PHẦN I: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG 
Câu 1: Trình bày được các khái niệm và nguyên lí chung của sinh thái học. 
- Khái niệm: 
+ Là môn KH nghiên cứu vềquan hệgiữa sinh vật và môi trường. 
+ Là môn KH nghiên cứu vềnhà ở, nơi sinh sống của sinh vật. 
+ Công thức của hệsinh thái: HST = QXSV + MT + NLASMT. 
- Nguyên lí chung của STH: 
+ Sinh vật tồn tại và phát triển ởmôi trường đặc trưng của mình; ngoài mối 
tương tác này, sinh vật không thểtồn tại được. 
+ Khi môi trường ổn định thì sinh vật sống ổn định, phát triển hưng thịnh. 
+ Khi môi trường suy thoái thì sinh vật bịsuy giảm cảvềsốlượng và chất 
lượng. 
+ Khi có những biến đổi vềmôi trường, sinh vật cũng có những biến đổi nhằm 
thích nghi đểgiảm bớt tác động bất lợi. 
+ Khi môi trường bịhủy hoại, sinh vật chịu chung sốphận. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 11 trang
11 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1186 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Đề cương khoa học môi trường, sức khỏe môi trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 1 
ĐỀ CƯƠNG KHMT-SKMT 
PHẦN I: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG 
Câu 1: Trình bày được các khái niệm và nguyên lí chung của sinh thái học. 
- Khái niệm: 
+ Là môn KH nghiên cứu về quan hệ giữa sinh vật và môi trường. 
+ Là môn KH nghiên cứu về nhà ở, nơi sinh sống của sinh vật. 
+ Công thức của hệ sinh thái: HST = QXSV + MT + NLASMT. 
- Nguyên lí chung của STH: 
+ Sinh vật tồn tại và phát triển ở môi trường đặc trưng của mình; ngoài mối 
tương tác này, sinh vật không thể tồn tại được. 
+ Khi môi trường ổn định thì sinh vật sống ổn định, phát triển hưng thịnh. 
+ Khi môi trường suy thoái thì sinh vật bị suy giảm cả về số lượng và chất 
lượng. 
+ Khi có những biến đổi về môi trường, sinh vật cũng có những biến đổi nhằm 
thích nghi để giảm bớt tác động bất lợi. 
+ Khi môi trường bị hủy hoại, sinh vật chịu chung số phận. 
Câu 2: Trình bày được tác động chung của công nghiệp hóa, đô thị hóa tới môi 
trường. 
a. Tác động của CNH: 
- Nguy cơ do khai thác năng lượng: 
+ Than, dầu mỏ, khí đốt: gây ô nhiễm không khí (gây ra CO, CO2, NO2, 
bụi). 
+ Gỗ: phá rừng, ảnh hưởng đến HST => đất trống, đồi trọc, xói mòn, lở 
đất, lũ lụt 
+ Thủy điện: ảnh hưởng sinh thái. 
+ Hạt nhân: nguy cơ sự cố phóng xạ. 
- Yêu cầu khi khai thác, sử dụng tài nguyên, khoáng sản tái sinh được và 
không tái sinh được: 
+ Với tài nguyên tái tạo được (nước, tài nguyên sinh vật, gỗ): khai 
thác trong giới hạn khôi phục, tái tạo lại được. 
+ Với tài nguyên không tái tạo được (khoáng sản, các nguồn gen quý 
hiếm): khai thác ít hơn hoặc bằng lượng tái nguyên, sử dụng tiết 
kiệm. 
- Nguy cơ do khai thác, sử dụng các nguồn nước: gây suy giảm tài nguyên 
nước (do tăng dân số, nhu cầu sử dụng trong công nghiệp và nông nghiệp). 
- Nguy cơ ô nhiễm không khí: ô nhiêm khí thải (nồng độ SO2, CO2, bụi tại 
các khu công nghiệp đều gấp nhiều lần tiêu chuẩn cho phép). 
