Mục đích của chương là làm rõ các vấn đề sau: 
- Chiến lược là gì? 
- Phân biệt chiến lược và kế hoạch 
- Vai trò của chiến lược 
Ví dụ về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Mc Donald’s 
Năm 1993, Mc Donald’s là nhà bán lẻ dẫn đầu thị trường tiêu dùng toàn cầu về cung 
cấp dịch vụ ăn uống, với một thương hiệu mạnh và hệ thống nhà hàng rộng khắp doanh 
thu đạt mức trên 22 tỷ USD. 2/3 trong số 13.000 nhà hàng được cấp quyền kinh doanh 
cho 3750 chủ sở hữu/chủ điều hành trên toàn thế giới. Doanh thu tăng bình quân ở mức 
8 % trên toàn nước Mỹ và 20 % ngoài nước Mỹ trong 10 năm qua. 
Các đặc trưng về chất lượng thực phẩm của công ty luôn đi tiên phong, hệ thống 
cung cấp, hệ thống sản xuất, chương trình marketing và đào tạo, công nghệ kỹ thuật 
được coi là tiêu chuẩn trên toàn thế giới. Ưu tiên chiến lược của công ty là tiếp tục tăng 
trưởng, với các khách hàng đặc biệt quan tâm, duy trì các nhà sản xuất hiệu quả và chất 
lượng, thực hiện hệ thống marketing giá trị cao và hiệu quả với nhãn hiệu Mc Donald’ 
trên quy mô toàn cầu. Chiến lược của Mc Donald’s có những yếu tố cơ bản như sau: 
Chiến lược tăng trưởng 
+ Mỗi năm tăng thêm khoảng 700 đến 900 nhà hàng, một số do công ty sở hữu và 
một số cấp quyền kinh doanh, với khoảng 2/3 trong số đó mở bên ngoài nước Mỹ. 
+ Khuyến khích các khách hàng thường xuyên tới ăn bằng cách tăng thêm số món 
trong thực đơn của bữa sáng và tối, giảm giá trong những dịp đặc biệt, và cung cấp 
những bữa ăn thêm. 
Chiến lược cấp quyền kinh doanh 
+ Lựa chọn rất cao trong việc cấp quyền kinh doanh(Phương pháp tiếp cận của Mc 
là chỉ tuyển những nhà trung gian tích cực và tài năng với tính liêm chính, kinh nghiệm 
kinh doanh và đào tạo họ trở lên năng động, chủ nhân tương lai của Mc; không cấp 
quyền kinh doanh cho các hãng, đối tác, hoặc các nhà đầu tư thụ động) 
Chiến lược định vị và xây dựng 
- Công ty chỉ đặt nhà hàng ở những vị trí tạo ra sự thoải mái cho khách hàng và đáp 
ứng được tiềm năng tăng trưởng doanh thu của công ty trong dài hạn. Công ty sử dụng 
các kỹ thuật sử dụng lựa chọn địa điểm một cách công phu để có được các vị trí hàng 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 2
đầu. Tại Mỹ công ty bổ sung cho những nhà hàng ở ngoại ô và nội thành với các đại lý 
bán thực phẩm, gần các sân bay lớn, bệnh viện, và các trường đại học; bên ngoài nước 
Mỹ chiến lược là thành lập một hình ảnh truyền thống ở trung tâm thành phố, sau đó mở 
các cửa hàng rộng và có thể lái xe qua ở ngoài trung tâm thành phố. Ở những khu vực 
đó quyền sở hữu là không thực sự cần thiết, Mc Donal’s đảm bảo cho thuê trong dài hạn. 
- Giảm chi phí thuê địa điểm và xây dựng bằng cách sử dụng những thiết kế chuẩn 
lưu kho hiệu quả và hợp nhất các đơn hàng mua bán thiết bị và nguyên liệu theo hệ thống 
toàn cầu(Một trong bốn thiết kế được phê duyệt có kích thước nhỏ bằng một nửa so với 
truyền thống, đòi hỏi lô đất có kích thước nhỏ hơn, rẻ hơn khoảng 25% và có thể cung 
cấp số lượng khách như nhau). 
- Sử dụng các thiết kế hấp dẫn và tạo sự thoải mái cả trong và ngoài và ở đó có thể 
cung cấp lối lái xe qua và sân chơi cho trẻ em
              
                                            
                                
            
 
            
                 101 trang
101 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1343 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chiến lược kinh 
doanh và phát triển 
doanh nghiệp 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 1
Chương I 
Tổng quan về quản lý chiến lược 
I – Các khái niệm cơ bản về chiến lược và chính sách kinh doanh 
Mục đích của chương là làm rõ các vấn đề sau: 
- Chiến lược là gì? 
