Tuyến đường sau khi thiết kế và đưa vào khai
thác bắt buộc người lái phải thích ứng với các yếu tố
của đường → Chất lượng khai thác thấp.
Các yếu tố của đường phải phản ánh đúng tình
trạng, chức năng của đường, tạo điều kiện thuận lợi
cho người tham gia giao thông nhằm nâng cao chất
lượng khai thác, giảm các nguy cơ xảy ra tai nạn.
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Đánh giá mức độ an toàn giao thông của đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
®¸nh gi¸ møc ®é an toµn 
giao th«ng cña ®ƯỜng 
Quan điểm cũ : 
 Tuyến đường sau khi thiết kế và đưa vào khai 
thác bắt buộc người lái phải thích ứng với các yếu tố 
của đường → Chất lượng khai thác thấp. 
 Các yếu tố của đường phải phản ánh đúng tình 
trạng, chức năng của đường, tạo điều kiện thuận lợi 
cho người tham gia giao thông nhằm nâng cao chất 
lượng khai thác, giảm các nguy cơ xảy ra tai nạn. 
Quan điểm mới : 
Phương pháp đánh giá mức độ 
ATGT của đường ô tô 
  Phương pháp hệ số an toàn 
  Phương pháp hệ số tai nạn 
1. Phương pháp hệ số an toàn 
 Hệ số an toàn (Kat) là tỷ số giữa tốc độ nhỏ nhất 
của ôtô Vcp chạy trên đoạn đường đang xét chia cho tốc 
độ lớn nhất Vmax của ô tô có thể đạt được trên đoạn kề 
trước nó. 
1. Kh¸i niÖm : 
maxV
V
K
cp
at 
+ Kat < 0,4 Rất nguy hiểm 
+ Kat = 0,4 ÷ 0,6 Nguy hiểm 
+ Kat = 0,6 ÷ 0,8 Ít nguy hiểm 
+ Kat > 0,8 Không nguy hiểm 
  Chia tuyến thành các đoạn khác nhau về tuyến, 
điều kiện xe chạy,... 
  Vẽ biểu đồ tốc độ xe chạy lý thuyết trên toàn 
tuyến. 
  Xác định hệ số an toàn Kat trên suốt chiều dài 
tuyến và vẽ biểu đồ hệ số an toàn. 
  Kiểm tra hệ số an toàn Kat trên mỗi đoạn và có 
biện pháp sửa đổi trên các đoạn có trị số Kat quá nhỏ. 
2. Ph¬ng ph¸p x¸c ®Þnh Kat trªn tuyÕn ®êng 
thiÕt kÕ míi : 
  Chia tuyến đang khai thác thành các đoạn để 
quan trắc tốc độ xe chạy thực tế trên các đoạn nguy hiểm 
và các đoạn kề chúng. 
  Vẽ biểu đồ tốc độ xe chạy trên từng đoạn và 
trên toàn tuyến. 
  Xác định Kat trên từng đoạn. 
  Kiểm tra trị số Kat và có các biện pháp điều 
chỉnh tuyến và tổ chức GT hợp lý. 
3. Ph¬ng ph¸p x¸c ®Þnh Kat trªn tuyÕn ®êng 
®ang khai th¸c : 
2 
 - Thủ công : dùng đồng hồ bấm giây, máy bắn 
tốc độ. 
 - Dùng hệ thống lăng kính phối hợp để theo dõi 
từ xa. 
 - Dùng thiết bị ghi lực xung kích khi ô tô chạy 
qua 2 mặt cắt định trước. 
 - Dùng thiết bị ghi tốc độ xe chạy đặt trên ô tô. 
* Ph¬ng ph¸p x¸c ®Þnh tèc ®é xe ch¹y : 
 - N = 50 xe/h số lượng mẫu 150 
 - N = 100 xe/h số lượng mẫu 100 
 - N = 200 xe/h số lượng mẫu 80 
 - N = 300 xe/h số lượng mẫu 60 
 - N = 500 xe/h số lượng mẫu 50 
 - N = 600 xe/h số lượng mẫu 30 ÷ 40 
 Tèc ®é xe ch¹y thùc tÕ trªn ®o¹n tuyÕn 
lµ tèc ®é øng víi tÇn suÊt 95% th«ng qua 
kÕt qu¶ thèng kª to¸n häc, víi sè lîng mÉu 
thèng kª phô thuéc lu lîng xe ch¹y trªn 
mét híng 
  Không xét đến biển báo hạn chế vận tốc do yêu 
cầu về mặt GT (qua các khu dân cư, chỗ giao nhau,..). 