- Nguy cơ nước thải, rác thải công nghiệp gây ô nhiễm đất, các nguồn nước. 
(cả nước: khoảng 50000 tấn chất thải/ngày, tỉ lệ thu gom từ 20-30%). 
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 2 
- Nguy cơ ô nhiễm do tiếng ồn công nghiệp: làm giảm sức nghe, gây điếc, 
rối loạn hoạt động thần kinh, tim mạch. 
b. Tác động của ĐTH: 
- Nguy cơ do tập trung dân số: gây quá tải cơ sở hạ tầng, dẫn đến nhiều nhà 
ở, nước sạch, hệ thống nước thải và tắc nghẽn giao thông. 
- Nguy cơ do chênh lệch thu nhập: làm gia tăng khoảng cách giàu-nghèo, 
phần lớn dân nghèo thành thị sống trong những khu ổ chuột. 
- Nguy cơ do lối sống, tệ nạn XH như vận động, ăn quá nhiều, nghiện hút, 
bạo lực 
Câu 3: Trình bày được những thách thức về phát triển bền vững quy mô toàn 
cầu và ở Việt Nam. 
a. Trên thế giới: 
- Dân số phát triển nhanh, sự phát triển vượt bậc của khoa học-công nghệ, tăng 
trưởng kinh tế, các biến động thể chế xã hội => thách thức lớn với môi trường: 
+ Suy giảm số lượng, và chất lượng tài nguyên thiên nhiên. 
+ Thu hẹp diện tích rừng, diện tích đất nông nghiệp giảm. 
+ Mất cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học. 
+ Ô nhiễm môi trường tăng nhanh, Trái Đất nóng lên. 
- Những vấn đề xã hội phát sinh như khu vực giàu-nghèo, nạn đói là nguyên nhân 
của sự phát triển bất ổn định của xã hội. 
- Xu thế toàn cầu hóa. 
b. Việt Nam: Dân số phát triển nhanh. 
Câu 4: Nhiệm vụ và đáp ứng của y tế đối với thảm họa. 
- Trước thảm họa: 
+ Tăng cường truyền thông, giáo dục sức khỏe. 
+ Tổ chức mạng lưới y tế sắn sang. 
+ Đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ y tế được tập huấn. 
+ Diễn tập, phối hợp liên ngành. 
+ Dự trữ cơ sở vật chất và phương tiện sẵn sàng đáp ứng. 
- Trong thảm họa: 
+ Đáp ứng khẩn cấp. 
+ Cấp cứu trì hoãn trong vòng 24h. 
+ Tham gia vận chuyển. 
+ Ngăn ngừa dịch. 
+ Hướng dẫn xử lí. 
PHẦN II: SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG 
Câu 1: Trình bày được tác động của ô nhiễm không khí tới sức khỏe con người. 
a. Ảnh hưởng của bụi, hơi khí độc trên SK: 
- Tùy theo bản chất hóa học, kích thước của bụi: 
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 3 
+ Gây tổn thương đường hô hấp: viêm cấp, viêm mãn mũi họng, khí phế quản, phổi, 
màng phổi. 
+ Gây nhiễm độc, nhiễm trùng. 
+ Gây dị ứng, gây ung thư. 
- Hơi khí độc: bản chất hóa học -> kích thích, bỏng, ngạt, nhiễm độc, ung thư cho da, 
niêm mạc, đường hô hấp, các cơ quan thần kinh, nội tiết, tạo máu, sinh dục, tiêu hóa, 
tiết niệu... 
b. Ảnh hưởng của các tác nhân vi sinh vật gây ô nhiễm không khí trên SK: 
- Gây các bệnh lây qua đường hô hấp: lao, bạch hầu, ho gà, cúm, sởi. 
- Gây các bệnh nhiễm trùng da, niêm mạc. 
- Gây các bệnh dị ứng. 
c. Ảnh hưởng của các tác nhân lý học: 
- Bức xạ ion hóa: bệnh phóng xạ nghề nghiệp, gây ung thư, tổn thương các cơ quan (có 
nhiều tế bào non: tạo máu, sinh dục...) 