- Phân biệt chiến lược và kế hoạch 
- Vai trò của chiến lược 
Ví dụ về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Mc Donald’s 
Năm 1993, Mc Donald’s là nhà bán lẻ dẫn đầu thị trường tiêu dùng toàn cầu về cung 
cấp dịch vụ ăn uống, với một thương hiệu mạnh và hệ thống nhà hàng rộng khắp doanh 
thu đạt mức trên 22 tỷ USD. 2/3 trong số 13.000 nhà hàng được cấp quyền kinh doanh 
cho 3750 chủ sở hữu/chủ điều hành trên toàn thế giới. Doanh thu tăng bình quân ở mức 
8 % trên toàn nước Mỹ và 20 % ngoài nước Mỹ trong 10 năm qua. 
Các đặc trưng về chất lượng thực phẩm của công ty luôn đi tiên phong, hệ thống 
cung cấp, hệ thống sản xuất, chương trình marketing và đào tạo, công nghệ kỹ thuật 
được coi là tiêu chuẩn trên toàn thế giới. Ưu tiên chiến lược của công ty là tiếp tục tăng 
trưởng, với các khách hàng đặc biệt quan tâm, duy trì các nhà sản xuất hiệu quả và chất 
lượng, thực hiện hệ thống marketing giá trị cao và hiệu quả với nhãn hiệu Mc Donald’ 
trên quy mô toàn cầu. Chiến lược của Mc Donald’s có những yếu tố cơ bản như sau: 
  Chiến lược tăng trưởng 
+ Mỗi năm tăng thêm khoảng 700 đến 900 nhà hàng, một số do công ty sở hữu và 
một số cấp quyền kinh doanh, với khoảng 2/3 trong số đó mở bên ngoài nước Mỹ. 
+ Khuyến khích các khách hàng thường xuyên tới ăn bằng cách tăng thêm số món 
trong thực đơn của bữa sáng và tối, giảm giá trong những dịp đặc biệt, và cung cấp 
những bữa ăn thêm. 
  Chiến lược cấp quyền kinh doanh 
+ Lựa chọn rất cao trong việc cấp quyền kinh doanh(Phương pháp tiếp cận của Mc 
là chỉ tuyển những nhà trung gian tích cực và tài năng với tính liêm chính, kinh nghiệm 
kinh doanh và đào tạo họ trở lên năng động, chủ nhân tương lai của Mc; không cấp 
quyền kinh doanh cho các hãng, đối tác, hoặc các nhà đầu tư thụ động) 
  Chiến lược định vị và xây dựng 
- Công ty chỉ đặt nhà hàng ở những vị trí tạo ra sự thoải mái cho khách hàng và đáp 
ứng được tiềm năng tăng trưởng doanh thu của công ty trong dài hạn. Công ty sử dụng 
các kỹ thuật sử dụng lựa chọn địa điểm một cách công phu để có được các vị trí hàng 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 2
đầu. Tại Mỹ công ty bổ sung cho những nhà hàng ở ngoại ô và nội thành với các đại lý 
bán thực phẩm, gần các sân bay lớn, bệnh viện, và các trường đại học; bên ngoài nước 
Mỹ chiến lược là thành lập một hình ảnh truyền thống ở trung tâm thành phố, sau đó mở 
các cửa hàng rộng và có thể lái xe qua ở ngoài trung tâm thành phố. Ở những khu vực 
đó quyền sở hữu là không thực sự cần thiết, Mc Donal’s đảm bảo cho thuê trong dài hạn. 
- Giảm chi phí thuê địa điểm và xây dựng bằng cách sử dụng những thiết kế chuẩn 
lưu kho hiệu quả và hợp nhất các đơn hàng mua bán thiết bị và nguyên liệu theo hệ thống 
toàn cầu(Một trong bốn thiết kế được phê duyệt có kích thước nhỏ bằng một nửa so với 
truyền thống, đòi hỏi lô đất có kích thước nhỏ hơn, rẻ hơn khoảng 25% và có thể cung 
cấp số lượng khách như nhau). 
- Sử dụng các thiết kế hấp dẫn và tạo sự thoải mái cả trong và ngoài và ở đó có thể 
cung cấp lối lái xe qua và sân chơi cho trẻ em. 
