Đề tài Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển

Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, đảm bảo việc huy động triệt để và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi, ứ động trong nền kinh tế và thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Ngân hàng được sử dụng như một công cụ kinh tế quan trọng không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Ngay cả trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khi mà toàn bộ nền kinh tế vận hành theo một kế hoạch tập chung thống nhất thì hệ thống tín dụng ngân hàng vẫn tồn tại, phát triển như một công cụ không thể thiếu. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tín dụng ngân hàng càng được khẳng định đúng với vị trí vốn có của nó.

Trong nền kinh tế thị trường, với tính chất cạnh tranh là bản chất của nó, thì xu hướng đa dạng hoá các loại hình tín dụng ngân hàng là một tất yếu khách quan. Để đáp ứng sự phát triển đa dạng nền kinh tế ở mỗi quốc gia và tính toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới. Bài toán “cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng” tiếp tục được đặt ra.

Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng trở nên bức súc hơn. Để góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội, giảm bớt những tồn động khó khăn bất hợp lí trong các khâu, sớm hoà nhập vào cộng đồng tài chính và thanh toán quốc tế thì việc cải thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng là rất cần thiết.

Đề tài: “Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển

 

doc34 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1075 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời nói đầu 3 Chương I: Chức năng, hoạt động và vai trò của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong nền kinh tế thị trường 4 I. Khái niệm. II. Chức năng 4 II.1. Trung gian tín dụng 4 II.2. Trung gian thanh toán 5 II.3. Nguồn tạo tiền 5 III. Hoạt động kinh doanh của ngân .hàng 5 III.1. Hoạt động huy động nguồn vốn 5 III.2. Sử dụng và khai thác nguồn vốn 6 III.2.1 Cho vay 6 III.2.2 Hoạt đông chứng khoán 6 III.2.3 hoạt động ngân quỹ 7 III.3 Hoạt dộng dịch vụ thanh toán của ngân hàng 7 IV. Vai trò 8 IV.1. Những công cụ thực hiện chính sách thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất 8 IV.2. Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. 8 IV.3 NHNN-PTNN có vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo 8 Chương II: Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh. 9 I. Tổng quan về NHNN-PTNT huyện Từ Sơn-tỉnh Bắc Ninh. 9 II. Cơ cấu tổ trức và nhân sự tai ngân hàng………………………………….10 II.1. Ban đại diện HĐQT…………………………………………………10 II.2. Bộ máy điều hành…………………………………………………...10 III . Hoạt động kinh doanh của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn……………….11 III.1. Hoạt động huy động vốn………………………………………..….11 III.1.1 Hoạt động huy đông vốn nhàn rỗi trong xã hội……………….…11 III.1.2 Thủ tục gửi tiền tại NHNN-PTNT huyện Từ Sơn………………..12 III.1.3 Kết quả huy động vốn năm 2001…………………………..…….14 III.2. Hoạt động tín dụng………………………………………………..17 III.2.1 Hoạt động sử dụng và khai thác nguồn vốn ……………….…….17 III.2.2 Thủ tục vay vốn …………………………………………………18 III.2.3 Kết quả cho vay năm 2001 …………………………………...…19 III.3 Hoạt động trung gian thanh toán………………………………….28 III.3.1 Hoạt động trung gian thanh toán……………………………...…28 III.3.2 Thủ tục mở tài khoản…………………………………………….28 Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động tạo NHNN-PTNT huyện Từ Sơn……………………30 I . Thuận lợi và khó khăn…………………………………………………....30 I.1. Thuận lợi…………………………………………………………….30 I.2. Khó khăn…………………………………………………………….30 I.3. Định hướng…………………………………………………………..31 II.Giải pháp………………………………………………………………31 Kết luận………………………………………………………………………………….33 Tài liệu tham khảo………………………………………………………………… 34 Lời nói đầu Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, đảm bảo việc huy động triệt để và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi, ứ động trong nền kinh tế và thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Ngân hàng được sử dụng như một công cụ kinh tế quan trọng không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Ngay cả trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, khi mà toàn bộ nền kinh tế vận hành theo một kế hoạch tập chung thống nhất thì hệ thống tín dụng ngân hàng vẫn tồn tại, phát triển như một công cụ không thể thiếu. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của tín dụng ngân hàng càng được khẳng định đúng với vị trí vốn có của nó. Trong nền kinh tế thị trường, với tính chất cạnh tranh là bản chất của nó, thì xu hướng đa dạng hoá các loại hình tín dụng ngân hàng là một tất yếu khách quan. Để đáp ứng sự phát triển đa dạng nền kinh tế ở mỗi quốc gia và tính toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới. Bài toán “cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng” tiếp tục được đặt ra. Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, tham gia hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ngày càng trở nên bức súc hơn. Để góp phần tăng nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội, giảm bớt những tồn động khó khăn bất hợp lí trong các khâu, sớm hoà nhập vào cộng đồng tài chính và thanh toán quốc tế thì việc cải thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng là rất cần thiết. Đề tài: “Cơ cấu tổ chức và hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển Chương I : chức năng, hoạt động và vai trò của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong nền kinh tế thị trường .(NHNN-PTNT) I/. Khái niệm. Ngân hàng là một tổ chức tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ tập trung và phân phối lại tiền tệ cũng như các dịch vụ liên quan đến tài chính tiền tệ khác trong nền kinh tế quốc dân. Như vậy hoạt động ngân hàng là một hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế có đối tượng kinh doanh là tiền tệ. Đây là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hoạt động kinh doanh ngân hàng với các hoạt động kinh doanh khác như hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, hoạt động kinh doanh dịch vụ đời sống… NHNN-PTNT là một ngân hàng thương mại chuyên ngành phục vụ cho ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn . . .Nó được thành lập và hoạt dộng theo quy định của pháp luật về ngân hàng và những quy định khác của pháp luật, đồng thời theo quy định của ngân hàng nhà nước việt nam. II/. Chức năng. 1/. Trung gian tín dụng. Tín dụng ngân hàng là một công cụ kinh tế không thể thiếu đối với bất kỳ một quốc gia nào. Tín dụng ngân hàng đảm bảo việc huy động triệt để và sử dụng hiệu quả tất cả các nguồn vốn nhàn rỗi, ứ động trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt dộng của NHNN-PTNT, một mặt tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và cả các cơ quan nhà nước. Mặt khác ngân hàng dùng số tiền đó cho vay đối với các thành phần kinh tế trong xã hội để lấy lãi. Đó chính là hoạt động trung gian tài chính quan trọng để chuyển vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn. Thông qua chức năng này, NHNN-PTNT có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của nhân dân, ổn định thu chi của chính phủ. góp phần quan trọng về việc điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát. Ngoài ra nó giúp cho NHNN-PTNT có được nguồn thu chủ lực, không những đủ sức duy trì bộ máy hoạt động, đóng thuế cho nhà nước mà còn có lãi để đảm bảo sự phát triển không ngừng của bản thân. Như vậy chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHNN-PTNT. 2/ Trung gian thanh toán . Trong thực tế, nếu mọi hoạt động chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài ngân hàng thì chi phí để thực hiện chúng xẽ rất lớn bao gồm: chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền của ngân hàng và chi phí tiếp nhận, bảo quản, vận chuyển của người trả và người nhận. Với chức năng trung gian thanh toán của NHNN-PTNT nó đã thể hiện được sự phù hợp và thích ứng nhanh trong nền kinh tế thị trường. Nó đảm bảo được sự thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm hơn. Không những vậy, do việc thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHNN-PTNT có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội tới mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của xã hội. Ngoài ra chức năng này còn góp phần giám sát kỷ luật tài chính, kỉ cương phép nước trong toàn xã hội. 3/ Nguồn tạo tiền NHNN-PTNT có khả năng tạo tiền bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay cho tiền mặt. Điều này đã đưa NHNN-PTNT nên vị trí là nguồn tạo tiền. Cùng với vai trò độc quyền phát hành giấy bạc của ngân hàng trung ương (NHTƯ), NHNN-PTNT góp phần thỏa mãn nhu cầu giao dịch của toàn xã hội. Quá trình tạo tiền của hệ thống NHNN-PTNT dựa trên cơ sở tiền giửi của xã hội. Song số tiền giửi được nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng. Người ta chứng mịnh được sức tạo tiền của NHNN-PTNT phụ thuộc vào yếu tố như: Tỷ lệ dự chữ bắt buộc, tỷ lệ dự chữ dôi dư và tỷ lệ giữa tiền lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và tiền gửi của xã hội ở hệ thống ngân hàng. Như vậy với chức năng là nguồn tạo tiền NHNN-PTNT đã không ngừng được mở rộng và càng khẳng định được vị trí vai trò và tầm quan trọng của nó trong nền kinh tế thị trường. III/.