Đề tài Chế độ hạch toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam

Ngày nay xu hướng thế giới đang dần trở nên “phẳng” và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ . Cùng với xu thế chung nước ta đang trong quá trình thúc đẩy việc tham gia sâu hơn vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới .Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại phát triển không thể đi ngoài xu thế đó.

Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu quan trọng và đảm bảo khoảng 20%-25% trong cơ cấu thu của ngân sách nhà nước, nó đảm bảo khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là khuyến khích xuất khẩu. Loại thuế này đơn giản hoá chính sách và tăng cường tính trung lập của thuế.Thuế giá trị gia tăng là một công cụ rất hữu hiệu của chính phủ nhằm điều tiết nền kinh tế , phù hợp với quá trình Việt Nam đang hội nhập với khu vực và thế giới.

Thực tế, luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng phổ biến và từ rất sớm trên thế giới , điều này cho thấy tính ưu việt của thuế giá trị gia tăng , điều này còn thể hiện sự phát triển của một nền sản xuất , đòi hỏi cần phải có một chính sách thuế thích hợp để luôn thúc đẩy sản xuất .Tại Việt Nam , thuế giá trị gia tăng(GTGT)được chính thức áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế từ ngày 1/1/1999 . Sau gần tám năm thực hiện , luật thuế GTGT đã góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước: Khuyến khích đầu tư nước ngoài, mở rộng, khuyến khích và phát triển xuất khẩu, thúc đẩy và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng của ngân sách nhà nước .

Tuy nhiên , trong quá trình thực hiện và quản lý thuế GTGT ở nước ta trong những năm vừa qua vẫn phát sinh nhiều vấn dề bất cập, đặc biệt là việc lợi dụng các kẽ hở của luật thuế GTGT mà các doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ đoạn để trốn thuế , tránh thuế, sử dụng chứng từ, hoá đơn giả để hợp thức hoá GTGT đầu vào.Thậm chí lợi dụng sự ưu đãi của nhà nước, đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu thì được hoàn thuế GTGT đầu vào, nhiều doanh nghiệp đã làm hồ sơ giả để được hoàn thuế, những thủ đoạn trên đã làm cho nhà nước thất thoát hàng tỷ đồng và ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Do đó cùng với việc tiếp tục phát huy những kết quả tích cực mà luật thuế GTGT đạt được chính phủ cần phải tiếp tục sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hơn nữa để phát huy hết những ưu điểm của thuế GTGT.

Xuất phát từ ý nghĩa, và tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng trong nền kinh tế hiện nay cho thấy công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam là vô cùng quan trọng. Nộp thuế là nghĩa vụ của tất cả doanh nghiệp đối với nhà nước, do đó mỗi doanh nghiệp phải nắm chắc về luật thuế giá trị gia tăng và nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng. Do đó đề tài bàn về bàn về chế độ hạch toán thuế GTGT ở Việt Nam là đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần phát huy và hoàn thiện thuế GTGT tại Việt Nam.

 

 

doc41 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Chế độ hạch toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở Đầu. Ngày nay xu hướng thế giới đang dần trở nên “phẳng” và quá trình toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ . Cùng với xu thế chung nước ta đang trong quá trình thúc đẩy việc tham gia sâu hơn vào nền kinh tế trong khu vực và thế giới .Các doanh nghiệp Việt Nam muốn tồn tại phát triển không thể đi ngoài xu thế đó. Thuế giá trị gia tăng là nguồn thu quan trọng và đảm bảo khoảng 20%-25% trong cơ cấu