Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 253
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG THẬN 
TẠI KHOA NGOẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI TỪ 2010 ĐẾN 2012 
Trần Hữu Vinh* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề & mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị chấn thương thận tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai từ 
2010 đến 2012. 
Đối tượng & phương pháp: mô tả hồi cứu trên các bệnh nhân chấn thương thận, được điều trị tại Khoa 
Ngoại – Bệnh viện Bạch Mai. 
Kết quả: tổng số 67 bệnh nhân trong đó nam 48, nữ 19. Độ tuổi mắc cao 20-40 chiếm 63,8%. Nguyên nhân 
do tai nạn giao thông 64,2%. Thận phải 31TH, thận trái 36. Tỷ lệ shock 31,3%, đái máu 74,6%. CTT độ I,II 
10,4%, III 35,8%, IV 41,8%, V 12,0%. Điều trị bảo tồn 59,7%. 
Kết luận: điều trị bảo tồn những trường hợp chấn thương thận cần được theo dõi chặt chẽ tại khoa ngoại. 
Khi không có kết quả phải chỉ định can thiệp sớm để giảm bớt tỷ lệ cắt thận. 
Từ khóa: điều trị bảo tồn chấn thương thận. 
ABSTRACT 
ASSESSMENT RESULTS KIDNEY INJURY AT DEPARTMENT SURGERY OF BACH MAI HOSPITAL 
Tran Huu Vinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 1 - 2014: 253 - 258 
Introduction & objectives: evaluation of renalinjury treatment at Bach Mai Hospital, Faculty of Surgery 
in period 2010 to 2012. 
Patients& methods:All 67cases of kidneyinjury was diagnosed and treatedin the Department Surgery in 
the hospital BM from 2009to 2012. 
Results: total of 67 patients including 48 male, 19 female, 20-40 year-old who accounted for 63.8% higher. 
The cause of traffic accidents by 64.2%, right kidney 31, left kidney 36. Shock rate 31.9%, 74.5% hematuria. 
Grade I & II 10.4%, III 35.8%, IV 41,8%, V 12.0%, conservation treatment 65.9%. 
Conclusion: conservation treatment cases should beclosely monitored in surgery. When no results have 
indicatedearly intervention to reducethe rate of nephrectomy. 
Keywords: conservation treatment of renal injury. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Số lượng bệnh nhân (BN) bị chấn thương nói 
chung và chấn thương thận (CTT) nói riêng ngày 
càng gia tăng tại các trung tâm cấp cứu Ngoại 
khoa do sự gia tăng phát triển của giao thông, 
xây dựng và sinh hoạt. Tỷ lệ CTT chiếm 50% 
trong chấn thương hệ tiết niệu và chiếm 8-10% 
trong chấn thường bụng kín. Trước đây những 
trường hợp (TH) chấn thương thận thường phải 
phẫu thuật và tỷ lệ cắt thận khá cao. Ngày nay 
nhờ sự tiến bộ của khoa học, trong y học đã có 
nhiều phương tiện chẩn đoán hình ảnh như: cắt 
lớp vi tính, cộng hưởng từ và nhiều phương tiện 
chẩn đoán, điều trị, hồi sức hiện đại khác nên 
việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị đã đạt được 
những tiến bộ vượt bậc. Trong lĩnh vực chấn 
thương thận tỷ lệ phải mổ cấp cứu cắt thận giảm. 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm 
* Khoa ngoại bệnh viện Bạch Mai 
Tác giả liên hệ: TS.Bs Trần Hữu Vinh ĐT: 04.8686988 – 2301 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 254
mục tiêu đánh giá kết quả của việc điều trị chấn 
thương thận tại khoa Ngoại Bệnh viện Bạch Mai 
trong giai đoạn từ 2010 đến 2012. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả 67 trường hợp chấn thương thận được 
chẩn đoán và điều trị tai khoa Ngoại Bệnh viện 
Bạch Mai từ 2010 đến 2012. Không đưa vào 
nhóm nghiên cứu những trường hợp vết thương 
thận, những trường hợp đã được xử lý phẫu 
thuật ở tuyến dưới gửi lên. 
