Đặt vấn đề: Cắt đốt nội soi ngả niệu đạo tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt trên người bệnh đái tháo đường
týp 2 chưa được nghiên cứu tại nước ta. Tần suất mắc bệnh đái tháo đường cao, biến chứng của bệnh lý đái tháo
đường trên hệ Tiết niệu phức tạp.
Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả chẩn đoán và phẫu thuật tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt trên
người bệnh đái tháo đường bằng phương pháp cắt đốt nội soi qua ngả niệu đạo.
Đối tượng nghiên cứu: Nam giới bệnh tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt kèm theo đái tháo đường týp 2 có
chỉ định cắt đốt nội soi, được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và Bệnh viện
Nhân Dân Gia Định trong 2 năm 2012 ‐ 2013.
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả hàng loạt trường hợp.
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Đánh giá kết quả cắt đốt nội soi ngả niệu đạo tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt trên bệnh nhân đái tháo đường týp 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o chỉ định chung 
của cắt đốt nội soi. Đối với phẫu  thuật chương 
trình thì đường huyết từ 100 ‐ 180mg/dL, đường 
niệu  âm  tính.  Trong  phẫu  thuật  cấp  cứu  thì 
đường  huyết  phải dưới  300mg/dL(1). Khác  biệt 
khi  cắt  đốt  nội  soi  trên  bệnh  nhân  đái  tháo 
đường là phải dự hậu những biến chứng có thể 
xảy  ra do  đái  tháo  đường gây nên,  đặc biệt  là 
biến chứng về mạch máu và thần kinh. Đái tháo 
đường gây  tổn  thương không hồi phục  của hệ 
thần  kinh  thực  vật,  tổn  thương  làm  giảm  khả 
năng  co  bóp  của  bàng  quang,  ở mức  độ  nặng 
dẫn  đến  đưa  đến  bàng  quang  hỗn  loạn  thần 
kinh thể giảm trương  lực. Bàng quang dần dần 
giãn to, ứ đọng nước tiểu càng nhiều sẽ dẫn tới 
ứ nước ở  thận, nhiễm  trùng  tiết niệu, viêm mủ 
bàng  quang  và  bệnh  lý  bàng  quang  hỗn  loạn 
thần kinh ngày càng nặng thêm(4). Góp phần hạn 
chế  tình  trạng  tiểu  không  kiểm  soát  sau  phẫu 
thuật do biến chứng  thần kinh của bệnh  lý đái 
tháo đường týp 2 gây nên. Chúng tôi thực hiện 
đo áp lực đồ bàng quang cho tất cả mẫu nghiên 
cứu nhằm đánh giá sức co bóp của bàng quang, 
từ  đó phát hiện  sớm bệnh  lý bàng quang hỗn 
loạn thần kinh. Đánh giá lại kết quả phẫu thuật 
của chúng tôi sau 3 tháng cho kết quả tốt. Nhằm 
tránh những thay đổi lớn nồng độ đường huyết 
trong quá trình phẫu thuật, chúng tôi thực hiện 
theo hướng dẫn của tác giả Tạ Văn Bình (1) là sử 
dụng monitoring đường huyết theo dõi chặt chẽ 
khi phẫu thuật và chọn đường truyền tĩnh mạch 
insulin ngay từ đầu để có thể theo dõi và quyết 
định nồng độ đường huyết một cách có lợi nhất 
cho bệnh nhân. 
Phẫu  thuật  trên bệnh nhân đái  tháo đường 
dù  thành  công  về mặt  kỹ  thuật  và  giải  quyết 
nguyên nhân của bệnh gốc nhưng thời gian hậu 
phẫu  mới  thật  sự  khó  khăn  cho  người  thầy 
thuốc. Bên cạnh những biến chứng có thể xảy ra 
sau  phẫu  thuật  thì  tình  trạng  thay  đổi  đường 
huyết  cũng  góp  phần  quan  trọng  cho  thành 
công hay  thất bại của quá  trình điều  trị. Ngoài 
những biến chứng như chảy máu kéo dài do xơ 
cứng mạch máu,  hôn mê  do  rối  loạn  chuyển 
hóa, biến chứng rối  loạn  thần kinh, biến chứng 
tim mạch, thận....thì việc kiểm soát  tốt nồng độ 
đường huyết sau phẫu thuật sẽ là một đóng góp 
đáng kể  cho việc hạn  chế  các biến  chứng  trên. 