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ hàng hoá với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và các dịch vụ thanh toán. 1/ Hoạt động huy động nguồn vốn. Hoạt động huy động nguồn vốn là một mặt của hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với NHNN-PTNT, nó là một trong những hoạt động quan trong hàng đầu, nó tạo ra nguồn vốn chủ lực của kinh doanh. Ngân hàng thường huy động vốn qua ba hình thức: tiền gửi, phát hành trái phiếu và vay. - Tiền gửi: Đây là một loại nguồn huy động vốn chủ yếu và thường xuyên. nó phản ánh được thực trạng phát triển nhanh hay chậm của ngân hàng. Tiền gủi có thể là không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn. tiền gủi thanh toán hay tiền gủi tiết kiệm, tiền gủi DN hay tiền gủi cá nhân. +Tiền gửi không kỳ hạn: Là tiền gửi mà người gửi có thể gửi mà người gửi có thể gửi vào và rút ra một cách linh hoạt không có cam kết trước về kì hạn. Do vậy, đặc trưng của loại nguồn vốn này đối với ngân hàng là biến động thường xuyên. Tuy nhiên đây là nguồn vốn quan trọng đối với kinh doanh ngân hàng. +Tiền gửi có kỳ hạn: về nguyên tắc, người gửi chỉ có thể rút tiền ra theo kì hạn đã cam kết (trừ trường hợp đặc biệt). Do đó, đây là nguồn vốn tương đối ổn định, phù hợp với nhu cầu cho vay của ngân hàng . - Trái phiếu cũng là một công cụ quan trọng trong huy động vốn của xã hội. Chúng có thể là trái phiếu ngắn hạn hoặc trái phiếu dài hạn với những tên gọi khác nhau như trái phiếu ngân hàng, kì phiếu ngân hàng , tín phiếu ngân hàng. - Vay ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác( trong nước cũng như nước ngoài ) cũng là một cách thức để huy động vốn xã hội của các ngân hàng. - Vốn pháp định là vốn ban đầu theo luật định khi thành lập doanh nghiệp. đây là khoản vốn tối thiểu khi ngân hàng đi vào hoạt động để đảm bảo cho ngân hàng có khả năng phát triển. 2/ Sử dụng và khai thác nguồn vốn. a/.Cho vay Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu và quan trọng nhất của NHNN-PTNT, căn cứ vào thời hạn cho vay thì có thể phân loại thành các hình thức cho vay ngắn hạn dài hạn và trung hạn. - Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay truyền thống, có vị trí quan trọng trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của ngân hàng. Nó có thể được thực hiện dưới dạng như triết khấu giấy tờ có giá, ứng trước theo hợp đồng, thu chi qua tài khoản vãng lai, thuê mua trả góp… - Cho vay trung hạn và dài hạn của ngân hàng là loại cho vay đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế xã hội. Loại cho vay này càng được các ngân hàng quan tâm, một mặt chúng đáp ứng các nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của xã hội về mở mang nghành nghề sản xuất kinh doanh, cũng như về xây dựng cơ bản. mặt khác chúng cũng phù hợp với khả năng huy động vốn ngày càng nhiều của ngân hàng. b/. Hoạt động chứng khoán. Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp ngân hàng sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng thời, nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho ngân hàng. Ngân hàng có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn của chính phủ, những chứng khoán này vừa mang lại thu nhập vừa góp phần vào việc cân bằng thu chi ngân sách thường xuyên, đồng thời góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân. Ngân hàng còn được phép đầu tư vốn để mua cổ phiếu và trái phiếu của các doanh nghiệp, qua đâycác ngân hàng lớn tham gia thành lập và quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, ngân hàng chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định, không được để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay. c/. Hoạt động ngân quỹ. Hoạt động ngân quỹ là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng, nó bao gồm nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở ngân hàng khác và ở ngân hàng nghiệp vụ về chứng khoán ngắn hạn. 3/. Hoạt động dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Trong nền kinh tế thị trường, thanh toán qua trung gian thanh toán chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt nên có vai trò