangitis (68%). 96% of patients underwent ERCP because of choledocholithiasis. Fifty cases 
showed clinical appearances with Charcot syndrome (100%). The success rate was 92%. Five cases had bleeding 
* Khoa Nội soi – Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang 
Tác giả liên lạc: Bs CKII Đào Xuân Cường, ĐT: 0966687888, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 23 
after sphincterotomy (10%). Three cases were failed (6%). 
Conclusion: Emergency ERCP is a safe and effective method of treatment in patient of complicated 
cholelithiasis 
Keyword: ERCP, Cholelithiasis, pancreatitis, Inflammation of hepatic duct. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sỏi đường mật, đặc biệt là sỏi ống mật chủ 
(OMC) là bệnh hay gặp và có thể gây nhiều biến 
chứng tại chỗ như gây thấm mật phúc mạc, viêm 
phúc mạc mật, chảy máu đường mật...Hoặc biến 
chứng toàn thân như sốc nhiễm trùng, suy thận 
cấp, viêm tụy cấp và có thể dẫn đến tử vong(9). 
Trong những năm gần đây, tỷ lệ sỏi đường mật 
(SĐM) có biến chứng ngày càng giảm do được 
phát hiện và điều trị sớm nhờ những kỹ thuật và 
trang thiết bị hiện đại. Tuy nhiên, tỷ lệ tử vong và 
biến chứng vẫn còn cao (40-50%)(1). Việc chọn lựa 
phương pháp điều trị bệnh nhân SĐM có biến 
chứng là rất quan trọng. Bên cạnh điều trị hồi sức 
nội khoa tích cực, việc lấy được sỏi để giải quyết 
nguyên nhân gây tắc nghẽn đường mật để kéo 
người bệnh ra khỏi tình trạng sốc là rất cần thiết. 
Nội soi mật tụy ngược dòng (NSMTND) - ERCP 
(Endoscopic Retrogade Cholangio 
Pancreatography) là một phương pháp điều trị 
can thiệp ít xâm lấn, có thể đáp ứng được yêu cầu 
trên vói mục tiêu cứu sống người bệnh(7,3,11). 
Tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang 
(ĐKKG) chúng tôi đã triển khai kỹ thuật 
NSMTND từ năm 2007 để chẩn đoán và điều 
trị những bệnh lý liên quan đến mật tụy. Đến 
nay chúng tôi đã thực hiện được 750 lượt bệnh 
nhân và đã tham gia báo cáo khoa học ở nhiều 
hội nghị khoa học của ngành như hội nghị 
Quân-Dân y lần thứ VII tại bệnh viện 121(3); 
hội nghị khoa học lần I tại trường đại học y 
dược Cần Thơ(10); hội thảo khoa học về 
NSMTND tại bệnh viên Chợ Rẫy năm 2010 và 
hội nghị khoa học của bệnh viện ĐKKG năm 
2011với tỷ lệ thành công lên tới 94%(3). Tuy 
nhiên chúng tôi chưa có nghiên cứu nào về 
việc ứng dụng kỹ thuật này trong xử trí cấp 
cứu bệnh nhân bị sỏi đường mật – tụy có biến 
chứng. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: 
“Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật nội soi mật 
– tụy ngược dòng trong điều trị sỏi đường 
mật có biến chứng” từ tháng 1 năm 2012 đến 
tháng 8 năm 2015. 
Mục tiêu nghiên cứu: 
Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng của bệnh nhân sỏi đường mật có có biến 
chứng. 
Đánh giá kết quả nội soi mật tụy ngược dòng 
trong cấp cứu sỏi đường mật có biến chứng. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu 
Một số đặc điểm lâm sàng 
Tổng số BN làm ERCP
Số bn làm ERCP cấp cứu
17,5%
82,5%
Biểu đồ 1: Tỷ lệ người bệnh làm ERCP cấp cứu trên 
tổng số người bệnh được làm ERCP từ tháng 1/2012 
đến tháng 8 năm 2015 
Trong 44 tháng chúng tôi đã thực hiện 350 
trường hợp ERCP, trong đó có 50 trường hợp 
cấp cứu, chiếm tỷ lệ 17,5%. 
Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới 
Giới Nam Nữ Tổng p 
Nhóm 
tuổi 
n Tỷ lệ 
% 
n Tỷ lệ 
% 
n Tỷ lệ % 
<40 5 10 5 <0,05 
40-50 6 12 5 10 11 22 >0,05 
51 – 60 3 6 9 18 12 24 <0,05 
>60 7 14 15 30 22 44 < 0,05 
Tổng 16 32 34 68 50 100 
Tuổi lớn nhất là 99 tuổi, nhỏ nhất là 29 tuổi. 
Nhiều nhất là >60 tuổi; Tỷ lệ nam/nữ là 1/2,12. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 24 
Các triệu chứng lâm sàng thường gặp trước khi 
can thiệp 
Bảng 2: Mối liên quan của triệu chứng đau giữa 
VTC và NTĐM do sỏi 
Đau 
VTC DO SỎI NTĐM DO SỎI 
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 
Cường 
độ đau 
Dữ dội 8 16 24 48 
Từ từ 3 6 15 30 
Vị trí 
đau 
Thượng vị 10 20 1 2 
Hạ sườn P 1 2 38 76 
Cường độ đau và vị trí đau phù hợp với 
từng nhóm biến chứng. 
Bảng 3: Mối liên quan của triệu chứng sốt giữa VTC 
và NTĐM do sỏi 
Sốt 
VTC do sỏi NTĐM do sỏi 
p 
n % n % 
0,05 
39 - 40 2 4 31 62 <0,05 
Tổng cộng 11 22 39 78 
Tỷ lệ sốt cao gặp nhiều ở nhóm bệnh nhân 
NTĐM chiếm 62%. 
Bảng 4: Mối liên quan của triệu chứng vàng da giữa 
VTC và NTĐM do sỏi 
VÀNG DA 
VTC do sỏi NTĐM do sỏi 
p 
n % n % 
Mức độ 
vàng da 
Nhiều 3 6 10 20 <0,05 
Vừa 3 6 12 24 <0,05 
Kín đáo 5 10 17 34 <0,05 
Cộng 11 22 39 78 
Mức độ vàng da không có khác biệt giữa hai 
nhóm bệnh. 
Bảng 5: Về tiền sử bệnh 
Tiền sử n=50 Tỷ lệ % 
Bình thường 22 44 
Mổ sỏi mật 1 – 2 lần 20 40 
Mổ sỏi mật 3 – 4 lần 3 6 
ERCP 2 4 
Tiểu đường 2 4 
Xơ gan 1 2 
Nhận xét: bảng 5 cho thấy tỷ lệ bệnh tái phát 
khá cao với 25 chiếm 50%. 
Bảng 6: Tình trạng bệnh khi can thiệp 
Chẩn đoán n=50 Tỷ lệ % 
Nhiễm trùng đường mật 34 68 
Viêm tụy cấp do sỏi 11 22 
Sốc nhiễm trùng 5 10 
Bảng 6 Số ca NTĐM cao với 33 ca chiếm tỷ lệ 
66%. 
Các kết quả về xét nghiệm máu trước khi làm 
ERCP 
Bảng 7: Mối liên quan về số lượng bạch cầu 
Số lượng 
bạch cầu 
VTC do sỏi NTĐM do sỏi Tổng 
số 
p 
n % n % 
0,05 
10.000-
15000 
4 8 13 26 17 <0,05 
>15.000 3 6 23 46 26 <0,001 
Bạch cầu tăng cao ở nhóm bệnh NTĐM với 
33 ca chiếm tỷ lệ 66%. 
Bảng 8: Mối liên quan của Amylase máu 
Amylase VTC do sỏi NTĐM do sỏi Tổng 
số 
p 
n % n % 
<500 39 72 39 <0,000 
500 - 1000 2 4 2 <0,000 
>1000 9 18 9 <0,000 
Amylase tăng cao trong nhóm bệnh VTC do 
sỏi 
Các kết quả chẩn đoán hình ảnh 
Bảng 9: Các kết quả siêu âm và CTscanner trước khi 
làm ERCP 
 n Tỷ lệ % 
Siêu âm có sỏi đường mật 50 100 
CTscan có sỏi đường mật 50 100 
Tất cả các trường hợp cấp cứu chúng tôi đều 
cho làm siêu âm và chụp CTscaner và đều trả lời 
có sỏi đường mật. 