Phương pháp nghiên cứu 
Hồi cứu mô tả cắt ngang gồm 67 TH chấn 
thương thận được chẩn đoán và điều trị tại Khoa 
ngoại Bệnh viện BM từ 1/ 2010 đến 12/2012. Tất 
cả các BN được ghi chép các biến số nghiên cứu 
theo một mẫu bệnh án thống nhất (đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng, các biện pháp điều trị và 
theo dõi, kết quả điều trị cũng như các biến 
chứng). 
Phân độ chấn thương chủ yếu dựa trên hình 
ảnh của cắt lớp vi tính, theo phân độ của Hội 
phẫu thuật Hoa Kỳ (Moore 1989) 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Trong thời gian từ 1/2010 đến 12/2012 có 67 
(TH) được chẩn đoán xác định và điều trị tại 
Khoa ngoại Bệnh viện Bạch Mai chúng tôi ghi 
nhận được những kết quả sau: 
Đặc điểm chung 
Tỷ lệ nam/ nữ 
Tỷ lệ nam: nữ là 2,5 (48/19); nam 71,64%, nữ 
28,4%. 
Độ tuổi 
Bảng 1: Độ tuổi của bệnh nhân 
Độ tuổi Số BN Tỷ lệ % 
< 20 13 19,4 
20 - 40 42 62,7 
41- 60 7 10,4 
61-70 5 7,5 
Tổng 67 100 
Nhận xét: độ tuổi trung bình: 36,12±12,31, 
trong đó độ tuổi 20-40 chiếm tỷ lệ cao nhất 
63,8%. 
Nguyên nhân chấn thương 
Tỷ lệ tai nạn giao thông 43TH chiếm 64,2%, 
tai nạn do lao động 13TH chiếm 19,4%, tai nạn 
do sịnh hoạt 11TH chiếm 16,4%. 
Thận bị chấn thương 
Không có trường hợp nào 2 bên, bên phải: 
31TH (46,26%), bên trái: 36TH (53,74%). Chấn 
thương thận đơn thuần 46TH (68,65%). 
Các thương tổn phối hợp 
Gồm có 21TH (31,35%): 
- Chấn thương sọ não (CTSN): 4TH không 
phải can thiệp phẫu thuật sọ não (trong nhóm 
CTT độ III). 
- Gãy xương: 2 TH trong đó 1 gãy xương đòn 
bên phải + CTT độ II, được mổ nẹp vis xương 
đòn sau 1 tuần. TH thứ 2 CTT độ III + gãy xương 
cẳng tay trái không di lệch được bó bột cánh 
cẳng bàn tay. 
 - Chấn thương ngực: 4 TH trong đó 3 TH 
gãy xương sườn không phải can thiệp phẫu 
thuật, 1 TH phải nội soi màng phổi hút máu cục 
và đốt điện cầm máu động mạch khoang liên 
sườn VI.(CTT độ III). 
- Chấn thương bụng: 9 TH trong đó có 2 TH 
phải mổ cắt lách (1TH cắt lách + cắt thận, 1 TH 
cắt lách + khâu thận bảo tồn. 3 TH thủng ruột 
non, không mở phúc mạc sau vì CTT độ III. 4 TH 
nội soi ổ bụng chỉ có bầm dập mạc nối lớn (đốt 
điện cầm máu), không mở phúc mạc sau vì CTT 
độ II. 
- Chấn thương ngực + CTSN: 2TH không can 
thiệp phẫu thuật, trên BN CTT độ III. 
Đặc điểm lâm sàng 
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng 
Triệu chứng Số BN Tỷ lệ % 
Shock 21 31,3 
Đái máu 50 74,6 
Sưng nề vùng hố thận 59 88,05 
HA tụt 21 31,3 
Thiếu máu 25 37,3 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 255
Nhận xét: Tỷ lệ sưng nề vùng hố thận chiếm 
88,05%. Tỷ lệ đái máu chiếm 74,6%. Các triệu 
chứng này đan xen nhau, không cùng có trên 
cùng một BN tất cả bốn triệu chứng. Tỷ lệ shock 
chiếm 31,3%. 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Siêu âm 
100% BN được siêu âm 2-3 lần (lần đầu, 
trong điều trị và trước khi ra viện để kiểm tra). 