  Không xét đến hãm phanh để giảm tốc độ trước 
khi vào các đoạn hạn chế tốc độ. 
  Với mỗi đoạn tuyến thiết kế, phải vẽ biểu đồ cho 
cả 2 hướng xe chạy. Trường hợp điều kiện xe chạy 2 
hướng rất khác nhau thì chỉ cần vẽ và tính biểu đồ Kat cho 
hướng có tốc độ cao nhất. 
 * Chó ý : Để xét đến trường hợp bất lợi nhất về an 
toàn cần lưu ý : 
2. Phương pháp hệ số tai nạn 
 Hệ số tai nạn (Ktn) là tỷ số giữa số lượng tai 
nạn giao thông xảy ra trên đoạn đường đang xét Zi 
chia cho số tai nạn giao thông trung bình Ztb xảy ra 
trên đoạn đường chuẩn. 
1. Kh¸i niÖm : 
tb
i
tn
Z
Z
K 
 * Đoạn đường chuẩn : là đoạn đường thẳng; 
không có độ dốc; hai làn xe; bề rộng mặt đường 7,5m, 
mặt đường bằng phẳng, đủ nhám, lề gia cố. 
 Ngoài ra, có thể xác định thông qua hệ số tai 
nạn tổng hợp : 
 Ktn = K1.K2......K14 
 Trong đó : 
 K1, K2,..., K14 – là các hệ số tai nạn riêng phần 
(là tỷ số tai nạn xảy ra trên một đoạn đường nào đó 
(có các yếu tố tuyến xác định) với số tai nạn xảy ra 
trên đoạn đường chuẩn. 
3 
 K1– hệ số xét đến ảnh hưởng của lưu lượng xe chạy. 
N (xe/ng.đêm) 500 2000 3000 5000 7000 > 9000 
K1 0,40 0,50 0,75 1,00 1,40 1,70 
Các hệ số tai nạn riêng phần Ki 
 K2– hệ số xét đến ảnh hưởng của bề rộng phần xe chạy 
và lề đường 
Bề rộng phần xe chạy (m) ≤ 4,5 5,5 6,0 7,5  8,5 
K2 (khi có lề gia cố) 2,20 1,50 1,35 1,00 0,80 
K2 (khi không gia cố lề) 4,00 2,75 2,50 1,50 1,00 
 K3– hệ số xét đến ảnh hưởng của bề rộng lề đường 
Bề rộng lề đường (m) 0,5 1,5 2,0 3,0 
K3 2,2 1,4 1,2 1,0 
 K4– hệ số xét đến ảnh hưởng của độ dốc dọc 
Các hệ số tai nạn riêng phần Ki 
 K5– hệ số xét đến ảnh hưởng của bán kính đường cong 
nằm trên bình đồ 
 K6– hệ số xét đến tầm nhìn thực tế đảm bảo trên đường 
Độ dốc dọc i (‰) 20 30 50 70 80 
K4 (khi không có dãi phân cách) 1,00 1,25 2,50 2,80 3,00 
K4 (khi có dãi phân cách) 1,00 1,00 1,25 1,40 1,50 
R (m) ≤ 50 100 150 200÷300 400÷600 1000÷2000 > 2000 
K5 10,00 5,40 4,00 2,25 2,00 1,25 1,00 
Tầm nhìn bảo đảm được (m) 100 200 300 400  500 
K6 (trên bình đồ) 3,0 2,3 1,7 1,2 1,0 
K6 (trên trắc dọc) 4,0 2,9 2,0 1,4 1,0 
 K7 – hệ số xét đến ảnh hưởng của bề rộng phần xe chạy của 
cầu (thông qua hiệu số giữa khổ cầu và chiều rộng phần xe chạy 
trên đường r) 
Các hệ số tai nạn riêng phần Ki 
 K8 – hệ số xét đến ảnh hưởng của chiều dài đoạn thẳng 