- Tia tử ngoại (cực tím): ung thư da, đục nhân mắt, say nắng... 
- Tia laze gây bỏng da, niêm mạc, mắt... 
- Sóng điện từ, điện từ trường: gây suy nhược thần kinh, tổn thương tim mạch, hệ nội 
tiết, tạo máu, rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, có thể gây ung thư... 
- Tiếng ồn, rung chuyển: điếc nghề nghiệp, bệnh tim mạch, thần kinh... 
- Áp suất không khí, nhiệt độ, độ ẩm quá cao hoặc quá thấp gây bệnh lên cao (giảm 
Oxy), bệnh thùng lặn (tắc mạch do bọt khí), rối loạn quá trình điều nhiệt, các bệnh 
tiêu hóa, tim mạch, tiết niệu. 
Tác nhân Cơ quan ảnh hưởng Ảnh hưởng tới sức khỏe 
Bụi Hô hấp: 
Trên: viêm mũi họng cấp, mạn 
Dưới: bệnh phổi, phế quản mạn 
Nhiễm độc chung 
Ung thư 
Xơ, bụi phổi 
Dị ứng 
Hơi khí độc Đường hô hấp 
Tiêu hóa 
Da, niêm mạc 
Kích thích đường hô hấp 
Ngạt 
Ngộ độc toàn thân 
Ngộ độc hệ thống toàn máu 
Bụi + khí Toàn thân Hội chứng SBS 
Vi sinh vật Đường hô hấp 
Da, niêm mạc 
Lao, bạch hầu, ho gà, cúm, sởi 
Viêm da, niêm mạc 
Quá trình điều nhiệt Rối loạn quá trình điều nhiệt Lý học 
Da, mắt, thần kinh, thận, tim 
mạch... 
Điếc nghề nghiệp 
Bỏng da, bỏng giác mạc 
Viêm mắt, đục nhân mắt 
Ung thư da 
Suy nhược thần kinh... 
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 4 
Câu 2: Trình bày khái niệm, các nguồn lây nhiễm, đường truyền bệnh, một số loại 
nhiễm trùng bệnh viện chính hiện nay ở Việt Nam. 
a. Khái niệm: Là nhiễm trùng mắc phải khi bệnh nhân nằm viện mà lý do nhập viện 
không phải do nhiễm trùng đó, xuất hiện 48 giờ sau nhập viện và 30 ngày đối với 
nhiễm trùng vết mổ. 
b. Các nguồn lây nhiễm: 
- Con người: BN, NVYT, người nhà, khách thăm 
- Vật liệu dụng cụ y tế 
- Môi trường: không khí, đất, bề mặt, nước. 
c. Đường truyền bệnh: 
- Qua tiếp xúc trực tiếp (đường bàn tay). Chủ yếu qua bàn tay hoặc dụng cụ y tế (90% 
tất cả các loại NKBV) 
- Qua các giọt nhỏ (>5µm): 9% NKBV 
- Qua không khí (<5 µm): 1% NKBV 
d. Một số loại nhiễm trùng bệnh viện: 
- Nhiễm trùng tiết niệu: khoảng 50% NTBV 
- Nhiễm trùng phổi: khoảng 18% NTBV 
- Nhiễm trùng vết mổ: khoảng 17% NTBV 
- Nhiễm trùng huyết: khoảng 15% NTBV 
(tự liên hệ biện pháp để nâng cao vệ sinh bệnh viện) 
Câu 3: Phân tích tác hại ô nhiễm đất bởi các tác nhân sinh học với sức khỏe cộng 
đồng. 