Chụp cắt lớp vi tính (CT) 
100% BN được chụp cắt lớp vi tính lần đầu 
để phân loại chấn thương thận và các thương tổn 
phối hợp khác 31TH (46,26%) được chụp lần 2 
kiểm tra trong và sau điều trị để đánh giá kết 
quả. 
Các chẩn đoán hình ảnh khác 
- Cộng hưởng từ (IRM) 6 TH, có nghi ngờ 
thương tổn mạch thận. Chụp động mạch thận 
chọn lọc 3TH kết hợp nút mạch, kết quả tốt, 3TH 
không chụp được động mạch thận vì có các tổn 
thương khác phối hợp, nhưng sau đó BN ổn 
định được siêu âm Doppler mạch thận kết quả 
thận tưới máu tốt. 
- Chụp UIV: 4 TH rò nước tiểu qua dẫn lưu, 
sau 2 tuần điều trị thể trạng ổn định chúng tôi 
chụp UIV để xác định chẩn đoán (1 bên trái & 3 
bên phải) và 1TH (bên trái) có sỏi bên chấn 
thương đã được mổ lấy sỏi bể thận niệu quản, 
đặt JJ, khâu nhu mô thận 
 - Chụp UPR: Chỉ định chụp cho 4 TH rò 
nước tiểu, qua đó đặt JJ 
Thái độ xử trí 
Bảng 2: Thái độ xử trí 
Độ CT
Xử trí 
Độ I &II Độ III Độ IV Độ V 
Điểu trị bảo tồn 7 19 11 3 
Khâu 1 3 
Cắt cực thận 4 4 
Cắt thận cấp cứu 7 3 
Cắt thận trì hoãn 3 2 
Tổng 7 24 28 8 
Nhận xét: Tỷ lệ điều trị bảo tồn ở nhóm CTT 
độ I&II là 100%, độ III là 79,1%, độ IV là 39,2%, 
độ V là 37,5%. Trong đó 3/28 độ IV và 2/8 độ V 
phải cắt thận do bảo tồn thất bại. 
Thời gian nằm viện 
Trung bình: 19,7± 5,86 (7-25 ngày) 
Biến chứng sớm 
Rò nước tiểu qua dẫn lưu sau mổ khâu bảo 
tồn 4TH (trong đó độ III 2TH, độ IV là 2TH), 
nhiễm trùng khối máu tụ 5/14 TH phải mổ cắt 
thận (2TH độ V & 3TH độ IV). Đái máu kéo dài 
phải chụp mạch thận chọn lọc và nút 3 TH (1TH 
độ V & 2TH độ IV). Nang niệu không gặp 
trường hợp nào. 
BÀN LUẬN 
Tuổi, giới 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nam 72,3, 
nữ 27,7% có độ tuổi trung bình là 36,12±12,31. Độ 
tuổi 20 đến 40 chiếm 63,8%, điều này cho thấy 
rằng tai nạn thường gặp trong đối tượng lao 
động và hoạt động nhiều trong xã hội, đi lại trên 
đường, lao động nặng (xây dựng, trèo cao), có 
hơi men khi tham gia giao thông, va chạm nhau 
trong sinh hoạt, gặp nhiều thương tổn trong tại 
nạn nói chung trong đó có chấn thương thận. Tỷ 
lệ này của chúng tôi không khác biệt với các 
thông báo của các tác giả: Lê Hồng Thịnh có độ 
tuổi trung bình là 36,27, trong đó độ tuổi từ 15 
đến 45 chiếm 70,7%, tỷ lệ nam/nữ là 4:1. Trần 
Thanh Phong có tuổi trung bình là 32,16±13,12, 
độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là từ 16 đến 4573,9%, 
tỷ lệ nam nữ là 1,5. Hoàng Long: tỷ lệ Nữ/Nam= 
1/3, tuổi trung bình 31,95± 14,59, độ tuổi 16-35 
chiếm 42,2%(3,4,8). 
