Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi robot tại bệnh viện nhi Trung Ương

Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật mổ và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi Robot (PTNS Robot) điều trị một số

bệnh ở trẻ em.tại bệnh viện Nhi Trung Ương.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhi được PTNS Robot tại bệnh viện Nhi Trung

Ương từ 2/2013 đến 6/2015. Sử dụng hệ thống Robot phẫu thuật Davinci Si thế hệ thứ 4.

Kết quả: Từ 2/2013 đến 6/2015 có 65 bệnh nhi được PTNS Robot, gồm 38 trẻ trai và 27 trẻ gái, tuổi nhỏ

nhất 3 tháng, lớn nhất 156 tháng, trung bình 46,1 tháng; cân nặng nhỏ nhất 4 kg, lớn nhất 37 kg trung bình 14,9

kg; 25 trường hợp nang ống mật chủ (38,5%), 23 trường hợp Megacolon (35,4%), 11 trường hợp Hội chứng

khúc nối bể thận niệu quản (16,9%) và 6 trường hợp các bệnh lý khác trong ổ bụng và lồng ngực (9,2%) . Thời

gian mổ từ 67 phút đến 330 phút, trung bình 180 phút. Không có tử vong trong và sau mổ, chuyển mổ mở 2

trường hợp, không trường hợp nào phải truyền máu trong mổ. Chỉ có 1 trường hợp rò miệng nối sau mổ

megacolon 1 rò miệng nối niệu quản bể thận do gập tắc sonds JJ. Thời gian nằm viện trung bình 5,6 ngày. Bệnh

nhân được theo dõi từ 1 tháng đến 24 tháng, chưa trường hợp nào có biến chứng nặng sau mổ. Giá trung bình từ

50- 80 triệu VNĐ/ trường hợp.

Kết luận: PTNS Robot cho trẻ em an toàn và khả thi tuy nhiên giá thành còn đắt ở thời điểm hiện tại.

Từ khóa: Phẫu thuật nội soi Robot.