Những tác nhân sinh học 
có thể làm ô nhiễm đất 
và gây bệnh ở người 
được chia làm 3 nhóm 
Tác nhân truyền bệnh 
Người - Đất - Người 
Tác nhân truyền bệnh 
Súc vật - Đất - Người 
Tác nhân truyền bệnh 
Đất - Người 
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 5 
Cơ chế lan truyền: 
 Người - Đất - Người: 
 Súc vật - Đất - Người: 
 Đất - Người: 
Người bệnh/người 
lành mang trùng 
Người lành 
Đất ô nhiễm 
Sinh hoạt 
Ăn uống 
Vật trung gian 
Chất thải 
Đất ô nhiễm 
Lao động 
Sinh hoạt 
Vật trung 
gian 
Người lành 
Nguồn: 
Bệnh ở người/súc vật 
Đất ô nhiễm 
Chất thải 
Xác động vật 
Súc vật bệnh 
Người lành 
Lao động 
Tiếp xúc 
Bụi 
Thức ăn 
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 6 
Tác 
nhân 
truyền 
bệnh 
Người - Đất - Người Súc vật - Đất - Người Đất - Người 
Đặc điểm 
chung 
- Đa số là các bệnh lây 
truyền qua đường tiêu 
hóa: tả, lị, thương hàn, 
giun đũa, giun xoắn, 
viêm gan A... 
- Các tác nhân có khả 
năng tồn tại khá bền 
vững ở môi trường đất. 
- Các bệnh súc vật, vật 
nuôi. 
- Con người ngẫu nhiên 
rơi vào chu trình dịch 
súc vật. 
- Tác nhân rất bền 
vững ở môi trường 
do tạo nha bào. 
- Nguồn ẩn, đất là nơi 
lưu giữ tác nhân. 
Đặc điểm 
dịch tễ 
học 
- Gặp ở mọi lứa tuổi, đặc 
biệt ở trẻ em và người 
già. 
- Thường gây dịch, liên 
quan đến mùa xuân hè. 
- Gặp ở cộng đồng trình 
độ văn hóa thấp, nghèo 
đói, tập quán lạc hậu, 
điều kiện vệ sinh kém. 
- Thiếu kiến thức và hành 
vi vệ sinh chưa đúng. 
- Gặp ở mọi người tiếp 
xúc với súc vật: địa 
chất, lâm nghiệp, 
nông nghiệp, chăn 
nuôi, du lịch sinh 
thái... 
- Đôi khi có dịch lớn, 
thường lẻ tẻ, có đặc 
điểm dịch tự nhiên. 
- Cộng đồng hiểu biết 
hạn chế, thiếu trang 
thiết bị bảo hộ lao 
động. 
- Gặp ở những người 
có tiếp xúc với mầm 
bệnh. 
- Dịch thường lẻ tẻ. 
- Cộng đồng thiếu 
trang thiết bị bảo hộ 
lao động, vệ sinh an 
toàn thực phẩm 
chưa tổt. 
Biện 
pháp dự 
phòng 
- Quản lí và xử lí chất thải 
“ba diệt”. 
- Cung cấp nước sạch, cải 
thiện kinh tế. 
- Nâng cao kiến thức vệ 
sinh phòng bệnh. 
- Kiểm soát, dự báo thú 
y 
- Vệ sinh môi trường, 
chuồng trại. 
- Bảo hộ lao động khi 
tiếp xúc vật nuôi. 
- Nâng cao nhận thức 
cộng đồng, vệ sinh 
phòng bệnh. 
- Nâng cao nhận 
thức. 
- Quản lí, xử lí chất 
thải. 
- Vệ sinh an toàn 
thực phẩm. 
- Bảo hộ lao động. 
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 7 
Một 
số 
nguy 
cơ 
 Lị: 
 Trực khuẩn lị chết tương đối 
nhanh trong phân tươi. 
 Có thể tồn tại lâu nhờ chất hữu 
cơ trong đất. 
 Thường bị các tia bức xạ mặt 
trời tiêu diệt. 
 Người bị nhiễm khuẩn là do ăn 
phải rau quả bị nhiễm bẩn đất ô 
nhiễm hay tiếp xúc với phân 
tươi. 