Nguyên nhân 
Nguyên nhân chấn thương thận thường do: 
tai nạn giao thông; chúng tôi gặp 43/67 chiếm 
64,2% chiếm tỷ lệ cao nhất. Tai nạn lao động 
13/67 chiếm 19,4%. Tai nạn sinh hoạt: 11/67 
chiếm 16,4% thường là chấn thương độ I,II 
chiếm tỷ lệ cao. Chúng tôi không gặp trường 
hợp nào chấn thương trên thận bệnh lý như lao, 
ung thư. Có 2 trường hợp chấn thương thận độ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 256
II trên thận có sỏi bể thận niệu quản, hai tuần sau 
theo dõi chúng tôi mổ lấy sỏi, kết quả tốt. Tỷ lệ 
này so với các tác giả không có sự khác biệt: ghi 
nhận của các tác giả: Hoàng Long: tai nạn giao 
thông 74,1%, lao động: 18,1%, sinh hoạt 7,8%. 
Trần Thanh Phong: tỷ lệ tai nạn giao thông là 
60,9%, lao động là 20,3%, sinh hoạt là 7,2%, tai 
nạn thể thao là 4,4%. Lê Hồng Thịnh: tỷ lệ tai 
nạn giao thông là 74,67%(3,4,6). 
Các thương tổn phối hợp 
Tỷ lệ CTT kèm theo các thương tổn phối hợp 
các cơ quan khác của chúng tôi là 21TH (31,35%). 
Những thương tổn này làm gia tăng thêm độ 
trầm trọng của BN trong quá trình xử lý CTT. Tỷ 
lệ này so với kết quả của các tác giả có khác biệt: 
theo MC Aninch và CS là 61%. Vũ Nguyễn Khải 
Ca Việt đức là 49,02%, Trần Ngọc Sinh: Bệnh 
viện Chợ Rẫy là 35,5%. Trần Thanh Phong Bệnh 
viện Nhân dân 115 ghi nhận là 40,6%(1,8,10). Qua 
các tài liệu của các tác giả và thực tế công tác 
chúng tôi ghi nhận tỷ lệ tai nạn nặng thường tập 
trung có ở các trung tâm Ngoại khoa. 
Thái độ xử trí đối với chấn thương thận 
Điều trị bảo tồn 
Do cấu trúc giải phẫu của thận: mạch máu 
phân chia theo từng phân đoạn, nhu mô thận 
giầu yếu tố mô, các phân tử kích hoạt đông máu 
nên tự cầm máu trong chấn thương tốt. Thận 
nằm trong khoang phúc mạc sau kín nên hạn 
chế việc lan tỏa khối máu tụ. Trước kia chỉ định 
phẫu thuật rộng rãi, nhưng nhờ sự tiến bộ của 
trang thiết bị y tế nên vấn đề điều trị bảo tồn 
thận trong chấn thương thận kín đạt kết quả tốt. 
Trên thế giớ kết quả điều trị bảo tồn từ 72,7-
88,1%, tại Việt nam khoảng 51%(3). Bất động tại 
giường bệnh trung bình là 7-10 ngày sau chấn 
thương, đến khi nước tiểu trong (nếu có đái 
máu). Theo dõi dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết 
áp, nhiệt độ, nhịp thở và tri giác. Chườm lạnh 
vùng hố thắt lưng có CTT. Theo dõi các dấu hiệu 
lâm sàng khác như: khối máu tụ, mức độ đau, 
phản ứng thành bụng, xét nghiệm máu. Đặt 
thông tiểu 100% BN để theo dõi nước tiểu, bơm 
rửa bàng quang những trường hợp có máu trong 
bàng quang để tránh tắc thông và tránh nhiễm 
trùng. Kháng sinh phòng ngừa bội nhiễm. Thuốc 
cầm máu: Transamin, Vitamin K. Các tác giả đều 
thống nhất quan điểm trên. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi ghi nhận điều trị bảo tồn thành 
công 40 BN chiếm 59,7%. Trong đó CTT độ I, II là 
7 BN, độ III19/24 BN, độ IV là 11/28 BN, độ V là 
3/8 BN. So sánh với kết quả của các tác giả khác 
có sự khác biệt, Theo tác giả Hoàng Long ghi 
nhận tỷ lệ điều trị bảo tồn trong nghiên cứu là 
67,7% với tỷ lệ thành công 91,1%. Lê Hồng Thịnh 
có tỷ lệ này là 84%(3,4). Bằng kinh nghiệm thực tế 
và tham khảo trên tài liệu chúng tôi thấy rằng: 
việc thực hiện điều trị bảo tồn trong CTT phụ 
thuộc vào kinh nghiệm, điều kiện trang thiết bị 
kỹ thuật của từng cơ sở y tế. 