  Chiến lược sản phẩm 
- Đưa ra thực đơn hạn chế 
- Mở rộng các sản phẩm miễn phí bổ sung nhiều loại thức ăn nhanh mới(gà, món ăn 
Mexico, pizza, và nhiều thứ khác) và đưa ra nhiều hơn các món cho khách hàng quan 
tâm đến sức khoẻ. 
- Thực hiện thử nghiệm rộng rãi để đảm bảo chất lượng cao và ổn định và đáp ứng 
cầu đa dạng của khách hàng trước khi đưa thực đơn mới ra toàn hệ thống. 
  Chiến lược lưu kho 
- Thiết lập tiêu chuẩn về sản phẩm một cách nghiêm ngặt 
- Tuân thủ quy định hoạt động nhà hàng một cách chặt chẽ (đặc biệt như chuẩn bị 
thức ăn, sự vệ sinh nơi lưu trữ và dịch vụ thanh toán thân thiện và nhã nhặn), xây dựng 
mối quan hệ gần gũi với các nhà cung cấp để đảm bảo rằng thực phẩm luôn an toàn và 
chất lượng cao nhất.(Nhìn chung, Mc Donald’s không cung cấp thực phẩm, giấy gói và 
trang thiết bị cho nhà hàng; thay vì việc đó, công ty cho phép các nhà hàng mua những 
sản phẩm này từ những nhà cung cấp. 
- Phát triển hệ thống thiết bị và sản xuất mới sao cho cải tiến năng lực phục vụ nhanh 
hơn, thức ăn hương vị tốt hơn và chính xác hơn. 
  Chiến lược xúc tiến bán hàng, marketing và buôn bán 
- Đề cao hình ảnh của Mc Donald’s về chất lượng, dịch vụ, vệ sinh và giá trị qua 
việc quảng cáo liên tục trên các phương tiện truyền thông và tài trợ khuyến mại bán 
hàng với các khoản phí gắn với phần trăm doanh thu tiêu thụ. 
- Tiếp tục sử dụng việc định giá dựa trên giá trị và cung cấp những bữa ăn thêm 
để gia tăng số lượng khách hàng. 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 3
- Sử dụng Ronald Mc Donald’s để tạo nhận thức thương hiệu lớn hơn cho trẻ em 
và sử dụng tiền tố Mc để củng cố sự liên hệ giữa các món ăn trong thực đơn và Mc 
Donald’s. 
  Chiến lược đào tạo và quản trị nguồn nhân lực 
- Trả lương theo tỷ lệ hợp lý và không có sự phân biệt đối xử ở tất cả các đơn vị; 
đào tạo kỹ năng nghề nghiệp; thưởng cho cá nhân và tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ; 
tạo cơ hội thăng tiến sự nghiệp. 
- Thuê đội ngũ nhân viên nhà hàng với thái độ làm việc tốt và nhã nhặn, đào tạo 
họ làm việc sao cho tạo ấn tượng cho khách hàng. 
- Đào tạo riêng về việc đem lại sự thoả mãn cho khách hàng và điều hành nhà 
hàng ăn nhanh cho giám đốc nhà hàng, trợ lý giám đốc và người được cấp quyền kinh 
doanh. 
1.1. Chiến lược và phân loại chiến lược 
Về mặt lịch sử, chiến lược được sử dụng đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Sau đó mới 
du nhập vào các lĩnh vực khác của đời sống kinh tế xã hội. Hiện nay chiến lược được 
triển khai và áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý. Và chiến lược đã thực sự khẳng 
định như là một hướng, một phương pháp quản lý có hiệu quả. 
Hiện vẫn còn khá nhiều quan niệm khác nhau về chiến lược kinh doanh. Nhưng cách 
tiếp cận phổ biến hiện nay xác nhận: Chiến lược kinh doanh là tổng hợp các mục tiêu dài 
hạn, các chính sách và giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và con người 
nhằm đưa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lên một trạng thái cao hơn về chất. 
Có thể hiểu chiến lược kinh doanh là một chương trình hành động tổng quát mà doanh 
nghiệp vạch ra nhằm đạt được các mục tiêu trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên để 
hiểu rõ khái niệm về chiến lược cần thấy rõ các đặc trưng của chiến lược, các đặc trưng 
đó bao gồm: 
- Chiến lược xác định mục tiêu và phương hướng phát triển của doanh nghiệp trong 
thời kỳ tương đối dài (3 năm, 5 năm, thậm chí dài hơn….). Chính khung khổ của các mục 
tiêu và phương pháp dài hạn đó đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 
phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường kinh doanh đầy biến động của kinh tế 
thị trường. 
- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo phương hướng dài hạn, có tính định hướng còn 
trong thực hành kinh doanh phải thực hiện phương châm kết hợp mục tiêu chiến lược với 
mục tiêu tình thế, kết hợp chiến lược với sách lược và các phương án kinh doanh tác 
nghiệp. Hoạch định chiến lược là phác thảo khung khổ cho các hoạt động kinh doanh dài 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 4
hạn của doanh nghiệp trong tương lai dựa trên cơ sở thông tin thu thập được qua quá trình 
phân tích và dự báo. 
- Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ chức 
thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược đều phải được tập trung về người 
lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xây dựng chiến lược của doanh 
nghiệp do đội ngũ cán bộ tư vấn của doanh nghiệp tham gia cung cấp thông tin, còn các 
quyền ra các quyết định quan trọng thuộc về lãnh đạo doanh nghiệp. 
- Chiến lược phải đảm bảo yêu cầu bí mật thông tin kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. 
- Chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng, lựa chọn và thực thi dựa trên cơ sở lợi 
thế so sánh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá đúng thực 
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình khi xây dựng chiến lược và thường xuyên 
soát xét các yếu tố nội tại khi thực thi chiến lược. 
- Chiến lược kinh doanh trước hết và chủ yếu được xây dựng cho các ngành nghề 
kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền thống, thế mạnh của doanh 
nghiệp. Điều đó đặt doanh nghiệp vào thế phải xây dựng, lựa chọn và thực thi chiến lược 
cũng như tham gia kinh doanh trên thương trường đã có chuẩn bị và có thế mạnh. 
1.2- Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp 
Trong bất kỳ lĩnh vực nào của quản lý, chiến lược vẫn khẳng định ưu thế trên các 
mặt: 
+ Định hướng hoạt động dài hạn và là cơ sở vững chắc cho triển khai hoạt động trong 
tác nghiệp. Thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược không được thiết lập rõ ràng, có luận 
cứ sẽ làm cho hoạt động mất hướng, chỉ thấy trước mắt không thấy được trong dài hạn, 
chỉ thấy cục bộ mà không thấy cái toàn thể. 
+ Tạo cơ sở vững chắc cho các hoạt động nghiên cứu triển khai, đầu tư phát triển, đào 
tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực. Trong thực tế phần lớn các sai lầm trả giá về về đầu tư, về 
nghiên cứu triển khai.. có nguồn gốc từ chỗ thiếu vắng hoặc có sự sai lệch trong xác định 
mục tiêu chiến lược. 
+ Tạo cơ sở cho các doanh nghiệp chủ động phát triển các hướng kinh doanh phù hợp 
với môi trường trên cơ sở tận dụng các cơ hội, tránh được các rủi ro, phát huy các lợi thế 
của doanh nghiệp trong kinh doanh. 
+ Cải thiện căn bản tình hình, vị thế của một công ty, một ngành, một địa phương. 
Các lợi ích được xác lập cả về mặt tài chính và phi tài chính. 
Nghiên cứu một cách toàn diện các lợi ích của quản trị chiến lược, Greenly đã ra các 
lợi ích sau đây: 
- Nó cho phép nhận biết, ưu tiên và tận dụng các cơ hội, 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 5
- Nó đưa ra những vấn đề khách quan về vấn đề quản trị, 
- Nó xác lập cơ cấu của các quan hệ hợp tác và kiểm soát sự cải thiện các hoạt động. 
- Nó tối thiểu hoá tác động của những thay đổi có hại 
- Nó cho phép có các quyết định chính yếu trong việc hỗ trợ tốt hơn các mục tiêu đã thiết lập 
- Nó thể hiện sự phân phối hiệu quả thời gian và các nguồn lực cho các cơ hội đã xác lập. 
- Giảm thiểu thời gian cho sự điều chỉnh lại các quyết định sai sót hoặc quyết định đặc biệt. 
- Nó là cơ sở hình thành cơ cấu thông tin nội bộ. 