pdf6 trang | Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đánh giá kết quả bước đầu phẫu thuật nội soi robot tại bệnh viện nhi Trung Ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Nhi 75 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI ROBOT TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Phạm Duy Hiền*, Nguyễn Thanh Liêm*, Bùi Đức Hậu*, Lê Anh Dũng*, Vũ Mạnh Hoàn*, Lê Xuân Ngọc* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả kỹ thuật mổ và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi Robot (PTNS Robot) điều trị một số bệnh ở trẻ em.tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhi được PTNS Robot tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ 2/2013 đến 6/2015. Sử dụng hệ thống Robot phẫu thuật Davinci Si thế hệ thứ 4. Kết quả: Từ 2/2013 đến 6/2015 có 65 bệnh nhi được PTNS Robot, gồm 38 trẻ trai và 27 trẻ gái, tuổi nhỏ nhất 3 tháng, lớn nhất 156 tháng, trung bình 46,1 tháng; cân nặng nhỏ nhất 4 kg, lớn nhất 37 kg trung bình 14,9 kg; 25 trường hợp nang ống mật chủ (38,5%), 23 trường hợp Megacolon (35,4%), 11 trường hợp Hội chứng khúc nối bể thận niệu quản (16,9%) và 6 trường hợp các bệnh lý khác trong ổ bụng và lồng ngực (9,2%) . Thời gian mổ từ 67 phút đến 330 phút, trung bình 180 phút. Không có tử vong trong và sau mổ, chuyển mổ mở 2 trường hợp, không trường hợp nào phải truyền máu trong mổ. Chỉ có 1 trường hợp rò miệng nối sau mổ megacolon 1 rò miệng nối niệu quản bể thận do gập tắc sonds JJ. Thời gian nằm viện trung bình 5,6 ngày. Bệnh nhân được theo dõi từ 1 tháng đến 24 tháng, chưa trường hợp nào có biến chứng nặng sau mổ. Giá trung bình từ 50- 80 triệu VNĐ/ trường hợp. Kết luận: PTNS Robot cho trẻ em an toàn và khả thi tuy nhiên giá thành còn đắt ở thời điểm hiện tại. Từ khóa: Phẫu thuật nội soi Robot. ABSTRACT EARLY OUT COME OF ROBOTIC SURGERY IN NATIONAL HOSPITAL OF PEDIATRIC Pham Duy Hien, Nguyen Thanh Liem, Bui Duc Hau, Le Anh Dung, Vu Manh Hoan, Le Xuân Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 75 - 80 Objective: Report the technical details and early outcomes of somes Robotic procedures for children in National Hospital of pediatric. Methods: From February 2013 to june 2015, we have attempted robot-assisted to treate for 65 patients including 38 males and 27 females using the da Vinci Robotic Surgical System (Intuitive Surgical, Sunnyvale, CA). We analyzed retrospectively reviewed medical records for patients’ clinical characteristics, operative methods and postoperative outcomes including operative time, hospital days, cost and complications. Results: From January 2013 to june 2015, 65 patients were operated. There were 27girls and 38 boys. Ages ranged from 3 month to 156 months ol (mean: 46.1 months). Body weight ranged from 4 kg to 37 kg (mean: 14.9 kg); 25 cases of choledochal cyst type I and Iva (38.5%), 23 cases of hirsprung disease(35.4%), 11 cases of UPJ stenosis(16.9%) and 6 cases of others disease in Abdomen and thoracic cavity (9.2%). The operating time ranged from 67 to 330 minutes (mean 180 minutes) in cluding: docking time: 20 minutes, surgeon console time 109 minutes. There were no postoperative death and 2 cases conversion to open surgery was required. No blood *Bệnh Viện Nhi Trung Ương. Tác giả liên lạc: Bs Phạm Duy Hiền ĐT: 0946878452 Email: phamduyhien@gmail.com. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Nhi 76 transfusion was required. Postoperative anastomotic leakage occurred in 2 patients (one hirsprung disease and one UPJ stenosis -3.1%. Postoperative hospital stay ranged from 5 days to10 days (mean: 5.6 days). Follow up from 1 month to 24 months was obtained in all patients. Of these patients, there were no severe post operative complication. Conclusion: Robotic surgery is safe and fesible procedure for children however the cost is still hight at that moment. Key words: Robotic procedures. ĐẶT VẤN ĐỀ PTNS Robot (robotic surgery) là phẫu thuật nội soi được thực hiện bởi người máy điều khiển từ xa. Thay vì các thao tác trong mổ bởi phẫu thuật viên trực tiếp thực hiện, người máy (rô- bốt) thực hiện dưới sự điều khiển bởi phẫu thuật viên từ buồng điều khiển. PTNS Robot là bước tiến mới của phẫu thuật nội soi và đang được ứng dụng ngày càng nhiều ở các trung tâm phẫu thuật nhi lớn trên thế giới. Đặc điểm ở trẻ em với thành bụng tương đối mỏng hơn so với người lớn giúp cho việc đặt trocar và thực hiện PTNS Robot có những lợi thế riêng so với người lớn. Tuy vậy ở trẻ em lại có các yếu tố khó khăn khác như (khoảng không gian thao tác, phẫu trường) chật hẹp hơn, các dụng cụ PTNS Robot phù hợp cho người lớn nhưng lại to ở trẻ nhỏ (11). Mặc dù PTNS Robot đã được thực hiện tương đối nhiều cho các loại phẫu thuật khác nhau, tuy nhiên phần lớn các báo cáo chỉ tập trung vào một loại bệnh với số bệnh nhân còn ít, thời gian theo dõi sau mổ còn ngắn. Ở Việt Nam mặc dù phẫu thuật nội soi nhi đã rất phát triển nhưng chưa có nghiên cứu nào về PTNS Robot trên số lượng đáng kế bệnh nhân. Những bệnh thường gặp như nang ống mật chủ, hội chứng khúc nối bể thận niệu quản, phình đại tràng bẩm sinh trên thế giới đã thực hiện PTNS Robot cũng chưa có một nghiên cứu nào được công bố chi tiết. Đó chính là cơ sở để thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi Robot tại bệnh viện Nhi Trung Ương”. Mục tiêu nghiên cứu Mô tả kỹ thuật và đánh giá kết quả ban đầu của phẫu thuật nội soi Robot ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung ương. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bao gồm toàn bộ các bệnh nhân được phẫu thuật nội soi Robot tại bệnh viện Nhi Trung Ương từ 2/2003 tới 6/2015 bao gồm nang Omc, Megacolon, UPJ stenosis và một số bệnh lý khác trong ổ bụng và lồng ngực sử dụng Robot Davinci Si. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu tất cả các trường hợp được phẫu thuật nội soi Robot tại bệnh viện Nhi Trung ương từ 2/2013 tới 6/2015. Các chỉ tiêu nghiên cứu Tuổi, giới, Chẩn đoán, Thời gian phẫu thuật (Thời gian đặt troca, docking, vận hành robot tính bằng phút), các tai biến trong mổ (thủng các tạng lân cận, mạch máu lớn và các khó khăn khác phải chuyển mổ mở), kết quả sớm sau mổ (diễn biến hồi phục sau mổ, mức độ đau, tình trạng vết mổ, hồi phục vận động, ăn uống, đại tiểu tiện), thời gian nằm viện sau mổ (tính bằng ngày); các biến chứng sớm sau mổ (rò miệng nối; chảy máu, nhiễm khuẩn ổ bụng, vết mổ); hết hoặc cải thiện các triệu chứng so với trước mổ, giá chi phí của từng loại phẫu thuật so sánh với mổ nội soi, theo dõi sau ra viện: theo dõi tái khám sau ra viện 1 tháng, 3 tháng đến 2 năm: tình trạng vết mổ và sẹo mổ, tỉ lệ tái phát, ỉa không tự chủ, nhiễm trùng đường mật ngược dòng, hẹp miệng nối. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Nhi 77 15.0 Kỹ thuật mổ trong nghiên cứu Tư thế bệnh nhân Tùy thuộc vào loại bệnh lý, vào thói quen của PTV và kích thước, vị trí của thương tổn. Thiết lập phòng mổ Tùy thuộc vào loại bệnh, bệnh nhân được đặt nằm theo tư thế thích hợp, chỉnh bàn sao cho vị trí camera, vùng phẫu thuật và trục chính của Robot nằm trên đường đồng trục, lắp ráp các troca với các cánh tay Robot, đặt các dụng cụ: camera 8,5 mm vào vị trí troca ở rốn; panh 5 mm vào vị trí cánh tay số 1 nối với dao điện lưỡng cực; móc 5 mm vào cánh tay số hai nối với dao điện đơn cực; panh cardier 8mm vào vị trí cánh tay số 3 để vén hoặc giữ các mô xung quanh. Vị trí đặt trocar Có từ 4 đến 5 troca được đặt (4 cho robot và một cho người phụ mổ). Áp lực bơm hơi 9-11 mm Hg đối với các phẫu thuật trong ổ bụng, và 4- 5 mm Hg đối với các phẫu thuật trong lồng ngực. Đánh giá thương tổn đại thể và quan hệ với các tổ chức xung quanh. Tiến hành phẫu thuật Phẫu tích cắt bỏ cấu trúc thương tổn, sau đó làm miệng nối để thiết lập lại lưu thông đường tiêu hóa, đường mật. Biến chứng trong mổ có thể xảy ra: chảy máu, tổn thương tổ chức xung quanh (tụy, tá tràng, gan), tổn thương đường mật. KẾT QUẢ Có 65 trường hợp được PTNS Robot từ 2/2014 đến 6/2015. Tỉ lệ nam/nữ: 38/27. Tuổi Nhỏ nhất 3 tháng, lớn nhất 156 tháng, trung bình 46,1 ± 12,3 tháng Cân nặng Nhỏ nhất 4,0 kg, lớn nhất 37,0 kg , trung bình 14,9 ± 6,2 kg Phân bố theo mặt bệnh được trình bày ở bảng 1. Bảng 1. Phân bố các ca bệnh được PT nội soi Robot Số ca Tên bệnh N % U nang ống mật chủ 25 38,5 Megacolon 23 35,4 Hc khúc nối bể thận niệu quản 11 16,9 Các bệnh lý khác( Trong ổ bụng và lồng ngực) 6 9,2 Tổng số 65 100 Thời gian mổ Tính bằng phút được trình bày ở bảng 2 Bảng 2. Thời gian PT nội soi Robot. T/g ngắn nhất T/g dài nhất T/g trung bình T/g mổ 67 330 180 ± 55,5 T/g docking 10 60 20 ± 8,5 T/g điều khiển robot 30 280 109 ± 46,8 Tỉ lệ chuyển mổ mở 2 bệnh nhân (bn) chiếm 3%. 1 bn nam 3 tuổi chẩn đoán u trung thất, được PTNSR Robot chuyển mổ mở vì khối u quá to, phẫu trường nhỏ hẹp. 1 bn nũ 11 tháng tuổi chẩn đoán thoát vị trượt qua khe thực quản chuyển mổ mở vi tre nhỏ, cân nặng thấp phẫu trường hẹp không thể mổ NS robot. Biến chứng trong mổ Có 1 bn bị tổn thương gan trong mổ cắt u thượng thận phải, tự cầm máu không phải xử trí gì. Theo dõi sau mổ 1 bn Megacolon ngày thứ 10 sau mổ xuất hiện rò miệng nối (đại tàng hậu môn), được mổ làm HMNT sau đó 3 tháng mổ ha lại đại tràng lần 2. 1 bệnh nhân Megacolon bị xoắn đại tràng sau mổ nội soi robot hạ đại tràng phải làm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Nhi 78 HMNT, cắt nối ruột ngày thứ 3 sau mổ. 1 bệnh nhân rò miệng nối sau mổ hội chứng khúc nối bể thận niệu quản do sông jj bị gập, được mổ lại sau mổ 5 ngày. Theo dõi xa sau mổ Ngắn nhất 1 tháng, dài nhất 17 tháng: Chưa có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng như: Hẹp miệng nối mật ruột, miệng nối hậu môn trực tràng hay miệng nối bể thận niệu quản, sỏi mật, nhiễm trùng đường mật ngược dòng. Bệnh nang ống mật chủ Có 25 bệnh nhân gồm 7 trẻ trai và 18 trẻ nữ; tỉ lệ nam/nữ là 1/2,6. Tuổi: Nhỏ nhất 12 tháng, lớn nhất 96 tháng, trung bình 35,7 ± 2,7 tháng. Cân nặng: Nhỏ nhất 8,4 kg, lớn nhất 29 kg, trung bình 12,9 ± 4,1 kg. Loại nang: 24 trường hợp thuộc typ I (96%) và 1 trường hợp typ IV theo phân loại của Todani. Kích thước đường kính nang trên MRI đường mật: Nhỏ nhất 11 mm, lớn nhất 112 mm, trung bình 30,4 ± 3,4 mm. Thời gian PTNS Robot cho nang ống mật chủ được trình bày ở bảng 3. Bảng 3. Thời gian PT nội soi Robot nang OMC. Ngắn nhất Dài nhất Trung bình T/g mổ 150 330 209±47,8 TG dock 10 30 17,4±5,8 TG đkhiển RB 120 235 126 ±40 TG nối quai Y 40 90 55,4±13,9 TG nối mật ruột 30 80 45,4±14,7 Nhận xét: Kỹ thuật cắt nang: 100% các trường hợp được phẫu tích