thu của ngân sách nhà nước, nó đảm bảo khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, đặc biệt là khuyến khích xuất khẩu. Loại thuế này đơn giản hoá chính sách và tăng cường tính trung lập của thuế.Thuế giá trị gia tăng là một công cụ rất hữu hiệu của chính phủ nhằm điều tiết nền kinh tế , phù hợp với quá trình Việt Nam đang hội nhập với khu vực và thế giới. Thực tế, luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được áp dụng phổ biến và từ rất sớm trên thế giới , điều này cho thấy tính ưu việt của thuế giá trị gia tăng , điều này còn thể hiện sự phát triển của một nền sản xuất , đòi hỏi cần phải có một chính sách thuế thích hợp để luôn thúc đẩy sản xuất .Tại Việt Nam , thuế giá trị gia tăng(GTGT)được chính thức áp dụng rộng rãi trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế từ ngày 1/1/1999 . Sau gần tám năm thực hiện , luật thuế GTGT đã góp phần to lớn vào sự phát triển của đất nước: Khuyến khích đầu tư nước ngoài, mở rộng, khuyến khích và phát triển xuất khẩu, thúc đẩy và phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nguồn thu ổn định và ngày càng tăng của ngân sách nhà nước . Tuy nhiên , trong quá trình thực hiện và quản lý thuế GTGT ở nước ta trong những năm vừa qua vẫn phát sinh nhiều vấn dề bất cập, đặc biệt là việc lợi dụng các kẽ hở của luật thuế GTGT mà các doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ đoạn để trốn thuế , tránh thuế, sử dụng chứng từ, hoá đơn giả để hợp thức hoá GTGT đầu vào.Thậm chí lợi dụng sự ưu đãi của nhà nước, đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá để xuất khẩu thì được hoàn thuế GTGT đầu vào, nhiều doanh nghiệp đã làm hồ sơ giả để được hoàn thuế, những thủ đoạn trên đã làm cho nhà nước thất thoát hàng tỷ đồng và ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý thuế ở Việt Nam. Do đó cùng với việc tiếp tục phát huy những kết quả tích cực mà luật thuế GTGT đạt được chính phủ cần phải tiếp tục sửa đổi bổ sung và hoàn thiện hơn nữa để phát huy hết những ưu điểm của thuế GTGT. Xuất phát từ ý nghĩa, và tầm quan trọng của thuế giá trị gia tăng trong nền kinh tế hiện nay cho thấy công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam là vô cùng quan trọng. Nộp thuế là nghĩa vụ của tất cả doanh nghiệp đối với nhà nước, do đó mỗi doanh nghiệp phải nắm chắc về luật thuế giá trị gia tăng và nhận thức rõ về tầm quan trọng của công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế giá trị gia tăng. Do đó đề tài bàn về bàn về chế độ hạch toán thuế GTGT ở Việt Nam là đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn nhằm góp phần phát huy và hoàn thiện thuế GTGT tại Việt Nam. phần I : Nội Dung. CHƯƠNG I : Lí luận chung về thuế giá trị gia tăng. I. Khái quát sự ra đời và phát triển của thuế GTGT. Khai sinh từ nước Pháp, thuế GTGT tiếng anh là Value Added Tax (VAT) là loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng.Thuế GTGT đã nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng của nhiều quốc gia, đến nay đã có trên trăm nước áp dụng thuế GTGT, chủ yếu là các nước Châu Phi, Châu Mỹ la tinh, các nước trong khối cộng đồng châu Âu (EC) và nhiều nước Châu á. Một số nước sử dụng thuế GTGT không chỉ để thay thế các loại thuế gián thu với nhiều nhược điểm mà còn nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước (như Chi lê,...) Một số nước còn lại cọi loại thuế này như một nguồn thu mới, cho phép giảm hoặc huỷ bỏ một số loại thuế khác. Rất nhiều cuộc tranh luận ở Mỹ về thuế GTGT, cho phép giảm thuế suất thuế thu nhập cá nhân, giảm thuế đánh trên quỹ lương... vì thực chất thuế GTGT là loại thuế đánh vào tiêu dùng, nói cách khác là động viên từ thu nhập cá nhân hoặc của gia đình khi sử dụng thu nhập cho nhu cầu chi tiêu cho gia đình. Sự phổ biến của việc áp dụng thuế GTGT trên thế giới là nhờ vào tính ưu việt của loại thuế này và việc vận dụng vào Việt Nam là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan. Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 10 đã nêu ra một số hướng xây dựng một hình thức GTGT phù hợp với đặc điểm của Việt Nam và thông lệ quốc tế. Thuế GTGT ra đời ở Việt Nam là nhằm thay thuế doanh thu vốn đã phổ biến song trong điều kiện mới của đất nước ta lại bộc lộ quá nhiều nhược điểm. Đây là một sắc thuế tương mới đối với nước ta nên sự hiểu biết trong nhân dân còn khá hạn chế dẫn tới nhận khác nhau về bản chất của thuế GTGT. II, Thuế giá trị gia tăng (GTGT). 1, Khái niệm giá trị gia tăng và thuế GTGT. Giá trị gia tăng là khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Được gọi là thuế giá trị gia tăng vì thuế chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm qua mỗi khâu của quá trình sản xuất – kinh doanh, và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuôí cùng. Về bản chất , thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán. Do vậy, thuế GTGT là một loại thuế gián thu. Thuế giá trị giá tăng là loại thuế gián thu được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. 2. Đối tượng nộp thuế GTGT Đối tượng nộp thuế GTGT: Cỏc tổ chức, cỏ nhõn cú hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoỏ, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, khụng phõn biệt ngành nghề, hỡnh thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cỏ nhõn khỏc cú nhập khẩu hàng húa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối tượng nộp thuế GTGT. Tổ chức, cỏ nhõn sản xuất, kinh doanh hàng húa, dịch vụ bao gồm: - Cỏc tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và Luật Hợp tỏc xó; - Cỏc tổ chức kinh tế của tổ chức chớnh trị, tổ chức chớnh trị - xó hội, tổ chức xó hội, tổ chức xó hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhõn dõn, tổ chức sự nghiệp và cỏc tổ chức khỏc; - Cỏc doanh nghiệp cú vốn đầu tư nước ngoài và bờn nước ngoài tham gia hợp tỏc kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; cỏc tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam khụng thuộc cỏc hỡnh thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; - Cỏ nhõn, hộ gia đỡnh, nhúm người kinh doanh độc lập và cỏc đối tượng kinh doanh khỏc cú hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. Đối tượng khụng thuộc diện chịu thuế giỏ trị gia tăng Hàng húa, dịch vụ dưới đõy khụng thuộc diện chịu thuế giỏ trị gia tăng: 1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuụi, nuụi trồng thuỷ sản chưa chế biến thành cỏc sản phẩm khỏc hoặc chỉ qua sơ chế thụng thường của cỏc tổ chức, cỏ nhõn tự sản xuất và bỏn ra; 2. Sản phẩm muối; 3. Hàng húa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiờu thụ đặc biệt khụng phải nộp thuế giỏ trị gia tăng ở khõu đó chịu thuế tiờu thụ đặc biệt; 4. Thiết bị, mỏy múc, phương tiện vận tải chuyờn dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được mà cơ sở cú dự ỏn đầu tư nhập khẩu để làm tài sản cố định theo dự ỏn đú; 5. Chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất; 6. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bỏn cho người đang thuờ; 7. Dịch vụ tớn dụng, quỹ đầu tư; 8. Bảo hiểm nhõn thọ; bảo hiểm học sinh; bảo hiểm vật nuụi, cõy trồng và cỏc loại bảo hiểm khụng nhằm mục đớch kinh doanh; 9. Dịch vụ y tế; 10. Hoạt động văn hoỏ, triển lóm và thể dục thể thao khụng nhằm mục đớch kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; phỏt hành và chiếu phim nhựa, phim vi-đi-ụ tài liệu; 11. Dạy học, dạy nghề: dạy văn húa, ngoại ngữ, tin học, dạy mỳa, hỏt, hội hoạ, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuụi dạy trẻ và dạy cỏc nghề khỏc nhằm đào tạo, bồi dưỡng nõng cao trỡnh độ văn hoỏ, kiến thức chuyờn mụn nghề nghiệp cho mỗi người 12. Phỏt súng truyền thanh, truyền hỡnh theo chương trỡnh bằng nguồn vốn ngõn sỏch Nhà nước; 13. In, xuất bản và phỏt hành: bỏo, tạp chớ, bản tin chuyờn ngành, sỏch chớnh trị, sỏch giỏo khoa, giỏo trỡnh, sỏch văn bản phỏp luật, sỏch in bằng tiếng dõn tộc thiểu số; tranh, ảnh, ỏp phớch tuyờn truyền cổ động; in tiền; 14. Dịch vụ phục vụ cụng cộng về vệ sinh, thoỏt nước đường phố và khu dõn cư; duy trỡ vườn thỳ, vườn hoa, cụng viờn, cõy xanh đường phố, chiếu sỏng cụng cộng; dịch vụ tang lễ; 15. Duy tu, sửa chữa, xõy dựng cỏc cụng trỡnh văn húa, nghệ thuật, cụng trỡnh phục vụ cụng cộng, cơ sở hạ tầng và nhà tỡnh nghĩa bằng nguồn vốn đúng gúp của nhõn dõn và vốn viện trợ nhõn đạo; 16. Vận chuyển hành khỏch cụng cộng bằng xe buýt; 17. Điều tra, thăm dũ địa chất, đo đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản của Nhà nước; 18. Tưới, tiờu nước phục vụ sản xuất nụng nghiệp; nước sạch do tổ chức, cỏ nhõn tự khai thỏc để phục vụ cho sinh hoạt ở nụng thụn, miền nỳi, hải đảo, vựng sõu, vựng xa; 19. Vũ khớ, khớ tài chuyờn dựng phục vụ quốc phũng, an ninh; 20. Hàng nhập khẩu trong cỏc trường hợp sau: hàng viện trợ nhõn đạo, viện trợ khụng hoàn lại; quà tặng cho cỏc cơ quan Nhà nước, tổ chức chớnh trị, tổ chức chớnh trị - xó hội, tổ chức xó hội, tổ chức xó hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhõn dõn; đồ dựng của cỏc tổ chức, cỏ nhõn nước ngoài theo quy chế miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiờu chuẩn hành lý miễn thuế; 21. Hàng hoỏ chuyển khẩu, quỏ cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tỏi xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tỏi nhập khẩu; 22. Hàng húa, dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế và cỏc đối tượng tiờu dựng ngoài Việt Nam; 23. Chuyển giao cụng nghệ; 24. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tỏc thành cỏc sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khỏc; 25. Một số sản phẩm xuất khẩu là tài nguyờn khoỏng sản khai thỏc chưa qua chế biến do Chớnh phủ quy định cụ thể; 26. Hàng húa, dịch vụ của những cỏ nhõn kinh doanh cú mức thu nhập thấp. Mức thu nhập thấp do Chớnh phủ quy định. Hàng húa, dịch vụ khụng thuộc diện chịu thuế giỏ trị gia tăng quy định tại Điều này khụng được khấu trừ và hoàn thuế giỏ trị gia tăng đầu vào. 3. Giá tính thuế và thuế suất. a, Giá tính thuế. Giá tính thuế là một căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp . Giá tính tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hoá đơn bán hàng cuả người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc người nhập khẩu. Giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất, kinh doanh khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ phải ghi rõ trên hoá đơn các yếu tố theo quy định là: Giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp và giá thanh toán ( giá người mua phải trả cho người bán, trong đó có cả thuế GTGT). Đối với hoạt động vận tải, bốc xếp giá tính thuế GTGT là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. Nếu đơn vị vận tải có hoạt động vận tải quốc tế thì doanh thu vận tải quốc tế (doanh thu thu được từ hoạt động vận tải ở nước ngoài và từ Việt Nam đi nước ngoài) lại là đối tượng không chịu thuế GTGT. Đối với hoạt dộng kinh doanh dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng như các đại lý mua hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới uỷ thác xuất, nhập khẩu thì giá tính thuế giá thuế GTGT là tiền công hoặc hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản tổn phí nào mà cơ sở thu được từ việc thực hiên các hoạt động này . Đối với đại lý mua, bán hàng hoá theo đúng giá bên chủ hàng quy định chỉ được hưởnghoa hồng, hoa hồng chi cho đại lý được hạch toán vào chi phí của bên chủ hàng thì bên làm đại lý không phhải nộp thuế GTGT đối với khoản hoa hồng được hưởng. Thuế GTGT do bên chủ hàng kê khai và nộp. Đối với đại lý uỷ thác mua hoặc nhập khẩu hàng hoá , khi xuất hàng cho chủ hàng, bên đại lý uỷ thác phải lập hoá đơn GTGT và ghi thuế GTGT đầu ra của hàng xuất trả theo đúng số thuế thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu hoặc hàng mua. Đối với hoạt động xây dựng và lắp đặt thì giá tính thuế GTGT là giá xây dựng và lắp đặt chưa có thuế GTGT . Đối với hoạt động xây dựng cơ bản tự làm, hạch toán kết quả kinh doanh riêng thì phải tính thuế GTGT. Các trường hợp không hạch toán riêng thì không tính thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của công trình tự làm được tính khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra của hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Đối với hoạt động dịch vụ lữ hành, hợp đồng ký kết với khách hàng theo giá trọn gói, thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. Nếu trong giá trọn gói chỉ có những khoản mục không chịu thuế GTGT có chứng từ hợp pháp thì các chi phí này được trừ ra khi tính thuế GTGT. Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế bao gồm tiền lãi phải thu từ hoạt động cho vay cầm đồ và chênh lệch thu từ bán hàng cầm đồ. Số tiền này được coi là giá đã có thuế GTGT. Đối với dịch vụ đại lý giám định , đại giám định , đại lý xét bồi ththường , đại lý đòi người thứ ba... hưởng tiền hoa hồng, hoặc tiền công thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa trừ một khoản phí tổn nào. b, Thuế suất thuế GTGT. 1-Thuế suất 0%: ỏp dụng đối với hàng hoỏ, dịch vụ xuất khẩu. Hàng húa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả hàng gia cụng xuất khẩu, hàng húa, dịch vụ khụng thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu (trừ dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tỏi bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tớn dụng, đầu tư tài chớnh, đầu tư chứng khoỏn ra nước ngoài và hàng húa, dịch vụ quy định tại Điểm 23, Điểm 27, Mục II, Phần A Thụng tư này). 2- Mức thuế suất 5% đối với hàng húa, dịch vụ: 2.1 Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do cỏc cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thỏc từ nguồn nước tự nhiờn cung cấp cho cỏc đối tượng sử dụng nước (trừ nước sạch do cỏc cơ sở tự khai thỏc ở nụng thụn, miền nỳi, hải đảo, vựng sõu, vựng xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vựng đú khụng thuộc diện chịu thuế và cỏc loại nước giải khỏt thuộc nhúm thuế suất 10%). 2.2 Phõn bún, quặng để sản xuất phõn bún; thuốc trừ sõu bệnh và chất kớch thớch tăng trưởng vật nuụi, cõy trồng. - Phõn bún bao gồm phõn hữu cơ và phõn vụ cơ như: phõn lõn, phõn đạm (urờ), phõn NPK, phõn đạm hỗn hợp, phõn phốt phỏt, bồ tạt, phõn vi sinh v.v... - Quặng làm nguyờn liệu để sản xuất ra phõn bún như quặng Apatớt dựng để sản xuất phõn lõn, đất bựn làm phõn vi sinh. - Cỏc loại thuốc phũng trừ sõu bệnh, thuốc diệt dỏn, diệt chuột, diệt mối, mọt, cụn trựng, thuốc trừ nấm, trừ cỏ, thuốc hạn chế hoặc kớch thớch tăng trưởng vật nuụi, cõy trồng v.v... 2.3 Thiết bị, mỏy