1.3 – Mối quan hệ giữa chiến lược và kế hoạch tác nghiệp 
Chiến lược được coi là bản định hướng cho toàn bộ doanh nghiệp. Kế hoạch hoá 
chiến lược được coi là kế hoạch khung vì chu kỳ kế hoạch hoá dài sẽ luôn không đảm 
bảo tính chắc chắn. Kế hoạch chiến lược chứa đựng chủ yếu tập trung các nguồn lực 
hướng vào các vùng kinh doanh chiến lược nhất định và kế hoạch đầu tư cần thiết cho nó. 
Kế hoạch chiến lược làm cơ sở cho sự hình thành các kế hoạch tác nghiệp. Về nguyên tắc 
kế hoạch tác nghiệp phải phù hợp với kế hoạch chiến lược 
II – Mô hình quản trị chiến lược 
2.1 - Quản trị chiến lược 
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, để có thể thành công các doanh 
nghiệp thường tập trung mọi nỗ lực quản lý vào việc hoàn thành các chức năng hoạt động 
nội bộ doanh nghiệp và thực hiện các công việc hàng ngày của mình một cách có hiệu 
quả nhất. Điều này đem lại cho doanh nghiệp những kết quả to lớn khi mà nhà nước thực 
hiện hộ chức năng định hướng, và doanh nghiệp chỉ sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch của 
nhà nước mà không phải lo đầu ra cho sản phẩm của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế 
thị trường doanh nghiệp phải tự lo cho sự tồn tại và phát triển của mình. Chính vì thế, 
việc tìm ra một hướng đi đúng đắn có ý nghĩa rất quan trọng và quản trị chiến lược mới 
thực sự phát huy được lợi thế của mình. 
Về cơ bản, quản trị chiến lược không phủ nhận các thông lệ quản lý đã được khẳng 
định mà nó chỉ nhấn mạnh vào trách nhiệm của ban lãnh đạo doanh nghiệp trong việc 
định hướng sự phát triển của doanh nghiệp. Về mục đích, quản trị chiến lược giúp cho 
các tổ chức đạt được mục tiêu trong kết quả hoạt động của mình nhờ việc tăng cường 
hiệu quả và tính linh hoạt trong kinh doanh. 
Về khái niệm, hiện nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược nhưng các 
khái niệm đó đều có chung một số nội dung được mọi người thừa nhận. Theo đó quản trị 
chiến lược là quá trình nghiên cứu, phân tích môi trường kinh doanh bên trong cũng như 
bên ngoài, trong hiện tại cũng như các triển vọng của tương lai; xác lập các nhiệm vụ 
chức năng và xây dựng hệ thống mục tiêu cần theo đuổi; hoạch định, thực hiện và kiểm 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 6
tra, điều chỉnh chiến lược nhằm giúp cho tổ chức vận dụng hữu hiệu các nguồn lực và 
tiềm năng của tổ chức để đạt được những mục tiêu mong muốn. Nội dung chủ yếu của 
quá trình quản trị chiến lược bao gồm ba giai đoạn là: hoạch định chiến lược, tổ chức 
thực hiện chiến lược và kiểm tra đánh giá, điều chỉnh chiến lược. 
2.2 – Mô hình quản trị chiến lược 
Để có thể hình dung một cách tổng quan về quản trị chiến lược ta dùng các mô hình 
để diễn đạt. Có rất nhiều mô hình khác nhau mô tả quá trình quản trị chiến lược nhưng về 
cơ bản các mô hình này không khác nhau nhiều. Dưới đây là mô hình mang tính bao quát 
hơn cả. Mô hình này chia toàn bộ chu kỳ quản trị chiến lược thành chín bước cụ thể như 
sau: 
Bước 1, nghiên cứu triết lý kinh doanh, mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. 
Bước này thực hiện việc nghiên cứu lại triết lý kinh doanh, mục tiêu và các nhiệm vụ cụ 
thể của doanh nghiệp. 
Bước 2, phân tích môi trường bên ngoài. Bước này nhằm xác định được mọi cơ hội 
và đe doạ có thể xuất hiện trong thời kỳ kinh doanh chiến lược. 
Bước 3, phân tích môi trường bên trong của doanh nghiệp. Phân tích bên trong nhằm 
xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong thời 
kỳ kinh doanh chiến lược. 