nang ra khỏi đm gan và tĩnh mạch cửa, cắt nang ở giữa chia nang thành hai nửa trên và dưới rồi cắt bỏ từng phần, đầu trên tới sát ống gan chung, đầu dưới tới sát ống mật tụy chung. Nối mật ruột, nối ống gan chung với hỗng tràng theo kiểu Roux-en-Y: 24 TH khâu vắt (96%), 1 TH khâu mũi rời (4%). Không có tai biến trong mổ, không phải truyền máu trong mổ hoặc phải chuyển mổ mở. Thời gian nằm viện sau mổ: ngắn nhất 4 ngày, dài nhất 6 ngày, trung bình 5,6 ± 0,6 ngày. Không có biến chứng sau mổ. Bệnh phình đại tràng bẩm sinh: 23 bệnh nhân gồm 19 trẻ nam và 4 trẻ nữ, tỷ lệ nữ/nam là ¼,7, tuổi từ 14 tháng đến 132 tháng, trung bình 41,6 ± 2,7 tháng Cân nặng từ 9,5 đến 36 kg, trung bình 15,3 ± 6,1kg Toàn bộ 23 trường hợp đều bị vô hạch trực tràng Thời gian PTNS Robot được trình bày ở bảng 4. Bảng 4. Thời gian PTNS Robot phình đại tràng bẩm sinh. Ngắn nhất Dài nhất Trung bình T/g mổ 90 240 148 ± 34,7 TG dock 10 60 19,8 ± 10,5 TG đkhiển RB 30 120 75,2 ± 3,7 Nhận xét: Không có tai biến hoặc phải truyền máu trong mổ, không phải chuyển mổ mở. Hội chứng hẹp khúc nối bể thận niệu quản Có 11 bệnh nhân bao gồm 9 nam và hai nữ, tuổi từ 42 đến 156 tháng, trung bình 88,3 ± 5,6 tháng. Cân nặng từ 17 kg đến 37 kg, trung bình 22 ± 5,7 kg. Các bệnh lý khác Có 6 bệnh nhi bao gồm: hai ca cắt thùy phổi do bệnh lý nang tuyến phổi bẩm sinh, một ca cắt u trung thất, một ca teo đường mật bẩm sinh (làm PT Kasai), một ca u bụng và một ca thoát vị trượt qua khe thực quản tái phát sau PT nội soi (khâu phục hồi cơ hoành và làm lại van chống trào ngược kiểu Nissen). BÀN LUẬN Theo Goedele &cs(2014)(13), phẫu thuật nội soi cho trẻ em đã bắt đầu từ năm 1971 do hai tác giả Gans và Berci công bố. Kể từ đó đến nay nhiều trung tâm Nhi khoa đã ứng dụng PTNS điều trị nang ống mật chủ, phình đại Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Ngoại Nhi 79 tràng bẩm sinh, cắt thận, hội chứng khúc nối bể thận niệu quản, phẫu thuật cắt các khối u ổ bụng, u trung thất thành công (2,3). Tuy vậy phẫu thuật nội soi vẫn còn những hạn chế nhất định như: Hiển thị hình ảnh 2D, hạn chế cử động của dụng cụ, Tư thế mổ dễ gây mệt mỏi cho phẫu thuật viên và người phụ mổ, tầm nhìn của phẫu thuật viên phải phụ thuộc vào người cầm camera, thời gian học mổ rất lâu. PTNS Robot ra đời đã làm tăng khả năng của phẫu thuật viên, làm giảm độ khó cũng như các biến chứng trong phẫu thuật nội soi vì nó giải quyết được các nhược điểm trên của phẫu thuật nội soi. Năm 2001 PTNS Robot tạo van chống luồng trào ngược dạ dày thực quản theo kiểu Nissen cho một bệnh nhi được thực hiện thành công bởi Meininger và cộng sự. Đây được coi là ca phẫu thuật nội soi rô bốt đầu tiên trên bệnh nhân nhi. Sau đó đã có nhiều báo cáo khác về PTNS Robot được công bố (12,6,7,9). Hiện nay nhiều PTNS Robot ở trẻ em đã được tiến hành thành công như phẫu thuật điều trị nang ống mật chủ, phình đại tràng bẩm sinh, thận ứ nước, cắt các khối u ổ bụng và trong lồng ngực. Qua số liệu 65 trường hợp được phẫu thuật nội soi Robot tại bệnh viện Nhi Trung ương, chúng tôi thấy đây là phẫu thuật mang tính an toàn và khả thi cho các bệnh nhi có độ tuổi trung bình là 46 tháng (3,8 tuổi), cân nặng trung bình là 12,9 kg. Và an toàn cho hầu hết các mặt bệnh mà phẫu thuật nội soi đang tiến hành được. Trong một nghiên cứu tổng quan bao gồm 8 nghiên cứu về loạt ca bệnh, 5 nghiên cứu so sánh giữa PTNS Robot với phẫu thuật mở hoặc nội soi thông thường tất cả các nghiên cứu này đều được thiết kế nhằm đánh giá sự dễ dàng, khả thi và độ an toàn