 K9 – hệ số xét đến lưu lượng xe chạy ở chỗ giao nhau 
cùng mức (Nc – lưu lượng xe chạy trên đường chính) 
Hiệu số r (m) 1,0 > 2,0 
K7 6,0 3,0 1,5 1,0 
Chiều dài đoạn thẳng (km) 3 5 10 15 20 > 25 
K8 1,0 1,1 1,4 1,6 1,9 2,0 
Nc (xe/ngày đêm) < 1000 1600 ÷ 3500 3500 ÷ 5000 5000 ÷ 7000 
K9 1,5 2,0 3,0 4,0 
 K10 – hệ số xét đến ảnh hưởng của hình thức giao 
nhau khi có đường nhánh 
 - Giao nhau khác mức : K10 = 0,35 
 - Giao nhau cùng mức nhưng lưu lượng xe trên đường 
nhánh ≤ 10% lưu lượng xe tổng cộng cả 2 hướng : K10 = 1,5 
 - Giao nhau cùng mức nhưng lưu lượng xe trên đường 
nhánh 10÷20% lưu lượng xe tổng cộng cả 2 hướng : K10 = 
3,0 
 - Giao nhau cùng mức nhưng lưu lượng xe trên đường 
nhánh  20% lưu lượng xe tổng cộng cả 2 hướng : K10 = 4,0 
Các hệ số tai nạn riêng phần Ki 
 K11 – hệ số xét đến ảnh hưởng của tầm nhìn thực tế có 
thể đảm bảo tại chỗ giao nhau cùng mức có đường nhánh 
Các hệ số tai nạn riêng phần Ki 
 K12 – hệ số xét đến ảnh hưởng của số làn xe trên phần 
xe chạy 
 K14 – hệ số xét đến hệ số bám và tình trạng mặt đường 
Tầm nhìn (m) > 60 60 ÷ 40 40 ÷ 30 30 ÷ 20 < 20 
K11 1,00 1,10 1,65 2,50 10,00 
Số làn xe 2 3 4 4 (có dãi phân cách) 
K12 1,0 1,5 0,80 0,65 
φ 0,2 ÷ 0,3 0,4 0,6 0,7 0,75 
Tình trạng mặt Trơn Khô Sạch Nhám Rất nhám 
K14 2,50 2,00 1,30 1,00 0,75 
 K13 – hệ số xét đến ảnh hưởng của khoảng cách từ 
nhà cửa 2 bên đến mép phần xe chạy 
 - Khoảng cách đến nhà cửa 2 bên 15 ÷ 20m, giữa 
có làn xe thô sơ, K13 = 2,5 
 - Khoảng cách 5 ÷ 10m, giữa có vỉa hè, K13 = 5,0 
 - Khoảng cách 5m, giữa không có làn xe thô sơ 
nhưng có vỉa hè, K13 = 7,5 
 - Khoảng cách 5m, giữa có làn xe thô sơ nhưng 
không có vỉa hè, K13 = 10,0 
Các hệ số tai nạn riêng phần Ki 
4 
  Chia tuyến đường thành các đoạn có điều kiện 
khác nhau. 
  Tính toán và vẽ biểu đồ hệ số tai nạn trên từng 
đoạn và cho toàn tuyến. 
  Dựa vào biểu đồ hệ số tai nạn, quyết định sửa 
đổi thiết kế hoặc có các biện pháp điều chỉnh giao thông 
hợp lý. 
 - Đối với tuyến thiết kế mới : Ktn < 15 ÷ 20 
 + Khi Ktn > 15 ÷ 20 nên xem xét thiết kế lại 
 + Khi Ktn > 25 ÷ 40 nên xem xét cải tạo lại tuyến 
2. Ph¬ng ph¸p tÝnh to¸n : 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chuong_2_5_danh_gia_muc_do_atgt_cua_duong_4533.pdf chuong_2_5_danh_gia_muc_do_atgt_cua_duong_4533.pdf