 Thương hàn và phó thương hàn: 
 Đất trồng là môi trường không 
thuận lợi: trực khuẩn thương hàn 
và phó thương hàn sẽ chết sau 1 
thời gian rơi vào đất vì không 
cạnh tranh được với các vi 
khuẩn hoại sinh ở đất. 
 Tùy theo mức độ nhiễm và loại 
đất, trực khuẩn thương hàn có 
thể tồn tại khá lâu (2-4 tuần hoặc 
hơn nữa) trong đất. 
 Tả: 
 Phẩy khuẩn tả trong đất: Vibrio 
cholerea cổ điển, Vibrio Eltor. 
 Phẩy khuẩn tả tồn tại ở trong đất 
không quá một tháng. 
 Khả năng tồn tại chịu ảnh hưởng 
của nhiều yếu tổ: 
 Đất bị nhiễm bẩn bởi phân 
tươi, các chất hữu cơ kéo dài 
thời gian tồn tại của phẩy 
khuẩn tả từ 5-7 tháng. 
 Thành phần cơ bản của đất. 
 Hiện tượng đối kháng vi 
khuẩn và những yếu tổ sinh 
học. 
 Nhiễm kí sinh trùng (như giun 
sán...): 
 Kí sinh trùng được truyền qua 
đất hoặc trứng giun sán, ấu trùng 
của chúng sau thời gian ủ bệnh 
 Nhiễm khuẩn: 
 Trong số bệnh của súc 
vật truyền sang người, 
đất có thể giữ vai trò chủ 
yếu truyền tác nhân 
nhiễm khuẩn từ vật nuôi 
sang người. 
 Bệnh xoắn khuẩn vàng 
da (bệnh do Leptospira): 
 Leptospira gây bệnh 
đồng thời cho vật 
nuôi và cho người 
tất cả mọi nơi trên 
thế giới. 
 Chủ yếu vẫn là ở 
trâu bò, trong 1 số 
vùng, dê, cừu, ngựa 
cũng bị nhiễm 
khuẩn. Chuột cống, 
chuột chù, chuột 
đồng thường mang 
mầm bệnh. 
 Sự lan truyền xoắn 
khuẩn Leptospira 
liên quan rõ rệt khi 
tiếp xúc với vật nuôi 
mắc bệnh, với nước 
bùn nhiễm xoắn 
khuẩn. 
 Bệnh than (người mắc 
bệnh than ít gặp): 
 Trực khuẩn than đề 
kháng cao với những tác 
nhân hóa học và với 
những điều kiện bất 
thuận lợi của môi trường 
bao quanh. 
 Có thể sống hàng năm 
trong đất và trong những 
tổ chức của động vật 
như da, lông ngựa, lông 
cừu. 
 Khi mầm bệnh lưu trú 
trong vật nuôi ở 1 vùng 
nào đó, ổ gây bệnh sẽ 
 Các bệnh nấm: Hầu hết 
các bệnh nấm nặng ở da ăn 
sâu vào trong hay lan toàn 
thân được gây ra do nấm 
hoặc xạ khuẩn 
(Actinomicetes). 
 Chúng phát triển bình 
thường như những vi 
khuẩn hoại sinh ở 
trong đất. 
 Xâm nhập vào da qua 
vết thương. 
 Những u nấm hay gặp 
trước hết ở những 
người đi chân đất hoặc 
đi giày dép, mặc quần 
áo không đủ bảo vệ 
da. 
 Bệnh nấm 
Coccidioides do nấm 
Coccidioides imitis 
gây ra thường được 
gặp ở những vùng khô 
hạn hay bán khô hạn. 
 Uốn ván: Uốn ván là một 
bệnh nặng của người do 
độc tố của trực khuẩn 
Nicolaire gây ra. Chúng 
phát triển kị khí ở những 
vết thương nhiễm khuẩn. 
 Bệnh thường gặp ở 
những người làm nông 
nghiệp, chủ yếu do 
những vết thương xây 
xát, bị nhiễm khuẩn 
tiếp xúc với đất bón 
phân. 