Thái độ xử trí cụ thể từng mức độ của CTT 
Chấn thương thận độ I,II,III 
Tỷ lệ CTT trong nghiên cứu: độ I & II là 7/67 
(10,4%). Độ III là 24/67 (35,8%). Chấn thương 
thận ở những mức độ này hiện nay các tác giải 
đều thống nhất là điều trị bảo tồn vì đường vỡ 
nhu mô từ vỏ thận vào tủy thận nhưng chưa đến 
hệ thống đài bể thận, không thoát thuốc cản 
quang ra ngoài thận. Chủ yếu là bất động, theo 
dõi biến chứng và chỉ can thiệp khi có các biến 
chứng xảy ra. Trong nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi có 19/24 trường hợp CTT độ III được 
bảo tồn thành công chiếm 79,1%, BN được xuất 
viện sau 2 tuần. Mổ khâu thận bảo tồn 1TH 
chiếm 4,1%, cắt cực thận 4 TH chiếm 16,6%. 
Không có sự khác biệt lớn so với kết quả của các 
tác giả: Hoàng Long: khâu phục hồi ở nhóm CTT 
độ II, III là 25,9%. Lê Hồng Thịnh: khâu bảo tồn 
là 6,9%(4,6). 
Chấn thương thận độ IV 
Các tác giả còn có các quan điểm khác nhau 
về thái độ xử lý đối với những trường hợp chấn 
thương thận độ IV. Ở những nơi có điều kiện hồi 
sức, trang thiết bị tốt thì các tác giả có xu hướng 
điều trị bảo tồn kết hợp với dẫn lưu qua da và 
đặt JJ bể thận niệu quản dưới siêu âm, chỉ can 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 257
thiệp ngoại khi không có kết quả(6,10). Trong 
nhóm nghiên cứu chúng tôi có 28 TH chấn 
thương thận độ IV trong đó số được điều trị bảo 
tồn là 11TH chiếm 39,2% số phải mổ cấp cứu là 
14 THchiếm 50%, trong đó 7TH phải cắt thận, 
4TH cắt thận bán phần (cực trên 1 cực dưới 3) và 
3TH khâu thận bảo tồn. 3 TH nhiễm trùng khối 
máu tụ phải mổ mở cắt thận. So với kết quả của 
các nghiên cứu khác có sự khác biệt: Theo Hoàng 
Long có tỷ lệ điều trị bảo tồn là 29,9%, khâu phục 
hồi là 20,4%, cắt cực thận là 7,4%, cắt thận là 
1,8%. Trần Thanh Phong có tỷ lệ điều trị bảo tồn 
thành công 18/21TH, Umbreit EC có kết quả điều 
trị bảo tồn 72% những trường hợp CTT độ IV(9). 
Theo chúng tôi nếu đánh giá đúng mức độ 
thương tổn trên CT scaner và điều trị phẫu thuật 
sớm thì tỷ lệ cắt thận sẽ được hạn chế. Chúng tôi 
có 5 TH cắt thận trì hoãn sau điều trị bảo tồn thất 
bại (3 TH độ IV và 3 TH độ III) nếu mổ sớm thì 
có thể khâu bảo tồn hoặc cắt cực thận. 