Lấy mẫu máu xét nghiệm nồng độ glucose mỗi 1 
‐ 2 giờ  trong  lúc phẫu  thuật và sau phẫu  thuật 
cho  đến khi  chuyển  sang  chế  độ  điều  trị bằng 
insulin tiêm dưới da hay thuốc hạ đường huyết 
uống ( khi bệnh nhân đã ăn uống trở lại). Trong 
thời gian này, giữ đường truyền dung dịch NaCl 
0,9% sử dụng bồi hoàn sự  thiếu hụt dịch  trong 
lòng  mạch.  Việc  theo  dõi  đường  huyết  bằng 
monitoring sau phẫu thuật là một khác biệt có ý 
nghĩa khi phẫu  thuật  trên người bệnh đái  tháo 
đường. Monitoring đường huyết với insulin tĩnh 
mạch  sẽ  giúp  thầy  thuốc  điều  chỉnh  đường 
huyết một cách hiệu quả. 
KẾT LUẬN 
‐ Có  11,2%  số  người  phẫu  thuật  tăng  sinh 
lành  tính  tuyến  tiền  liệt  mắc  bệnh  đái  tháo 
đường kèm theo có chỉ định phẫu thuật. Kết quả 
chẩn đoán bệnh  lý bướu  lành tuyến tiền  liệt và 
đái  tháo đường chính xác dựa  theo hướng dẫn 
của ADA  2013  và  phác  đồ AHCPR.  Đánh  giá 
sau  phẫu  thuật  3  tháng  có  97,4%  kết  quả  tốt, 
2,6% kết quả khá và không có loại kém.  
‐  Trước  phẫu  thuật  có  14,10%  trường  hợp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Niệu Khoa  75
phải  chuyển  từ  thuốc  uống  hạ  đường  huyết 
sang  tiêm  insulin mixtard do đường huyết dao 
động, loạt mẫu này sử dụng insulin đến khi xuất 
viện,  chỉ  có  3,85%  sử dụng  trở  lại  thuốc  uống 
đáp  ứng  được  điều  trị. Theo dõi  đường huyết 
bằng  monitoring  trong  lúc  phẫu  thuật  với 
insulin truyền tĩnh mạch giúp kiểm soát đường 
huyết một cách an  toàn. Không  có  trường hợp 
nào hôn mê do tăng đường huyết.  
‐  Sau  3  tháng  điều  trị,  tình  trạng  đái  tháo 
đường  trong mẫu nghiên cứu  đạt  được  đường 
huyết mục tiêu, qua việc kiểm soát đường huyết 
nhỏ hơn 126mg/dL và HbA1c giảm 1%. Không 
có sự khác biệt về đường huyết khi cắt đốt nội 
soi bằng dung dịch Nacl 0,9% hay Sobitol 3,3%. 
‐  Có  20,5%  trường  hợp  nhiễm  trùng  niệu 
trước phẫu thuật và 2,6% nhiễm trùng niệu sau 
phẫu thuật. Trong đó Escherichia coli chiếm lần 
lượt 81,2% và 100% trước và sau phẫu thuật. 
‐ Đo áp lực đồ bàng quang trước phẫu thuật 
loại  ra  17%  trường  hợp  bàng  quang  hỗn  loạn 
thần kinh góp phần giảm tỷ lệ tiểu không kiểm 
soát sau phẫu thuật. 
‐  Loạt  nghiên  cứu  này  không  có  trường 
hợp  nào  tử  vong,  không  có  biến  chứng  tiểu 
không kiểm soát sau phẫu  thuật. Nghiên cứu 
được đánh giá  lại sau phẫu  thuật 3  tháng cho 
kết quả tốt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American Diabetes Association (2010). ” Standards of Medical 
Care in Diabetes ‐ 2010”. Diabetes Care, Vol 33, Suppl 1, pp. 
11‐ 61. 
2. Đỗ Tiến Dũng, Bùi Lê Vĩ Chinh, Phạm Thạnh (2010).” Nghiên 
cứu ứng dụng kỹ thuật mổ cắt đốt nội soi điều trị u phì đại 
lành  tính  tuyến  tiền  liệt”.  Tạp  chí Y Học Thành  phố Hồ Chí 
Minh, tập 17, phụ bản số 3‐2013, tr. 328 ‐ 333.  