 Tác nhân nhiễm khuẩn 
Clostridium tetani do 
những súc vật bị 
nhiễm khuẩn đặc biệt 
là ngựa. 
 Nguồn gây nhiễm tức 
thời có thể là đất, bụi 
hoặc những chất thải 
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 8 
trong đất, trở thành tác nhân gây 
bệnh cho người. 
 Giun đũa, giun xoắn Necator 
americanua và giun móc, tác 
nhân gây bệnh giun móc. 
 Giun lươn ít truyền bệnh qua đất 
hơn. Những giai đoạn tự do của 
giun sán lan truyền qua đất 
nhiều nguy cơ. 
 Bệnh lị đường ruột: Entamoeba 
dysenteria có thể tồn tại ở trong 
đất nhất là đất bị ô nhiễm phân. 
 Nhiễm virus đường ruột: 
 Trong đất ngưởi ta tìm thấy 
virus bại liệt ECHO và 
Coxsackie (chủng ECHO7 và 
ECHO9) gây viêm màng não và 
sốt phát ban, viêm cơ tim, viêm 
não trẻ sơ sinh. 
 Virus đường ruột chịu đựng bền 
vững các tác nhân lý-hóa và 
sống dai dẳng ở ngoại cảnh. 
được phát sinh đối với 
các động vật do khả 
năng thường trú của 
mầm bệnh trong đất. 
 Bệnh sốt phát ban: 
Rickettsia 
 Rickettsia có thể có mặt 
trong đất và bụi, ở nơi 
mà chúng có thể sinh tồn 
trong những thời kì dài 
nhờ ở sức đề kháng 
mạnh mẽ của chúng với 
điều kiện khổ hạnh. 
 Nguồn bệnh: cừu, dê, 
mèo. 
 Bệnh sốt Q: Bệnh sốt Q 
được gây ra bởi Coxiella 
Burnetii 
 Bệnh viêm da do giun/ấu 
trùng lạc chỗ: Bệnh viêm 
da này thường gặp ở những 
nơi có nhiều mèo, chõ nhiễm 
Ankylostoma brazilienne. 
 Người bị nhiễm bệnh do 
sự xâm nhập vào da của 
những ấu trùng giun 
móc và/hoặc nhiễm giun 
đũa chủng động vật. 
 Nhiễm bệnh này thường 
ở những người phải tiếp 
xúc với chất phóng uế 
của vật nuôi thải ra, đặc 
biệt trẻ em. 
của súc vật và người. 
 Vi khuẩn uốn ván gặp 
khá nhiều trong đất 
canh tác cũng như (đôi 
lúc) trong đất bỏ 
hoang. Càng lên cao 
(vùng núi) càng ít gặp 
vi khuẩn này. Đất bón 
phân chuồng chứa 
nhiều vi khuẩn này. 
 Vi khuẩn uốn ván 
phân bố rất không đều 
trong các loại đất khác 
nhau. 
 Nó có thể duy trì sức 
sống vài năm trong đất 
trồng trọt, nhưng có ít 
khả năng sinh sản ở 
các lớp đất dưới. 
 Độc tố của vi khuẩn 
này bị phân hủy khá 
nhanh bởi các vi 
khuẩn hiếu khí trong 
các lớp đất trồng 
thoáng. 
 Bệnh ngộ độc thịt (do 
Clostridium Botulium): 
 Bệnh ngộ độc thịt là 1 
bệnh ngộ độc thường 
gây chết người do 
những độc tố của 
Clostridium Botulium 
gây ra. 
 Nguồn mầm bệnh là 
đất hoặc từ ruột súc 
vật bị bệnh. 
 Độc tố được tạo nên 
do sự phát triển kị khí 
của các nha bào trong 
thức ăn và gây ngộ 
đọc tức thời. 
 Cl. Botulium có nhiều 
ở đất canh tác, trồng 
trọt, kiềm, trung tính 
và ở một vài loại động 
vật trong đất. 
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 9 
Câu 4: Những nguy cơ cho sức khỏe do ô nhiễm nước và các bệnh do ô nhiễm nước 
gây ra. 