Chấn thương thận độ V 
CTT độ V trong nhóm nghiên cứu của 
chúng tôi là 8TH chiếm 10,7% . BN nhập viện 
trong tình trạng mất máu, thường là do chấn 
thương trực tiếp. Trong đó 3TH mổ cắt thận 
cấp cứu, trong đó 2TH mổ bán cấp cứu sau 
24h hồi sức không có kết quả, số máu phải 
truyền lên đến 10 đơn vị, 1TH nút mạch thất 
bại. Trong 5 TH điều trị bảo tồn thì có 2TH 
phải mổ cắt thận sau 5-7 ngày do nhiễm trùng 
khối máu tụ. Theo chúng tôi vấn đề điều trị 
bảo tồn CTT độ V chỉ còn đặt ra khi là chấn 
thương đơn lẻ của thận, không có thương tổn 
khác phối hợp và khi huyết động luôn ổn 
định. Nếu có thương tổn khác phối hợp thì 
làm cho việc theo dõi gặp rất nhiều khó khăn. 
Kết quả của chúng tôi so với kết quả của các 
tác giả không có sự khác biệt. Theo tác giả 
Hoàng Long có tỷ lệ khâu phục hồi là 3,6%, cắt 
cực thận là 1,8%, cắt thận là 20,4%, ghép ĐMT 
là 1,8%. Theo Abdelkader ghi nhận trên 5 TH 
CTT độ V có tỷ lệ cắt thận là 20%, cắt cực thận 
là 60%. Theo Altman AL thông báo 13 trường 
hợp CTT độ V được điều trị bảo tồn, tác giả 
chia làm 2 nhóm: nhóm I: hồi sức nội khoa 
(6BN), nhóm II thăm dò (7BN)(1,8). 
Vì số lượng BN được bảo tồn trong nhóm 
này còn ít, thời gian theo dõi ngắn nên chúng tôi 
chưa đưa ra được quan điểm về hướng điều trị 
này một cách cụ thể. Nhưng trước mắt thấy sự 
thành công rất may rủi và tốn kém với người 
bệnh, việc theo dõi cũng rất vất vả cùng với thời 
gian nằm viện trung bình 21 ngày. 
Kết quả về tỷ lệ độ chấn thương thận của 
nhóm nghiên cứu so sánh với các tác giả có khác 
nhau.Theo chúng vì ở các trung tâm Ngoại khoa 
lớn thì thường nhận những BN có mức độ 
thương tổn nặng hơn của các tuyến chuyển lên, 
những trường hợp nhẹ thì sau sơ cứu lại chuyển 
về tuyến dưới. Kết quả của Hoàng Long Bệnh 
viện Việt Đức: CTT độ I không có trường hợp 
nào, độ II 13,8%, độ III 24,1%, độ IV là 42,2%, độ 
V là 19,8%, và tỷ lệ CTT đi kèm tổn thương tạng 
là 62,9%. Lê Hồng Thịnh Bệnh viện Cần Thơ: tỷ 
lệ độ I là 45,3%, độ II là 38,7%, độ III là: 13,3%, độ 
IV là 2,7%. Tại Bệnh viện Chợ Rẫy: tỷ lệ phẫu 
thuật chiếm 73,21% trong đó thương tổn phối 
hợp là: 23,21% trong đó trường hợp nhiều nhất 
là 4 cơ quan đi kèm(3,4,8). 
Thái độ xử lý của các tác giả cũng đồng quan 
điểm như chúng tôi là điều trị bảo tồn tối đa, khi 
mổ thì vấn đề khâu bảo tồn hoặc cắt cực thận 
cũng là một việc cần phải lựa chọn, chỉ cắt thận 
hoàn toàn khi không còn cơ hội giữ được 2/3 
thận. Kết quả nghiên cứu của Hoàng Long: 
152/116, trong số phẫu thuật: khâu: 58,6%, cắt 
một phần 16,4%, tại Bệnh viện Chợ Rẫy số khâu 
thận bảo tồn chiếm 53,57%(3,10). 
Biến chứng sớm 
Các BN được phẫu thuật của chúng tôi sau 
mổ không có biến chứng nào ảnh hưởng đến sự 
hồi phục của BN. Biến chứng sớm trong nhóm 
được điều trị bảo tồn thường xảy ra không 
nhiều.Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 
gặp 3 loại biến chứng: nhiễm trùng khối máu tụ 
quanh thận 5 TH (2TH độ V&3TH độ IV), chảy 
máu kéo dài 3 TH phải nút mạch (1TH độ V& 2 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2014 258
TH độ IV), rò nước tiểu 4 TH (1TH độ III sau 
khâu, 3TH độ IV sau cắt cực thận). Biến chứng 
muộn sau điều trị bảo tồn của các trường hợp 
chấn thương thận chúng tôi có trong nghiên cứu 
tiếp theo.Theo kết quả của các tác giả Trần 
Thanh Phong có tỷ lệ nhiễm trùng khối máu tụ 
quanh thận là 11,6%, chảy máu kéo dài 2,9%. 