Nghiên 
cứu triết 
lý kinh 
doanh 
và 
nhiệm 
vụ của 
doanh 
Phân tích và dự báo 
môi trường bên 
ngoài 
Xét loại 
mục tiêu 
Phân tích và dự báo môi 
trường bên trong 
Quyết 
định chiến 
lược 
Xây dựng và triển khai 
thực hiện các kế hoạch 
ngắn hạn hơn 
Xây dựng 
chính sách 
Phân 
phối 
nguồn 
Kiểm tra, đánh 
giá và điều 
chỉnh chiến lược 
Hình thành chiến lược 
Tổ chức thực 
hiện 
Đánh giá và 
điều chỉnh 
chiến lược 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 7
Bước 4, xét lại mục tiêu, nhiệm vụ của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược. Bước 
này có nhiệm vụ dựa trên cơ sở các kết quả nghiên cứu ở các bước trên mà đánh giá lại 
xem mục tiêu, nhiệm vụ ở thời kỳ kinh doanh chiến lược là gì. 
Bước 5, Quyết định chiến lược kinh doanh. Quyết định chiến lược kinh doanh chính 
là bước xác định và lựa chọn chiến lược kinh doanh cụ thể cho thời kỳ chiến lược. Tuỳ 
theo phương pháp xây dựng chiến lược cụ thể mà doanh nghiệp sử dụng các kỹ thuật xây 
dựng và đánh giá để quyết định chiến lược tối ưu cho thời kỳ chiến lược. 
Bước 6, tiến hành phân phối các nguồn lực. Hiểu đơn giản nhất thì phân phối các 
nguồn lực chính là việc phân bổ các nguồn lực sản xuất cần thiết trong quá trình tổ chức 
thực hiện chiến lược đã xác định. 
Bước 7, xây dựng các chính sách. Nội dung của bước này là xây dựng các chính sách 
kinh doanh phù hợp với các điều kiện của thời kỳ chiến lược. Các chính sách kinh doanh 
được quan niệm là các chính sách gắn trực tiếp với từng lĩnh vực hoạt động chức năng 
như Marketing, sản phẩm, sản xuất… 
Bước 8, xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn hơn 
Bước 9, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh trong quá trình xây dựng và tổ chức thực 
hiện chiến lược kinh doanh. 
IV – Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh 
Có nhiều cách thức đã được tổng kết để xây dựng chiến lược ở cấp doanh nghiệp hay 
đơn vị kinh doanh độc lập. Tuy nhiên, không có một quy trình nào được coi là hoàn hảo 
nhưng nội dung của các quy trình này về cơ bản đồng nhất với nhau. Trong thực tế, khi 
áp dụng người ta thường kết hợp các quy trình. Sau đây là quy trình 8 bước hoạch định 
chiến lược cấp doanh nghiệp. 
Phân tích và dự 
báo về môi 
trường kinh 
doanh 
Đánh giá thực 
trạng doanh 
nghiệp 
Tổng hợp kết 
quả phân tích 
môi trường 
KD 
Tổng hợp kết 
quả đánh giá 
thực trạng DN 
Hình 
thành 
các 
phưong 
án 
chiến 
So sánh 
đánh 
giá và 
lựa 
chọn 
chiến 
lược tối 
Xác định 
những 
nhiệm 
vụ nhằm 
thực 
hiện 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 8
Hình 1.1 – Quy trình 8 bước xây dựng chiến lược 
Chương II 
 Xác định chức năng nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược 
của doanh nghiệp 
2.1 – Chức năng nhiệm vụ và mục tiêu của doanh nghiệp. 
Chức năng nhiệm vụ là lý do tồn tại của doanh nghiệp. Nó phân biệt doanh nghiệp 
này với doanh nghiệp khác. Chức năng nhiệm vụ cũng xác định lĩnh vực kinh doanh, 
thông thường là các loại sản phẩm cơ bản hoặc loại hình dịch vụ chính, các nhóm khách 
hàng hàng đầu… Khi đề ra chức năng nhiệm vụ cần tính tới các yếu tố sau: 
(1) Lịch sử hình thành doanh nghiệp 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 9
(2) Sở thích hiện tại của lãnh đạo và chủ sở hữu 
(3) Tình hình môi trường kinh doanh 
(4) Nguồn nhân lực hiện có 
(5) Các điểm mạnh hay lợi thế đặc biệt nào đó 
Sau khi phân tích, đánh giá môi trường để tìm cơ hội và nguy cơ đối với doanh 
nghiệp. Việc soạn thảo chiến lược phải bắt đầu từ việc xác định nhiệm vụ và mục tiêu 
chiến lược để từ đây xác định các chiến lược kinh doanh trong thực tiễn, từ đây đưa ra 
các chiến lược đặc thù về một bộ phận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 
Việc xác định chính xác nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược có ý nghĩa quyết định về sự 
thành công của việc soạn thảo và thực thi chiến lược, có ý nghĩa thiết thực trong việc 
thực hiện từng bước mục tiêu bao trùm của doanh nghiệp. 