múc và dụng cụ chuyờn dựng cho y tế như cỏc loại mỏy soi, chiếu, chụp dựng để khỏm, chữa bệnh, cỏc thiết bị, dụng cụ chuyờn dựng để mổ, điều trị vết thương, ụ tụ cứu thương, dụng cụ đo huyết ỏp, tim, mạch, bơm kim tiờm, truyền mỏu, dụng cụ phũng trỏnh thai và cỏc dụng cụ, thiết bị chuyờn dựng cho y tế khỏc; bụng, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế. 2.4 Thuốc chữa bệnh, phũng bệnh cho người và vật nuụi (bao gồm cả vắc - xin, sinh phẩm, nước cất để pha chế thuốc tiờm); sản phẩm hoỏ dược, dược liệu là nguyờn liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, phũng bệnh theo Danh mục mặt hàng quy định tại Phụ lục số 1 và 2 ban hành kốm theo Thụng tư này. 2.5 Giỏo cụ dựng để giảng dạy và học tập là cỏc loại mụ hỡnh, hỡnh vẽ, thước kẻ, bảng, phấn, com pa dựng để giảng dạy, học tập và cỏc loại thiết bị, dụng cụ chuyờn dựng cho giảng dạy, nghiờn cứu, thớ nghiệm. 2.6 In cỏc loại sản phẩm thuộc đối tượng khụng chịu thuế giỏ trị gia tăng quy định tại Điểm 13, Mục II, Phần A Thụng tư này (trừ in tiền và cỏc chứng chỉ cú giỏ trị như tiền). 2.7 Đồ chơi cho trẻ em. 2.8 Cỏc loại sỏch (trừ sỏch khụng chịu thuế GTGT quy định tại Điểm 13, Mục II, Phần A Thụng tư này). 2.9 Băng từ, đĩa đó ghi hoặc chưa ghi chương trỡnh. 2.10 Sản phẩm trồng trọt, chăn nuụi, thủy sản, hải sản nuụi trồng, đỏnh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, ướp đụng, phơi sấy khụ ở khõu kinh doanh thương mại (trừ cỏc đối tượng quy định tại Điểm 2, Mục II, Phần A Thụng tư này). 2.11 Thực phẩm tươi sống, lương thực; lõm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khõu kinh doanh thương mại. Lương thực bao gồm thúc, gạo, ngụ, khoai, sắn, lỳa mỳ; bột gạo, ngụ, khoai, sắn, mỳ. Thực phẩm tươi sống là cỏc loại thực phẩm chưa qua chế biến, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, búc vỏ, cắt lỏt, đụng lạnh, phơi khụ mà qua sơ chế vẫn cũn là thực phẩm tươi sống như thịt gia sỳc, gia cầm, tụm, cua, cỏ, và cỏc sản phẩm thuỷ, hải sản khỏc. Lõm sản chưa qua chế biến là cỏc loại lõm sản khai thỏc từ rừng tự nhiờn thuộc nhúm: song, mõy, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lỏ, hoa, cõy làm thuốc, nhựa cõy và cỏc loại lõm sản khỏc. 2.12 Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, gồm gỉ đường, bó mớa, bó bựn. 2.13 Sản phẩm bằng đay, cúi, tre, song, mõy, nứa, lỏ là cỏc loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyờn liệu chớnh là đay, cúi, tre, song, mõy nứa, lỏ như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cúi, dõy thừng, dõy buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rốm, mành bằng tre, trỳc, nứa, chổi tre, nún lỏ .v.v… 2.14 Bụng sơ chế từ bụng trồng trong nước là bụng đó được bỏ vỏ, hạt và phõn loại (bụng nhập khẩu đó qua sơ chế, phõn loại khụng thuộc nhúm này). 2.15 Thức ăn gia sỳc, gia cầm và thức ăn cho vật nuụi khỏc bao gồm cỏc loại đó hoặc chưa được chế biến tổng hợp như cỏm, bó khụ lạc, bột cỏ, bột xương v.v... 2.16 Dịch vụ khoa học và cụng nghệ bao gồm cỏc hoạt động ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ thuật cụ thể sau đõy: - Xử lý số liệu, tớnh toỏn, phõn tớch phục vụ cho việc nghiờn cứu khoa học và phỏt triển cụng nghệ; - Lập bỏo cỏo nghiờn cứu khả thi và tiền khả thi, bỏo cỏo đỏnh giỏ tỏc động mụi trường; - Hướng dẫn và tổ chức triển khai thực nghiệm để nhằm tạo ra cụng nghệ mới và sản phẩm mới. 2.17 Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nụng nghiệp bao gồm cỏc hoạt động như cầy, bừa đất sản xuất nụng nghiệp; đào, đắp, nạo, vột kờnh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất nụng nghiệp; nuụi, trồng, chăm súc, phũng trừ sõu, bệnh; thu, hỏi, sơ chế, bảo quản sản phẩm nụng nghiệp. 