3. Đoàn  Văn  Nhã,  Nguyễn  Văn  Chừng,  Nguyễn  Văn  Sách 
(2009).” Đánh giá sự thay đổi đường huyết ở bệnh nhân gây 
mê nội khí quản để phẫu thuật”. Tạp chí Y Học Thành phố Hồ 
Chí Minh, số 1‐ 2009, tr. 476 ‐ 480. 
4. Đỗ Trung Quân  (1998). ” Bệnh Đái  tháo đường”. Nhà xuất 
bản Y học Hà Nội, tr. 1 ‐ 30. 
5. Đỗ Trung Quân (2007). ” Bệnh Đái tháo đường và điều trị”. 
Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 7 ‐ 88. 
6. Foo KT (1998). ” BPH in Asians – Singapore perspectives”. In 
the  4th Asian Congress  in Urology worshop.  16  September 
1998, edited by UAA. FAUA and SUA, Singapore.  
7. Guideline (2010). ” Phác đồ hướng dẫn chẩn đoán và điều trị 
ung thư tuyến tiền liệt”. Hội Tiết Niệu Thận Học Việt Nam, 
tr. 1‐ 3. 
8. Guideline  (2012).  ” Hướng  dẫn  xử  trí  tăng  sinh  lành  tính 
tuyến tiền liệt”. Hội Tiết Niệu Thận Học Việt Nam, tr. 5 ‐ 6. 
9. Guidelines ADA (2013). ” Perform A1C Test: At least 2 times each 
year  in patients who are meeting  treatment goals and have  stable 
glycemic  control”. American Diabetes Association.  Standards 
of  medical  care  in  diabetes‐2013.  Diabetes  Care.  2013,  36, 
(suppl 1), pp. 11‐ 66. 
10. Holtgrewe  HL  (2000).  ”  Transurethral  resection  of  the 
prostate”.  Prostatic  diseases,  W.B.  Saunders  Company, 
Philadelphia, pp. 232 ‐ 245. 
11. Javle  P,  Jenkins  S,  et  al  (1996).  ” Quantification  of  voiding 
dysfuntion in patients awaiting transurethral prostatectomy”. 
J Urol, vol 156, pp. 1014 ‐ 1019. 
12. Javle P, Jenkins S, Machin D, Parsons K (1998). ” Grading of 
benign  prostatic  obtruction  can  predict  the  outcome  of 
transurethral prostatectomy”.  J Urol, vol 160,  (5), pp.  1713  ‐ 
1717. 
13. Shim  KS,  Koh  SK,  Lee  JG  (1999).  ”  Correlation  among 
symptom  score,  peak  urine  flow,  prostate  volume  and 
obstructive parameters as analyzed  in pressure‐flow studies 
for  the patients with  benign prostate  hyperplasia  in whom 
TURP will be contemplated”.  J Korean Continence Society, vol 
3, (1), pp. 41‐ 50.  
14. Kirby RS  (2000). The natural history of BPH: what have we 
learned in the last decade ? Urology, 56, pp. 3 ‐ 6. 
15. Lepor  H,  et  al  (2002).  ”  Evaluation  and  non  surgical 
management  of  benign  prostatic  hyperplasia”.  Campbell′s 
Urology, W. B. Saunders Company, vol 2, pp. 1337 ‐ 1378. 
16. Lương Minh Tùng (2010).  Đánh giá kết quả điều trị nội khoa bí 
tiểu cấp do bướu lành tuyến tiền liệt. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ 
Nội trú, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 76 ‐ 78. 
17. Marmiroli  R,  Antunes  AA,  Reis  ST,  Nakano  E,  Srougi M 
(2012).  ”  Standard  Surgical  treament  for  benign  prostatic 
hyperplasia is safe for patients over 75 years: analysis of 100 
cases  from  a  high‐volume  urologic  center”.  Hospital  das 
Clínicas  da  Faculdade  de  Medicina  da  Universidade  Sao 
Paulo, Division of Urology, 67(12), pp. 1415 ‐ 1418. 
18. Mai Thế Trạch, Nguyễn Thy Khuê (2007). ”Nội Tiết học đại 
cương”. Tập 2, Nhà xuất bản Y học, chi nhánh Thành phố Hồ 
Chí Minh. 