Xác định nhiệm vụ chiến lược: Xác định nhiệm vụ chiến lược, chính là trả lời câu hỏi 
công việc kinh doanh của doanh nghiệp chúng ta là gì ? 
Nhiệm vụ kinh doanh là mục đích kinh doanh từ đó xác định lĩnh vực kinh doanh của 
doanh nghiệp, loại sản phẩm hoặc loại hình dịch vụ chính, nhu cầu thị trường hoặc những 
mong muốn những nguyện vọng của các thành phần có liên quan đến doanh nghiệp. 
Khi xác định nhiệm vụ kinh doanh cần chú ý các yêu cầu sau: 
Phải rõ ràng, nghĩa là nhiệm vụ phải cung cấp các tư liệu chính xác và đầy đủ. 
Làm rõ thái độ của doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Nội dung 
của nhiệm vụ phải có tính khái quát cao. 
Khi xác định nhiệm vụ phải giải quyết các ý kiến khác nhau từ đó có một sự thống 
nhất về nhiệm vụ bởi vì mọi sự thay đổi về nhiệm vụ luôn kéo theo sự thay đổi về mục 
tiêu chiến lược, thay đổi về tổ chức, cách cư xử… 
Mục tiêu của doanh nghiệp: là toàn bộ kết quả cuối cùng hay trạng thái mà doanh 
nghiệp muốn đạt tới trong một khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu của chiến lược là kết 
quả cụ thể của doanh nghiệp cần đạt được khi thực hiện chiến lược. Thông thường các 
doanh nghiệp chia mục tiêu thành hai loại: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn. 
Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại mục tiêu. Có thể chia theo một sô loại mục 
tiêu sau: 
- Theo thời gian : 
+ Mục tiêu dài hạn thường là từ 5 năm trở lên và tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà 
có khoảng thời gian cho mục tiêu dài hạn khác nhau. Mục tiêu dài hạn (mục tiêu trên một 
năm): là kết quả mong muốn được đề ra cho một khoảng thời gian tương đối dài, thường 
là các lĩnh vực: 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 10
  Mức lợi nhuận và khả năng sinh lợi. VD: phấn đấu đạt lợi nhuận 25 % / năm 
  Năng suất. 
  Vị thế cạnh tranh 
  Phát triển việc làm, 
  Quan hệ giữa công nhân viên. 
  Vị trí dẫn đầu về công nghệ 
  Trách nhiệm trước công chúng. 
+ Mục tiêu ngắn hạn hay còn gọi là mục tiêu tác nghiệp có thời gian từ 1 năm trở 
xuống. Mục tiêu ngắn hạn phải hết sức cụ thể và nêu ra được các kết quả một cách chi 
tiết. 
+ Mục tiêu trung hạn là loại trung gian giữa hai loại trên. 
 Giữa việc doanh nghiệp đạt được các mục tiêu ngắn hạn với việc theo đuổi mục 
tiêu dài hạn thì cũng chưa đảm bảo doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu trong dài hạn. 
Theo bản chất của mục tiêu: 
+ Mục tiêu về kinh tế: lợi nhuận, doanh thu, thị phần, tốc độ phát triển, năng suất lao 
động..vv. 
+ Mục tiêu xã hội: Giải quyết công ăn việc làm, tham gia vào các hoạt động từ thiện 
+ Mục tiêu chính trị: Quan hệ tốt với chính quyền, vận động hành lang nhằm thay đổi 
chính sách và quy định có lợi cho công ty. Tiếp cận với cơ quan chính phủ nhằm nắm bắt 
kịp thời các thông tin, tạo cơ hội đón nhận các cơ hội kinh doanh. 
Theo cấp độ của mục tiêu: 
+ Mục tiêu cấp công ty: Đó thường là các mục tiêu dài hạn mang tính định hướng cho 
các cấp bậc mục tiêu khác. 
+ Mục tiêu cấp đơn vị kinh doanh: được gắn với từng đơn vị kinh doanh chiến 
lược(SBU) hoặc từng loại sản phẩm, từng loại khách hàng.. 