của phẫu thuật nội soi rô bốt cho trẻ em. 3 nghiên cứu so sánh kết quả giữa PTNS Robot với phẫu thuật nội soi thông thường và hai nghiên cứu sử dụng phẫu thuật mổ mở như nhóm chứng. Các nghiên cứu này đều tập trung vào các trẻ ở độ tuổi đến trường bao gồm các phẫu thuật ổ bụng, tiết niệu và lồng ngực. Các chỉ số như thời gian mổ, thời gian trải qua giai đoạn learning curve, thời gian docking, tỉ lệ thất bại phải chuyển mổ mở, biến chứng trong và sau mổ, chỉ số đau sau mổ và thời gian nằm viện sau mổ. Cỡ mẫu trong các nghiên cứu này từ 5 đến 100 bệnh nhân. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 7,8 tuổi (từ 1 ngày tuổi đến 23 tuổi), cân nặng trung bình 24,2 kg (từ 2,2 kg tới 103 kg). Kinh nghiệm phẫu thuật nội soi của các PTV rất khác nhau dẫn tới kết quả là thời gian mổ rất khác biệt giữa các nghiên cứu. Thời gian PTNS Robot tạo hình bể thận cao hơn có ý nghĩa so với thời gian mổ mở nhưng không khác biệt so với mổ nội soi thông thường (12). Thời gian trung bình để lắp ráp rô bốt từ 7-11 phút. Thời gian đặt troca từ 17-23 phút. Thời gian học PTNS Robot sẽ rút ngắn hơn ở các PTV đã có kinh nghiệm trong phẫu thuật nội soi (6,12,13). Qua số liệu của chúng tôi càng khẳng định, PTNS Robot chính là một bước tiến xa hơn của PTNS thông thường, hay nói cách khác là phẫu thuật nội soi Robot dựa trên nền tảng của phẫu thuật nội soi thông thường. Vì vậy phẫu thuật viên đã có kinh nghiệm trong phẫu thuật nội soi khi tiếp cận với PTNS Robot sẽ dễ dàng hơn. Điều này thể hiện ở thời gian phẫu thuật của chúng tôi ngày càng được rút ngắn (bảng 2,3,4). Ca PTNS Robot nang OMC đầu tiên kéo dài 330 phút nay thời gian trung bình chỉ còn 209 phút (Bảng 3). Tỉ lệ biến chứng chung trong và sau mổ của PTNS Robot thường thấp. Với tỉ lệ chuyển mổ mở từ 0% đến 13%. Tỷ lệ này phụ thuộc vào trình độ của phẫu thuật viên cũng như mức độ phức tạp của từng loại phẫu thuật(11,13,6,8). Chúng tôi gặp hai bệnh nhân chiếm tỉ lệ 2%. Lý do chuyển mổ mở ở hai trường hợp này đều do bệnh nhi quá nhỏ, dẫn tới phẫu trường quá hẹp các cánh tay Robot bị va đập vào nhau trong quá trình phẫu tích. Tỉ lệ chảy máu trong mổ ở nhóm PTNS Robot thấp hơn so với mổ mở tuy là không có ý nghĩa thống kê ở phần lớn các nghiên cứu. Tỉ lệ biến chứng sau mổ của PTNS Robot thành công dao động từ 0% tới 14%. Những biến chứng này bao gồm: Tràn dịch, khí màng phổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Nhi 80 trong các phẫu thuật ở lồng ngực; tắc ruột, chậm nhu động ruột, thoát vị mạc nối lớn qua chân dẫn lưu trong các phẫu thuật ổ bụng hoặc tiết niệu. Chúng tôi chỉ có một trường hợp bị tai biến tổn thương gan trong quá trình thao tác cắt khối u bụng, tuy nhiên vết thương nhỏ, chỉ cần khâu cầm máu sau đó BN ổn định. Có ba trường hợp (3%) biến chứng sau mổ phình đại tràng bẩm sinh và sau mổ hội chứng hẹp khúc nối bể thận niệu quản. Một rò và một xoắn miệng nối đại tràng với ống hậu môn, một rò sau mổ hội chứng khúc nối bể thận niệu quản. Thời gian nằm viện sau mổ ngắn hơn hẳn ở nhóm PTNS Robot so với nhóm mổ mở hoặc mổ nội soi thông thường ở phần lớn các nghiên cứu (13,6,8). Thời gian nằm viện của nghiên cứu này trung bình chỉ là 5,6 ngày. Cũng như vậy, với đau sau mổ ở phẫu thuật nội soi rô bốt hầu như không đau hoặc đau rất ít (dựa vào thang điểm đau và dựa vào lượng thuốc giảm đau dùng cho các bệnh nhân) so với phẫu thuật nội soi và phẫu thuật mổ mở (6,7,12), chúng tôi chưa lượng hóa được đau sau mổ, tuy nhiên dựa vào thời gian nằm viện sau mổ rất ngắn, có thể sơ bộ nhận định PTNS Robot giúp bệnh nhi đỡ đau sau mổ (do dụng cụ phẫu thuật chỉ xoay trong lòng troca chứ không tỳ đè trực tiếp lên thành bụng). Về kết quả lâu dài sau mổ phần lớn các nghiên cứu đều cho thấy PTNS Robot tỏ ra vượt trội so với phẫu thuật qui ước và PTNS thông thường. Chúng tôi theo dõi sau mổ ngắn nhất 1 tháng, dài nhất 24 tháng: Chưa có bệnh nhân nào xuất hiện biến chứng như: Hẹp miệng nối mật ruột, miệng nối hậu môn trực tràng hay miệng nối bể thận niệu quản, sỏi mật, nhiễm trùng đường mật ngược dòng. Về chi phí cho PTNS robot khác nhau tùy từng loại phẫu thuật, tùy mức độ phức tạp của bệnh và tùy thói quen của từng phẫu thuật viên. Tuy nhiên chi phí cho PTNS Robot còn đắt do chi phí mua máy lớn, chi phí bảo hành máy và đặc biệt là chi phí cho các dụng cụ tiêu hao như panh, kéo, móc đốt còn rất đắt. Tại bệnh viện Nhi Trung Ương chi phí riêng cho dụng cụ tiêu hao cho một ca mổ dao động từ 50 tới 80 triệu đồng. KẾT LUẬN Phẫu thuật nội soi robot cho trẻ em là một phương pháp mổ an toàn, hiệu quả. Có tính khả thi ở các trung tâm ngoại nhi lớn với trang thiết bị hiện đại và đội ngũ phẫu thuật viên kinh nghiệm tuy nhiên giá thành còn đắt ở thời điểm hiện tại. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chang EY, Hong YJ, Han SJ (2012). Lessons and tips from the Experience of pediatric Robotic choledochal cyst resection. Journal of laparoendoscopic & advanced surgical techniques, 22(6): pp. 609-613. 2. Farello GA, Cerofolini A, Rebonato M, et al (1995). Congenital choledochal cyst: video-guided laparoscopic treatment. Surg Laparosc Endosc 5: pp. 354-358. 3. Georgeson KE, Fuenfer MM, Hardin WD (1995). Primary laparoscopic pull-through for Hirschsprung's disease in infants and children. J Pediatr Surg. Jul; 30(7):pp. 1017-21. 4. Liem NT, Pham HD, Dung le A, Son TN, Vu HM (2012). Early and intermediate outcomes of laparoscopic surgery for choledochal cysts with 400 patients. J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 22(6):pp. 599-603. 5. Liem NT, Pham HD, Vu HM (2011). Is the laparoscopic operation as safe as open operation for choledochal cyst in children? J Laparoendosc Adv Surg Tech A. 21(4):pp. 367-70. 6. Meehan JJ, Elliott SS, Sander A (2007). The robotic approach to complex hepatobiliary anomalies in children: preliminary report. J pediatr Surg; 42: 2110-2114. 7. Meehan JJ, Francis P, Sandler A (2007). Robotic repair of duodenal atresia. J pediatr Surg, 42(7): pp. E31-3. 8. Meehan JJ, Sandler A (2007). Robotic fundoplication in children: resident teaching and a single institution review of our firt 50 patients. J Pediatr Surg. 42(12): pp. 2022-2025. 9. Meehan JJ, Sandler A (2008). Pediatric robotic surgery: a single-institutional review of the firt 100 consecutive cases. Surg Endosc. 22(1): pp.177-182. 10. Meiniger DD, Byhahn C, Heller K, et al (2001). Totally endoscopic Nissen fundoplication with a robotic system in a child. Surg Endosc, 15(11):pp. 1360-1363. 11. Peters CA (2004). Robotically assisted surgery in pediatric urology. Urol Clin North Am. 31(4):pp. 743-752. 12. Peters CA, Schlussel RN, Retik AB (1995). Pediatric laparoscopic dismembered pyeloplasty. J Urol 153:pp.1962. 13. van Haasteren G, Levine S, Hayes W (2014). Pediatric Robotic Surgery: Early Assessment. Pediatrics, 124(6): pp. 1642-1649. Ngày nhận bài báo: 24/08/2015 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/08/2015 Ngày bài báo được đăng: 01/10/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf75_80_5894.pdf