19. McConnell JD, Barry NJ, Bruskewitz RC, et al (1996). ”Clinical 
practice  guideline  of  benign  prostatic  hyperplasia”.  edited  by 
Public Health Service and Agency for Health Care Policy and 
research  (AHCPR), U.S. Department of Health  and Human 
Services, AHCPR,  Publication No.  94  ‐  0582,  number  8,  in 
Urology Medline 96, National Library of Medicine USA. 
20. Mebust WK  (1992).  ”Transurethral  Surgery”.  In Campbell′s 
Urology,  Sixth  Edition,  published  by  W.  B.  Saunders 
Company, Volum 3, chapter 80, pp. 2900 ‐ 2941. 
21. Nguyễn Bửu Triều, Nguyễn Kỳ  (1995) ”Biến chứng  sau  cắt 
nội soi u phì đại lành tính tuyến tiền liệt trên 50gram”. Y Học 
thực hành, (7+8), tr. 35‐36.  
22. Nguyễn Phú Việt  (2006). Nghiên cứu kết quả điều trị u phì đại 
lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt nội soi tại bệnh viện 
103. Luận án Tiến sĩ, Học viện Quân Y 103.  
23. Nguyễn Trường An (2008). ”Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt 
u lành tính tuyến tiền liệt bằng nội soi qua niệu đạo”. Đề tài 
nghiên cứu khoa học tại khoa Ngoại trường Đại học Y Dược 
Huế. Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, số đặc biệt 2008, tr. 
187 ‐ 192. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Ngoại Khoa 76
24. Phạm Hữu  Đoàn  (2008). Mối  liên  quan giữa  độ nhô vào  lòng 
bàng quang của bướu  lành tuyến tiền  liệt và sự bế tắc dòng tiểu. 
Luận văn  tốt nghiệp Bác sĩ nội  trú, Đại học Y Dược Thành 
phố Hồ Chí Minh, tr. 69 ‐ 79. 
25. Somers WJ, Mora MJ, Mason MF,  Padley  RJ  (1996).  ”The 
natural history of benign prostatic hypertrophy: incidence of 
urinary retention and significance of AUA symptom score”. J 
Urol, 155: abstract 1102 
26. Trần Ngọc  Sinh  (2001).  Chỉ  định  cắt  đốt  nội  soi  trong  bế  tắc 
đường tiết niệu dưới do bướu lành tiền liệt tuyến. Luận án Tiến sĩ 
Y khoa, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 52 ‐ 58. 
27. Tạ Văn Bình  (2007). ”Những nguyên  lý nền  tảng bệnh Đái 
tháo đường ‐ tăng glucose máu”. Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 
tr. 3 ‐ 23. 
28. Trần Thanh Phong, Trương Hoàng Minh, Võ Phước Khương, 
Lê Đình Hiếu, Phạm Lê Duy, Đỗ Anh Đức, Trương Sĩ Vinh, 
Phạm Mạnh Sùng  (2010).  ”Đánh giá kết quả  điều  trị bướu 
lành tiền liệt tuyến bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại bệnh 
viện 115”. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh, tập 14, phụ bản số 3 
‐ 2010.  
29. Trần Văn Hinh  (2013). ”Bệnh  tăng  sản  lành  tính  tuyến  tiền 
liệt”. Trong quyển: Bệnh  lý các khối u đường tiết niệu. Nhà 
xuất bản Y học Hà Nội, tr. 7 ‐ 33.  
30. World  Health  Organization  (2011).  Use  of  Glycated 
Haemoglobin (HbA1c) in the Diagnosis of Diabetes Mellitus ‐ 
Abbreviated Report of a WHO Consultation. 
31. Yamaguchi  Y,  Homma  Y,  Kawaben  K,  Tsukamoto  T, 
Yamaguchi O, Okada  K, Aso  Y, Watanabe H, Okajima  E, 
Kumazawa J, Ohashi Y (1996). ”Estimate Criteria for Efficacy 
of Treatment  in Benign Prostatic Hyperplasia”.  International 
Journal of Urology, pp. 267 ‐ 273. 
Ngày nhận bài báo: 15/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2013 
Ngày bài báo được đăng : 05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 67_8207.pdf 67_8207.pdf