+ Mục tiêu cấp chức năng: Đó là mục tiêu cho các đơn vị chức năng trong trong công 
ty như sản xuất, marketing, tài chính, nghiên cứu và phát triển.. nhằm hướng vào thực 
hiện các mục tiêu chung của công ty. 
+ Mục tiêu duy trì và ổn định: khi công ty đã đạt được tốc độ phát triển nhanh trước 
đó hoặc do thị trường có khó khăn, công ty có thể đặt ra mục tiêu là giữ vững những 
thành quả đã đạt được và củng cố địa vị hiện có. 
Trên đây là một số cách phân loại mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Tuy nhiên 
để thấy rõ vai trò của các mục tiêu cần phải thấy được các đặc trưng của hệ thống mục 
tiêu chiến lược của doanh nghiệp. Các đặc trưng đó bao gồm: 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 11
Trước hết các mục tiêu chiến lược thường là dài hạn, tuy nhiên thời gian xác định thì 
không mang tính tương đối chỉ mang tính tuyệt đối. Nói đến mục tiêu chiến lược, các nhà 
quản trị học thường thống nhất về đặc trưng tổng quát của nó. Hệ thống mục tiêu chiến 
lược bao giờ cũng là một hệ thống các mục tiêu khác nhau cả ở tính tổng quát, phạm 
vi,…nên nó mang bản chất là tác động một cách biện chứng lẫn nhau, trong đó mỗi mục 
tiêu lại đóng vai trò khác nhau cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến 
lược xây dựng là nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn. Do vậy, phải 
xác định đúng và cụ thể mục tiêu thì việc soạn thảo chiến lược mới có tính khả thi và kết 
quả thực thi chiến lược mới đúng hướng và mang lại hiệu quả mong muốn 
* Các yêu cầu đối với hệ thống mục tiêu: 
Một mục tiêu đúng đắn cần đạt được các tiêu thức sau: 
- Tính nhất quán 
Tính nhất quán đòi hỏi các mục tiêu phải thống nhất, phù hợp với nhau, việc hoàn 
thành mục tiêu này không làm cản trở việc thực hiện các mục tiêu khác. Đây là yêu cầu 
đầu tiên, đóng vai trò quan trọng để đảm bảo rằng hệ thống mục tiêu phải được thực hiện 
và phải hướng vào hoàn thành các mục tiêu tổng quát của từng thời kỳ chiến lược. 
- Tính cụ thể 
Xét trên phương diện lý luận, khoảng thời gian càng dài bao nhiêu thì hệ thống mục 
tiêu càng giảm tính cụ thể bấy nhiêu và ngược lại, hệ thống mục tiêu càng gắn với 
khoảng thời gian ngắn bao nhiêu thì càng cụ thể bấy nhiêu. Tuy nhiên, yêu cầu về tính cụ 
thể của hệ thống mục tiêu không đề cập đến tính dài ngắn của thời gian mà yêu cầu mục 
tiêu chiến lược phải đảm bảo tính cụ thể. Muốn vậy, khi xác định mục tiêu chiến lược cần 
chỉ rõ: Mục tiêu liên quan đến vấn đề gì? giới hạn thời gian thực hiện? Kết quả cụ thể 
cuối cùng cần đạt. 
- Tính khả thi 
Mục tiêu chiến lược là mục tiêu mà doanh nghiệp xác định trong thời kỳ chiến lược 
xác định. Do đó các mục tiêu này đòi hỏi người có trách nhiệm một sự cố gắng trong việc 
thực hiện nhưng lại không quá cao mà phải sát thực và có thể đạt được. Có như vậy hệ 
thống mục tiêu mới có tác dụng khuyến khích nỗ lực vươn lên của mọi bộ phận(cá 
nhân)trong doanh nghiệp và cung không quá cao đến mức làm nản lòng người thực hiện. 
Vì vậy, giới hạn của sự cố gắng là “vừa phải” nếu không sẽ không đem lại hiệu quả mong 
muốn. 
- Tính linh hoạt 
Môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi nên đòi hỏi hệ thống mục tiêu phải 
linh hoạt để có thể điều chỉnh khi môi trường kinh doanh thay đổi. Tính linh hoạt là điều 
Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp 
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên 12
kiện đảm bảo để biến các mục tiêu chiến lượ
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 chien_luoc_kinh_doanh_va_phat_trien_doanh_nghiep_1245.pdf chien_luoc_kinh_doanh_va_phat_trien_doanh_nghiep_1245.pdf