Kết quả thực hiện 
Phương pháp xử trí 
Bảng 10: Thời điểm can thiệp 
Thời điểm can thiệp n Tỷ lệ % 
Trước 12 giờ 28 56 
Từ 12-24 giờ 18 36 
Trên 48 giờ 4 8 
Tỷ lệ can thiệp sớm trước 12 giờ chiếm 56%. 
Bảng 11: Phương pháp xử trí 
Phương pháp xử trí n Tỷ lệ % 
Cắt cơ vòng lấy hết sỏi OMC 39 78 
Cắt cơ vòng và lấy một phần sỏi giải áp. 8 16 
Đặt stent giải áp 3 6 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 25 
Kỹ thuật được sử dụng nhiều nhất là cắt cơ 
vòng Oddi và lấy hết sỏi chiếm 78%. 
Bảng 12: Thời gian thực hiện kỹ thuật 
Thời gian thực hiện kỹ thuật n=50 Tỷ lệ % 
<20 phút 3 6 
20-30 phút 32 64 
>30 phút 15 30 
Thời gian thực hiên thủ thuật từ 20 - 30 p 
(64%). Nhanh nhất là 15 p và lâu nhất là 50 p. 
Bảng 13: Vị trí sỏi 
Vị trí n = 50 Tỷ lệ % 
OMC + Ống gan chung 16 32 
Ống mật chủ 15 30 
Sỏi kẹt cơ vòng 14 28 
Sỏi OMC và nhánh gan 5 10 
Nhận xét: Sỏi ở OMC và OGC chiếm tỷ lệ 
cao với 62%. 
Bảng 14: Kích thước sỏi 
Kích thước sỏi (mm) n = 50 Tỷ lệ % 
<10 10 20 
10 – 20 32 64 
<2 8 16 
Sỏi có đường kính đầu từ 10 – 20 mm chiếm 
tỉ lệ cao nhất 64 %. 
Bảng 15: Số lượng sỏi trên một bệnh nhân 
Số lượng sỏi n=50 Tỷ lệ % 
1 10 20 
2 22 44 
3 10 20 
>3 8 16 
Số lượng sỏi 2 viên chiếm tỷ lệ cao nhất 64%. 
Tai biến và biến chứng của kỹ thuật 
Bảng 16: Tình trạng chảy máu sau cắt cơ vòng 
Mức độ chảy máu n=50 Tỷ lệ % 
Chảy nhiều 1 2 
Chảy ít 5 10 
Không chảy 44 88 
Một ca chảy máu nhiều chúng tôi phải chích 
dd HSE 3% và kẹp clip. 
Chảy máu mức độ ít có 5 bệnh nhân chiếm 
10%. 
Không chảy máu có 44 bệnh nhân chiếm 
88%. 
Bảng 17: Các tai biến của kỹ thuật 
Các tai biến n Tỷ lệ % 
Nhiễm trùng 0 0 
Thủng tá tràng 0 0 
Đứt rọ tán sỏi 1 2 
Tổng cộng 1 2 
Có một trường hợp bị đứt rọ tán phải chuyển 
mỗ hở. 
Bảng 18: Tỷ lệ thành công thất bại 
 n Tỷ lệ % 
Thành công 46 92 
Thất bại 4 8 
Tổng cộng 50 100 
Những trường hợp thất bại: một ca đứt rọ 
tán sỏi; một ca không đặt catheter vào đường 
mật được; một ca sỏi to >3cm không tán được; 
một ca sỏi nhỏ #8mm nhưng không lấy dược vì 
soi nằm ở nhánh gan trái. 
Bảng 19: So sánh tỷ lệ thành công với một số tác giả 
khác 
Các tác giả Năm n 
Thành công 
Tỷ lệ % 
Tai 
biến 
Lê Quang Quốc Ánh 2002 5000 >90 7,46% 
Quách trọng Đức 2012 139 82 5,1% 
La văn Phương 2012 63 85,7 14,3% 
Tạ Văn Ngọc Đức 2010 532 96,9 1,3% 
ASGE 2012 11454 >95 5,5% 
Maley 2008 177 76,6 15,7% 
Nghiên cứu của chúng 
tôi 2015 50 92 14% 
Nhận xét: Tỷ lệ thành công của chúng tôi 
tương đương với các tác giả trong và ngoải nước. 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ BN nữ trong nghiên cứu của chúng tôi 
chiếm đa số (68%) cao hơn gấp đôi BN nam 
(32%). Tỷ lệ nay tương đương với các nghiên 
cứu về bệnh sỏi đường mật của các tác giả trong 
và ngoài nước(9,7,3,10,1,8,5). 