Có 2 dạng nguy cơ cho sức khỏe con người liên quan tới nước: 
- Nguy cơ do các vi sinh vật có khả năng truyền bệnh cho người qua việc uống 
nước và qua tiếp xúc với nước hoặc do các vật chủ trung gian và côn trùng 
gây bệnh. 
- Nguy cơ do các chất hóa học, phóng xạ có trong nước: Nguy hại đến sức khỏe 
con người do: 
+ Uống nước trực tiếp 
+ Ăn các loại thực phầm 
+ Sử dụng nước trong vệ sinh cá nhân, trong lao động phục vụ nông nghiệp, 
công nghiệp, trong nghỉ ngơi 
+ Sống gần các nguồn nước 
1. Do tác nhân sinh học: 
Những tác nhân sinh vật chính truyền qua nước có thể xếp thành 4 loại: vi khuẩn gây 
bệnh, virus, kí sinh trùng và các tác nhân sinh vật khác. 
 Vi khuẩn gây bệnh: 
- Các loại vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào cơ thể con người trực tiếp qua uống 
nước hoặc gián tiếp qua các loại thực phẩm và nước dùng để chế biến thực phẩm. 
- Các vi khuẩn gây bệnh tồn tại trong nước có thể gây ra các bệnh hiểm nghèo như: 
+ Tả (phẩy khuẩn tả El Tor) 
+ Thương hàn (Salmonella typhi) 
- Các bệnh dễ lan truyền nhanh như: 
+ Ỉa chảy (Escherichia coli) 
+ Lị trực khuẩn (Shigella) 
+ Các bệnh đường ruột do phó thương hàn 
+ Bệnh Leptospira 
 Virus: 
- Một số virus phát triển trong bộ máy tiêu hóa của người và có thể được đào thải 
một lượng lớn trong phân. Trong nước thải vầ nước bị ô nhiễm hay có virus 
đường ruột như các loại: 
+ Enterovirus: virus bại liệt (Poliovirus), Coxsackie, virus viêm gan A, Echovirus 
+ Adenovirus, Reovirus 
- Bệnh viêm gan do virus có thể truyền qua sò hến sống ở vùng nước bị nhiễm 
phân. 
 Kí sinh trùng: 
- Kí sinh trùng (Entamoeba histolytica): gây lị amip đường ruột (lị amip và những 
biễn chứng của nó). 
- Kí sinh trùng Cyclospora (hoặc Cyanobacterium like bodie): có trong nước gây 
bệnh tiêu chảy kéo dài 
 Truyền qua nước bằng những con đường khác: 
- Bệnh do kí sinh trùng thâm nhập từ nước qua da và niêm mạc: Khi tiếp xúc với 
nước, các kí sinh trùng có thể thâm nhập qua da, niêm mạc như: 
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 10 
+ Các loại sán máng gây nên bệnh sán máng. Bệnh này gây nên những tổn 
thương bệnh học lớn làm suy kiệt, giảm sức đề kháng và năng lực lao động và 
có thể phát triển thành ổ dịch. 
+ Sán máng có loại gây rối loạn đường ruột 
+ Sán máng có loại gây bệnh sán máng đường sinh dục, tiết niệu, bàng quang. 
- Loại nhiễm sán do vật chủ trung gian sống trong nước: 
Các bệnh: sán lá gan (clonorchiasis), sán lá ruột (Fassei – slipsiasis), sán máng 
(Schistosomiasis), sán lá phổi (Paragonimiasis). 
- Do các côn trùng liên quan đến nước: 
+ Muỗi gây bệnh sốt rét gồm 4 loài chính: Anophen minimus, Anophen dirus, 
Anophen sundaicus, Anophen subpictus. 
+ Muỗi gây bệnh sốt xuất huyết gọi là Aedes aegyppti hay còn gọi là muỗi vằn. 
Chúng sống và đẻ trứng trong nước, đốt người và gây ra bệnh sốt xuất huyết. 