Theo Hoàng Long: có tỷ lệ chảy máu là 6,9% 
trong đó 7 TH nút mạch kết quả tốt, rò nước tiểu 
là 6%. Theo Umbreit EC có tỷ lệ urinoma là 17%, 
tác giả dẫn lưu qua, đặt JJ niệu quản thành công 
81%, phải can thiệp phẫu thuật 19%(8,9). 
KẾT LUẬN 
Chấn thương thận kín gặp tỷ lệ cao ở nam 
giới 71,64%, lứa tuổi 20-40 chiếm 63,8%. Biểu 
hiện lâm sàng chính là đái máu và khối máu tụ 
vùng hố thận. Tỷ lệ điều tri bảo tồn đạt 59,7%.. 
Biến chứng nhiễm trùng khối máu tụ 5TH, rò 
nước tiểu 4TH, đái máu kéo dài 3TH. Những 
biến chứng xa sau điều trị bảo tồn CTT cần có 
thời gian nghiên cứu thêm để rút ra chỉ định 
điều trị cụ thể hơn. 
Sau nghiên cứu này chúng tôi thấy rằng 
những trường hợp dẫn lưu máu tụ và nước tiểu 
chậm tiến triển thì nên mổ sớm trước một tuần 
vì để muộn hơn khi mở ra đều hóa mủ từng 
phần hay toàn bộ, đi vào khối này rất dính, chảy 
máu và đều phải cắt thận vì không còn khả năng 
khâu bảo tồn. Một số tác giả cũng có ý kiến 
tương tự(1,7,9). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdelkader SAIDI (2004), Les traumatismes fermes du rein: 
10 ans d experience;, Progres en Urologie (2004) 14; 1125-1131. 
2. Altman AL, Haas C (2000), Selective nonoperative 
management of blunt grad 5 renal injury, J Urol Jul,164(1): 27- 
30. 
3. Hoàng Long (2008), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu 
thuật bảo tồn chấn thương thận, Luận án Tiến sỹ Y học; 
Trường Đại học Y Hà nội. 
4. Lê Hông Thịnh (2012), Kết quả điều trị chấn thương thận kín 
tại Bệnh viện đa khoa Cần thơ; Y học TP. Hồ Chí Minh; Tập 
16(3) 2012: tr 30912. 
5. Moudouni SM (2001), A conservative approach to majior 
blunt renal lacerations with urinary extravations and 
devitalized renal segments B.J.U, Int 2001;87: 290-294. 
6. Nguyễn Phương Hồng (2005), Những chỉ định phẫu thuật 
trong chấn thương thận, Y học Việt nam tháng 8-2005; tập 313: 
tr 639-45. 
7. Phạm Văn Bùi (2005), Vai trò của chụp cắt lớp điện toán trong 
chẩn đoán và điều trị chấn thương và vết thương thận, Y học 
Việt nam tháng 8-2005; tập 313: tr 639-45. 
8. Trần Thanh Phong (2010), Kết quả điều trị không phẫu thuật 
chấn thương thận kín nặng tại Bệnh viện Nhân dân 115;Tạp 
chí Y học Việt nam 11/2010, tập 375: tr 404-411. 
9. Umbreit EC, Routh JC (2009), Nonoperative management of 
nonvascular grad IV blunt renal trauma in children: meta-
analysis and systematic review, Urology. 2009 Sep, 74(3):579-
582. 
10. Vũ Nguyễn Khải Ca, Hoàng Long và cs (2000), Chấn thương 
thận kín nhân 190 trường hợp tại Bệnh viện Việt Đức; Báo cáo 
Hội nghị Ngoại khoa tháng 12 -2000. 
Ngày nhận bài báo: 05/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/12/2013 
Ngày bài báo được đăng: 20/02/2014