Độ tuổi trung bình là 64; độ tuổi thường gặp 
nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là từ 60 tuổi 
trở ở lên (22 bệnh nhân, tỉ lệ 44%); chúng tôi có 1 
bệnh nhân lớn tuổi nhất là 99 tuổi và 1 bệnh 
nhân nhỏ tuổi nhất là 29 tuổi, điều này cho thấy 
bệnh sỏi đường mật thường gặp ở những bệnh 
nhân lớn tuổi(10,6). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 26 
Chúng tôi có 22/50 bệnh nhân trước đó đã 
được mổ mở OMC lấy sỏi và 2 trường hợp đã 
được làm nội soi mật tụy ngược dòng 
(NSMTND) trước đó (48%), tỷ lệ này tương 
đương với nghiên cứu của Tạ Văn Ngọc Đức 
(274/532)(11) nhưng thấp hơn nhiều so nghiên cứu 
của Quách Trọng Đức (128/139)(10). Hầu hết bệnh 
nhân nhập viện với bệnh cảnh đau bụng nhiều 
kèm có sốt cao, lạnh run (Tam chứng Charcot). 
Tất cả bệnh nhân này đều được chúng tôi lấy sỏi 
qua NSMTND sau khi đã được hồi sức nội khoa 
và làm những xét nhiệm cần thiết. Có 28 BN 
được can thiệp trước 12 giờ cho kết quả rất tốt, 
đặc biệt là nhóm biến chứng viêm tụy cấp do sỏi 
kẹt Oddi. Có 18 BN đươc can thiệp trong khoảng 
thời gian từ 24 đến 48 giờ và sau 48 giờ có 8 BN. 
Lý do chúng tôi can thiệp trì hoãn là do BN có 
rối loạn đông máu tương đối nặng. 
Kết quả thực hiện 
Tình trạng bệnh nhân khi NSMTND 
Chúng tôi đã tiến hành làm ERCP cấp cứu 
cho 50BN trên tổng số 350 BN với tỷ lệ là 17,5% 
thấp hơn nghiên cứu của tác giả Tạ Văn Ngọc 
Đức(11). Có 02 bệnh nhân nhiễm trùng đường mật 
nhưng lấy sỏi thất bại do sỏi to >3cm và nằm ở vị 
trí khó sau đó 2 BN được phẫu thuật mở ống mật 
chủ lấy sỏi và giải áp đường mật ngay nên 
không bệnh nhân nào tử vong. 
Chúng tôi đã lấy sỏi đường mật thành công 
cho 11 bệnh nhân nhiễm trùng đường mật có 
biến chứng viêm tụy cấp do sỏi mật, 5 bệnh 
nhân có tình trạng sốc nhiễm trùng do sỏi OMC. 
Tất cả những bệnh nhân này đều nhanh chóng 
hồi phục sau khi được làm NSMTND cấp cứu. 
Kết quả này của chúng tôi cũng tương tự như 
nhận định của một số tác giả trong nước như Lê 
Quang Quốc Ánh(7), Tạ Văn Ngọc Đức(11), La Văn 
Phương(6) và tác giả nước ngoài(1,2,8). Các tác giả 
nói trên đã ghi nhận rằng NSMTND cấp cứu 
không làm trầm trọng thêm, không làm tăng tỉ lệ 
tử vong, có thể làm giảm số ngày nằm điều trị tại 
bệnh viện của BN. 
Vị trí sỏi đường mật lấy được 
Trong 50 bệnh nhân chúng tôi lấy được sỏi 
ống mật chủ, sỏi ống gan chung thành công, có 5 
bệnh nhân có sỏi ở 2 ống gan P và T, những sỏi 
này chúng tôi không cố lấy hết vì phải kéo dài 
thời gian gây mê sẽ nguy hiêm cho người bệnh. 
Những trường hợp thất bại: 
Chúng tôi thất bại ở 4 BN chiếm tỷ lệ 8%. 