+ Muỗi gây bệnh giun chỉ gọi là Tulex pipiens, sống trong ao tù nước động, các 
vùng nước bẩn lưu cữu lâu ngày. 
- Các bệnh về mắt, ngoài da, chấy, rận. 
+ Cách lây truyền: Trực tiếp từ người bệnh sang người lành. 
+ Nguyên nhân: thiếu nước sử dụng trong vệ sinh cá nhân hoặc dùng phải nước 
không sạch. 
+ Các bệnh thường gặp: mắt hột, viêm màng tiếp hợp, các bệnh ngoài da: ghẻ, 
lở, hắc lào, chàm, nấm ngoài da và chấy, rận. 
2. Do tác nhân hóa học và phóng xạ: 
Các tác nhân hóa học gây hại cho sức khỏe con người khi sự có mặt của chúng vượt quá 
nồng độ cho phép trong nước. Các chất này ảnh hưởng đến sức khỏe con người qua các 
đường: 
• Trực tiếp: 
 Qua ăn uống 
 Vệ sinh cá nhân 
 Sử dụng nước để nghỉ ngơi, giải trí 
• Gián tiếp: 
 Qua việc phá hủy môi trường 
 Tích lũy các chất gây ô nhiễm nước vào cơ thể khi con người sử dụng thực phẩm 
2.1. Các chất hóa học: 
a. Vô cơ: 
- NO3-: Nguy hại khi vi khuẩn trong hệ thống tiêu hóa NO3- -> NO2- 
+ Gây bệnh Methemoglobin (hội chứng xanh tím) 
+ Nguy cơ gây ung thư tiềm tàng: NO2- + amin/amid (cơ thể) -> nitrosamin, là 
1 chất có khả năng gây ung thư 
- Floride (F-): Là chất độc tích lũy, phơi nhiễm lâu dài: 
+ Tích lũy trong xương răng 
+ Làm xương giòn, rạn nứt xương 
+ Fluorosis răng: làm xốp men răng, làm cho răng có nhiều lỗ thủng, hoen ố 
răng 
KHMT-SKMT 1011 
NHT 23F 0915 Page 11 
+ Có thể tương tác với Al gây bệnh Alzheimer 
- Arsen (As): Phơi nhiễm lâu dài qua nước uống: 
+ Ung thư: da, phổi, bàng quang, gan, thận 
+ Thay đổi khác về da: sắc tố, chai cứng da 
+ Có thể một số ảnh hưởng khác: bệnh tim mạch, tiểu đường, ảnh hưởng sinh 
sản 
+ Bệnh máu ngoại vi: Bệnh đen chân dẫn đến chứng hoại thư 
- Chì (Pb): 
+ Nồng độ cao gây nhiễm độc cấp 
+ Nồng độ thấp là chất độc tích lũy 
+ Gây phá hủy nghiêm trọng đến não, thận, hệ thống thần kinh, tế bào hồng cầu 
+ Trẻ em: nhạy cảm với Pb do hấp thu nhanh lượng Pb tiêu thụ => kìm hãm sự 
phát triển trí tuệ, thể lực 
b. Hữu cơ: 
- Vòng thơm: benzen, pyren, benzidin, hợp chất nitro => ung thư, phát triển khối u 
của người và động vật. 
- Chất trừ sâu, diệt cỏ, côn trùng: phân hủy chậm, tích lũy trong môi trường qua 
chuỗi thức ăn theo nước và các thực phẩm vào cơ thể con người => ảnh hưởng 
đến di truyền, gây quái thai, dị dạng (dioxin) 
2.2. Các chất phóng xạ: 
- Làm chết sinh vật và người 
- Làm thay đổi cấu trúc tế bào 
- Bệnh di truyền, bệnh máu, ung thư. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_cuong_khoa_hoc_moi_truong_suc_khoe_moi_truong_1552.pdf de_cuong_khoa_hoc_moi_truong_suc_khoe_moi_truong_1552.pdf