2.18 Than đỏ, than cỏm, than cốc, than bựn và than đúng cục, đúng bỏnh. 2.19 Đất, đỏ, cỏt, sỏi (khụng bao gồm cỏc sản phẩm được làm từ đất, đỏ, cỏt, sỏi như đỏ xẻ, đỏ ốp lỏt, ganitụ). 2.20 Hoỏ chất cơ bản gồm cỏc loại hoỏ chất ghi trong Danh mục tại Phụ lục số 1 ban hành kốm theo Thụng tư này. 2.21 Sản phẩm cơ khớ (trừ sản phẩm cơ khớ tiờu dựng) bao gồm: - Cỏc loại mỏy múc, thiết bị như: mỏy nổ, mỏy phay, mỏy tiện, mỏy bào, mỏy cỏn kộo, đột, dập; cỏc loại thiết bị đồng bộ, thiết bị rời, thiết bị đo điện, ổn ỏp trờn 50 KVA, thiết bị đo nước, kết cấu dầm cầu, khung kho và sản phẩm kết cấu bằng kim loại; cỏc loại ụ tụ (trừ ụ tụ chịu thuế TĐB), tầu, thuyền cỏc loại, phương tiện vận tải khỏc; cỏc loại phụ tựng, bỏn thành phẩm của cỏc loại sản phẩm núi trờn làm bằng kim loại (kể cả phụ tựng, bỏn thành phẩm của ụ tụ chịu thuế TĐB). - Cỏc loại cụng cụ sản xuất như mỏy khoan, mỏy cơ khớ nụng nghiệp nhỏ, mỏy cưa cỏc loại, mỏy bào, mỏy tuốt lỳa, mỏy bơm nước cú cụng suất trờn 10 m3/h; mỏy múc, cụng cụ làm đất và thu hoạch. - Cỏc sản phẩm là cụng cụ sản xuất nhỏ như: kỡm, bỳa, cưa, đục, xẻng, cuốc, liềm hỏi, bộ đồ nghề là sản phẩm cơ khớ, đinh. - Lưới rào bằng thộp từ B27 đến B41, dõy thộp gai, tấm lợp bằng kim loại, dõy cỏp chịu lực bằng kim loại, băng tải bằng kim loại. 2.22 Khuụn đỳc cỏc loại bao gồm cỏc loại khuụn dựng làm cụng cụ để sản xuất ra cỏc sản phẩm hàng hoỏ được tạo hỡnh bằng khuụn như khuụn đỳc cỏc chi tiết mỏy, khuụn để sản xuất cỏc loại ống. 2.23 Vật liệu nổ bao gồm thuốc nổ, dõy chỏy chậm, kớp nổ và cỏc dạng được chế biến thành sản phẩm nổ chuyờn dụng nhưng khụng thay đổi tớnh năng tỏc dụng của vật liệu nổ. 2.24 Đỏ mài. 2.25 Giấy in bỏo. 2.26 Bỡnh bơm thuốc trừ sõu. 2.27 Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bỳn, mủ cốm, mủ đụng. 2.28 Nhựa thụng sơ chế. 2.29 Vỏn ộp nhõn tạo được sản xuất từ cỏc nguyờn liệu như tre, nứa, bột gỗ, dăm gỗ, sợi gỗ, mựn cưa, bó mớa, trấu ... được ộp thành tấm, khụng bao gồm sản phẩm gỗ dỏn. 2.30 Sản phẩm bờ tụng cụng nghiệp, gồm dầm cầu bờ tụng, dầm và khung nhà bờ tụng, cọc bờ tụng, cột điện bờ tụng, ống cống trũn bờ tụng và hộp bờ tụng cỏc loại, pa-nen và cỏc loại cấu kiện bờ tụng cốt thộp đỳc sẵn phi tiờu chuẩn (trừ gạch bờ tụng), bờ tụng thương phẩm (vữa bờ tụng). 2.31 Lốp và bộ xăm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lờn. 2.32 ống thuỷ tinh trung tớnh (ống tuýp và ống được định hỡnh như ống tiờm để đựng thuốc tiờm, ống nghiệm). 2.33 Lưới, dõy giềng và sợi để đan lưới đỏnh cỏ bao gồm cỏc loại lưới đỏnh cỏ, cỏc loại sợi, dõy giềng loại chuyờn dựng để đan lưới đỏnh cỏ khụng phõn biệt nguyờn liệu sản xuất. 2.34 Sản phẩm luyện, cỏn, kộo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập khẩu quy định tại Điểm 26, Mục II, Phần A Thụng tư này. Sản phẩm luyện cỏn, kộo, kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý bao gồm những sản phẩm trực tiếp của cụng nghiệp luyện cỏn kộo ở dạng nguyờn liệu hoặc sản phẩm, như: sản phẩm kim loại ở dạng thỏi, thanh, tấm, dõy. Những sản phẩm luyện cỏn kộo đó sản xuất chế biến thành cỏc sản phẩm khỏc thỡ thuế suất được xỏc định theo mặt hàng. 2.35 Mỏy xử lý dữ liệu tự động và cỏc bộ phận, phụ tựng của mỏy (bao gồm cả mỏy vi tớnh cỏc loại và cỏc bộ phận của mỏy vi tớnh, mỏy in chuyờn dựng cho mỏy vi tớnh), trừ bộ phận lưu giữ điện. 2.36 Duy tu, sửa chữa, phục chế di tớch lịch sử, văn hoỏ, bảo tàng, trừ hoạt động quy định tại Điểm 15, Mục II, Phần A Thụng tư này. 2.37 Vận tải, bốc xếp bao gồm hoạt động vận tải hàng hoỏ, hành lý, hành khỏch và bốc xếp hàng hoỏ, hành lý, khụng phõn biệt cơ sở trực tiếp vận tải hay thuờ lại, trừ hoạt động mụi giới, đại lý chỉ hưởng hoa hồng. 2.38 Nạo vột luồng, lạch, cảng sụng, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ. 2.39 Phỏt hành và chiếu phim vi-đi-ụ. 3- Mức thuế suất 10% đối với hàng húa, dịch vụ: 3.1 Dầu mỏ, khớ đốt, quặng và sản phẩm khai khoỏng khỏc. 3.2 Điện thương phẩm do cỏc cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bỏn ra. 3.3 Sản phẩm điện tử. 3.4 Sản phẩm cơ khớ tiờu dựng. 3.5 Đồ điện tiờu dựng. 3.6 Sản phẩm húa chất (trừ hoỏ chất cơ bản hướng dẫn tại Điểm 2.20, Mục II, Phần B Thụng tư này), mỹ phẩm; 3.7 Dõy dẫn điện, dõy điện thoại, cỏc loại dõy dẫn khỏc (trừ cỏc loại dõy là sản phẩm mới qua cụng đoạn cỏn, kộo quy định tại Điểm 2.34, Mục II, Phần B Thụng tư này). 3.8 Que hàn. 3.9 Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thờu ren; bỉm trẻ em; băng vệ sinh phụ nữ. 3.10 Giấy và sản phẩm bằng giấy (trừ giấy in bỏo hướng dẫn tại Điểm 2.25, Mục II, Phần B Thụng tư này); 3.11 Sản phẩm bằng da, giả da. 3.12 Sữa, bỏnh, kẹo, nước giải khỏt và cỏc loại thực phẩm chế biến khỏc, trừ cỏc loại thực phẩm thuế suất 5%. 3.13 Sản phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa; gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngúi và vật liệu xõy dựng khỏc (trừ cỏc sản phẩm thuộc nhúm thuế suất 5%). 3.14 Xõy dựng, lắp đặt. 3.15 Nhà, cơ sở hạ tầng do cỏc cơ sở được Nhà nước giao đất, cho thuờ đất để đầu tư xõy dựng nhà, cơ sở hạ tầng để bỏn hoặc chuyển nhượng. 3.16 Cho thuờ cơ sở hạ tầng kỹ thuật của cỏc cơ sở được Nhà nước giao đất hoặc cho thuờ đất để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật để cho thuờ trong khu cụng nghiệp, khu cụng nghệ cao, khu kinh tế khỏc theo quy định của Chớnh phủ. 3.17 Dịch vụ bưu điện, bưu chớnh, viễn thụng và Internet (trừ dịch vụ bưu chớnh, viễn thụng và Internet phổ cập theo chương trỡnh của Chớnh phủ hướng dẫn tại Điểm 25, Mục II, Phần A Thụng tư này). 3.18 Cho thuờ nhà, văn phũng, kho tàng, bến bói, nhà xưởng, mỏy múc, thiết bị, phương tiện vận tải. 3.19 Dịch vụ tư vấn phỏp luật và cỏc dịch vụ tư vấn khỏc . 3.20 Dịch vụ kiểm toỏn, kế toỏn, khảo sỏt, thiết kế; bảo hiểm, kể cả mụi giới bảo hiểm (trừ loại bảo hiểm khụng chịu thuế GTGT quy định tại Điểm 8, Mục II, Phần A Thụng tư này). 3.21 Chụp ảnh, in ảnh, phúng ảnh; in băng, sang băng, cho thuờ băng; sao chụp; quay vi-đi-ụ. 3.22 Dịch vụ khỏch sạn, du lịch, ăn uống 3.23 Hàng húa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiờu thụ đặc biệt. 3.24 Vàng bạc, đỏ quý (trừ vàng nhập khẩu quy định tại Điểm 26, Mục II, Phần A Thụng tư này). 3.25 Đại lý tàu biển. 3.26 Dịch vụ mụi giới. 3.27 Cỏc loại hàng húa, dịch vụ khỏc khụng quy định tại Mục II, Phần A và Mục II, Phần B Thụng tư này. Cỏc mức thuế suất thuế GTGT quy định trờn đõy được ỏp dụng thống nhất cho từng loại hàng húa, dịch vụ ở cỏc khõu nhập khẩu, sản xuất, gia cụng hay kinh doanh thương mại. Hàng húa khụng quy định tại Mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B Thụng tư này đều ỏp dụng thuế suất 10%. 4. Phương pháp tính thuế GTGT. Có 2 phương pháp: Khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. a. Phương pháp khấu trừ thuế. Các đơn vị , tổ chức kinh doanh khi áp dụng phương pháp này yêu cầuphải sử dụng hoá đơn GTGT mẫu 01-GTGT. Hoá đơn GTGT mẫu 01-GTKT có hai loại. Loại 1 – GTKT-3LL dùng để bán hàng có khối lượng lớn . Loại 1 – GTKT-2LL dùng để bán lẻ. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ , đúng các yếu tố quy định và ghi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20.doc
Tài liệu liên quan