Nguyên nhân là do sỏi quá to lớn hơn 3cm hay 
nhỏ nhưng nằm ở vị trí khó. Có 1 trường hợp bị 
đứt rọ tán sỏi và 1 trường hợp không đặt được 
catheter vào đường mật. 
Những biến chứng 
Trong 50 trường hợp làm NSMTND cấp cứu 
chúng tôi có 6 BN chảy máu do cắt cơ vòng 
nhưng đều xử lý được bằng đốt điện, chích cầm 
máu và kẹp clip. 
KẾT LUẬN 
Hiện nay, NSMTND là phương pháp được 
lựa chọn đầu tiên đối với bệnh lý mật - tụy tại 
bệnh viện của chúng tôi, đặc biệt là sỏi đường 
mật và các biến chứng của bệnh. Đây là phương 
pháp can thiệp ít xâm lấn, tương đối an toàn và 
hiệu quả cao, giúp bệnh nhân tránh được cuộc 
phẫu thuật lớn, bệnh nhân có thể trở lại sinh 
hoạt, làm việc bình thường rất nhanh chóng, 
giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị. 
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như thất 
bại ở những trường hợp sỏi lớn, sỏi tạo thành 
cây trong ống mật chủ, ống gan chung hay ở hai 
nhánh gan. Do đó, Trong tương lai cần có những 
nghiên cứu thêm về phương tiện tán sỏi như tán 
sỏi thủy điện lực, hay hiện đại như laser để tăng 
hiệu quả điều trị cho người bệnh. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ASGE Guideline, 2012, ‘Complications of ERCP”, Vol 75,No.3, 
GE, 467-473. 
2. Behrns KE, Ashley SW, Hunter JG, Carr – Locke D (2008): 
Early ERCP for gallstone pancreatitis: for whom and when?, 
Journal of Gastrointestinal Surgery, Vol 12, pp 629 –633. 
3. Đào Xuân Cường (2008). “Nội soi mật-tụy ngược dòng trong 
chẩn đoán và điều trị bệnh lý mật-tụy tại bệnh viện Đa khoa Kiên 
Giang”. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học, hội nghị khoa 
học công nghệ quân dân y đồng bằng song Cửu Long lần thứ 
VII; 64-70. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 27 
4. Hoàng Gia Lợi (2003). Bệnh sỏi mật. Bệnh học tiêu hóa. Sau đại 
học. Tập 2. Hà Nội – 2003, tr118-127. 
5. Hungness Eric S, Soper Nathaniel F (2006): “Management of 
difficult common bile duct stones”, Journal of Gastrointestinal 
Surgery, Vol 10, No 4, pp 612 – 619. 
6. La Văn Phương, Bồ Kim Phương (2000). Nội soi mật tụy ngược 
dòng. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 3 * 
2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Soi Tiêu Hóa 49. 
7. Lê Quang Quốc Ánh (1998). Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật nội 
soi ngược dòng trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý mât tụy. Luận 
án tiến sỹ y học, Đại học Y-Dược TP Hồ Chí Minh. 
8. Manley C Uy, Ma Lourdes O Daez, Peter P Sy, Virgilio P 
Banez, Wendell Z Espinosa, Marilyn C Talingdan-Te, 2008, 
“Early ERCP” Section of Gastroenterology, Department of 
Medicine, Philippine General Hospital, University of the 
Philippines. Manila, Philippines, Vol. 10, No. 3, 299-303. 
9. Nguyễn Mậu Anh, Nguyễn Đình Hối; (2012). Sỏi đường 
mật.NXB Y học. 
10. Quách Trọng Đức (2012), “Hiệu quả của nội soi mật tụy ngược 
dòng với gây mê nội khí quản trong điều trị sỏi ống mật chủ ở người 
lớn tuổi”. Tạp chí hội nghị khoa học tiêu hóa toàn quốc lần thứ 
20;61. 
11. Tạ Văn Ngọc Đức, Nguyễn Ngọc Tuấn; (2010); “Kết quả lấy sỏi 
đường mật qua nội soi mật tụy ngược dòng trong 4 năm tại bệnh 
viện Bình Dân 06/2005-06/2009” Tạp chí y học TP HCM, tập 14, 
số 1-tr 388-395. 
Ngày nhận bài báo: 20/8/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/9/2015 
Ngày bài báo được đăng: 02/10/2015