to lớn. Việc thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN-PTNT không những phục vụ cho quá trình tái sản xuất xã hội mà việc thanh toán này có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất của xã hội. Mặt khác thanh toán tiền mặt tạo điều kiện cho các chung gian thực hiện được các dịch vụ trả tiền với khối lượng lớn một cách nhanh chóng và chính xác. Đồng thời phải thông qua việc mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt mà ngân hàng có điều kiện tập chung được nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế làm nguồn vốn tín dụng ngắn hạn. Đây là một hoạt động quan trọng của NHNN-PTNT nhằm đáp ứng nhu cầu trong nền kinh tế nước ta hiện nay đồng thời nó cũng là hoạt động mang tính rủi ro cao. Do vậy, đòi hỏi phải có sự điều chỉnh của pháp luật tạo môi trường và chuẩn mực pháp lý, đảm bảo các quan hệ thanh toán được thực hiện trong vòng trật tự phù hợp với lợi ích của nhà nước và lợi ích của xã hội. IV/.Vai trò 1/ NHNN-PTNT là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. - NHNN-PTNT không những cung ứng tín dụng các loại cho các doanh nghiệp, mà còn thông qua các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán, tư vấn hỗ trợ cho hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp. - NHNN-PTNT có vai trò quan trọng trong việc tài trợ các dự án, chương trình xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của đất nước. - NHNN-PTNT góp phần giám sát kỷ luật tài chính quốc gia trong quá trình triển khai các hoạt động tiền tệ, tín dụng và thanh toán. 2/. NHNN-PTNT là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Phần lớn các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTƯ chỉ được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của các NHNN-PTNT, và một số ngân hàng thương mại khác từ việc chấp hành các quy chế dự chữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt đều được nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư. 3/. NHNN-PHNT có vai trò quan trọng trong việc xoá đói giảm nghèo. Trong mấy năm gần đây NHNN-PTNT đã đóng vai trò quan trọng rất lớn trong việc phát triển kinh tế nông thôn là giảm sự cách biệt về kinh tế giữa các vùng và giữa các hộ. Ngân hàng còn có chương trình khuyến khích các hộ đói, nghèo tham gia vay vốn và hướng dẫn các hộ nông thôn hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm giảm bớt hộ nghèo, xoá hộ đói, mở rông phát triển kinh tế nông thôn. Chương II: Cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHNN-PTNT huyện từ sơn-tỉnh bắc ninh. I/. Tổng quan về NHNN-PTNT huyện từ sơn- tỉnh bắc ninh. Tháng 10/1999, huyện Từ Sơn được tái thành lập với diện tích 60,27km2, số dân 115.350 người (6/2002). Từ sơn có vị trí địa lý thuận lợi, là cửa ngõ của thủ đô Hà Nội, là trung tâm văn hoá chính trị lớn, nằm trên quốc lộ 1A tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu, trao đổi hàng hoá. Trên địa bàn huyện có đầy đủ các thành phần kinh tế như doanh nghiệp nhà nước công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, hộ gia đình thuộc các thành phần kinh tế công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp. Đặc biệt là các ngành nghề truyền thống như xản xuất đồ gỗ mỹ nghệ ở Đồng Kỵ, sản xuất sắt thép ở Đa Hội …Từ Sơn không những nổi danh vùng đất nhiều ngành nghề mà còn nổi danh với văn hoá du lịch truyền thống của sứ Kinh Bắc như: Đền Đô thờ tám vị vua nhà Lý ở Đình bảng; chùa Tiêu ở Tương giang; đền Đầm ở Phù Lưu … Là trung tâm văn hoá được các vị lãnh tụ Đảng và nhà nước về thăm và hàng năm thu hút nhiều lượt khách du lịch trong và ngoài nước nên đã có nhiều điều kiện phát triển kinh tế. Từng là một huỵên có nền kinh tế và mức sống chung khá nhưng vẫn còn 2% hộ đói, nhiều hộ nghèo. Trong đó hộ thiếu vốn sản xuất chiếm tỉ lệ cao. NHNN-PTNT huyện Từ Sơn đã thực hiện điều tra hộ nghèo theo tiêu chuẩn trong quyết định số 1134/2000/QĐ-BLĐTBXH được UBND và ban xáo đói giảm nghèo cung cấp, trong huyện còn 6406 hộ có thu nhập dưới 100.000đ/người/tháng chiếm tỷ 24,7% tổng số hộ trong toàn huỵên. Đầu năm 2002, nền kinh tế huyện từ sơn có nhiều hứơng phát triển thuận lợi về sản xuất nông nghiệp, công nghiệp. Đặc biệt khu công nghiệp Từ Sơn, cụm công nghiệp sắt thép Châu khê đã được khởi công xây dựng. NHNN-PTNT huyện Từ Sơn, tiền thân là chi nhánh NHNN huyện Tiên Sơn trực thuộc NHNN tỉnh Hà Bắc (cũ) theo chỉ thị 218/CT ngày 13/7/1987 của HĐBT với nghị định 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của HĐBT. Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã chính thức chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp là NHNN và ngân hàng chuyên doanh. Khi đó NHNN huyện Tiên Sơn (cũ) được chuyển thành chi nhánh NHNN-PTNT huyện Tiên Sơn và đặt trụ sở tại thị trấn Lim. Thực hiện QĐ số 172/ NHNN-PTNT của tổng giám đốc NHNN-PTNT Việt Nam về việc thành lập NHNN-PTNT khu vực huyện Từ Sơn và đã đi vào hoạt động ngày 1/7/1996. NHNN-PTNT Từ Sơn là một ngân hàng quốc doanh độc lập được phép kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng, tiền tệ, thanh toán và dịch vụ ngân hàng, có trụ sở đặt tại số 96 thị trấn Từ Sơn-huyện Từ Sơn –tỉnh Bắc Ninh. II/.Cơ cấu tổ chức nhân sự tại ngân hàng NHNN-PTNT Từ Sơn. 1/ Ban đại diện HĐQT. NHNN-PTNT huyện Từ Sơn được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về ngân hàng và các quy định pháp luật khác. Ban đại diện của ngân hàng gồm 9 thành viên, mỗi thành viên được phân công địa bàn, giao nhiệm vụ cụ thể từng thời kỳ để đôn đốc, kiểm tra hoạt động trong xét duyệt cho vay, quản lý và hướng dẫn hộ vay vốn sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Để ban đại diện hoạt động có hiệu quả UBND huyện Từ Sơn đang có giải pháp là để 9 thành viên trong ban đại diện hội đồng quản trị là các thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể có liên hệ chặt chẽ với các tầng lớp nhân dân, tích cực tham gia chương trình xoá đói giảm nghèo như hội nông dân, hội phụ nữ, phòng LĐTBXH, phòng tài chính - kế toán, phòng nông nghiệp… hàng quý ban đại diện có nghị quyết, chương trình công tác cho các thành viên, đánh giá tình hình và kết qủa thực hiện chỉ tiêu kế hoạch giải ngân, chỉnh sửa thiếu xót theo kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra. Các thành viên đã có nhiều cố gắng thực hiện các công tác của ngân hàng. Song, vì kiêm nhiệm nên kết quả chưa cao, công việc tập chung vào trưởng, phó ban đại diện và giám đốc ngân hàng. Do vậy, ban đại diện HĐQT chưa thực sự phát huy hết vai trò chỉ đạo trong hoạt động ngân hàng. 2./ Bộ máy điều hành. Thực hiện quyết định số 169/QĐ/ HĐQT ngày 07/09/2000 của HĐQT NHNN-PTNT Việt Nam, cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNN-PTNT huyện Từ Sơn được tổ chức như sau. - Phòng tín dụng. - Phòng kế toán ngân quỹ. - Phòng hành chính nhân sự. Sơ đồ: Giám đốc Phòng kinh doanh Phó giám đốc Phòng kế toán – Ngân quỹ Phó giám đốc Phòng hành chính nhân sự NHNN-PTNT huyện Từ Sơn hiện nay bao gồm 35 cán bộ: - Giám đốc : phụ trách chung toàn hoạt động của ngân hàng - Một phó giám đốc phụ trách tín dụng kiêm giám đốc ngân hàng phục vụ người nghèo. -Một phó giám đốc phụ trách kế toán kho quỹ, hành chính nhân sự. -Phòng phụ trách tín dụng: gồm 18 người phụ trách việc huy động vốn, trực tiếp cho khách hàng vay vốn, làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn. -Phòng kế toán – ngân quỹ: gồm 11 người còn lại trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của NHNN, NHNN-PTNT xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNN-PTNT trên địa bàn; tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu và hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định, thực hiện các khoản nộp theo luật định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định; thực hiện nghiệp vụ thanh toán; chấp hành quy định về kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định; quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của ngân hàng; chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc ngân hàng giao. -Phòng hành chính nhân sự gồm 3 cán bộ làm nhiệm vụ tổ chức công tác hành chính, quản lý nhân sự trong ngân hàng. III/. Hoạt động kinh doanh của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn. 1/. Hoạt động huy động vốn. a/. Hoạt động huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội. Từ ngày thành lập tới nay NHNN-PTNT huyện Từ Sơn đã không ngừng phấn đấu đổi mới các mặt nghiệp vụ của mình trong nhiều năm qua NHNN-PTNT luôn chú trọng trang thiết bị mới để đủ điều kiện tiếp xúc rộng rãi với các tầng lớp dân cư, mọi thành phần kinh tế với phương châm: văn minh lịch sự, khách hàng là thượng đế, cùng với sự thành đạt của khách hàng là sự thành đạt của chính mình. Với phương châm như vậy thành quả mà NHNN-PTNT Từ Sơn đã đạt được là vô cùng quan trọng, tạo ra tiền đề cho sự phát triển về sau. Huy động vốn nhàn rỗi của xã hội là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của NHNN-PTNT huyện Từ Sơn. Nó tạo ra nguồn vốn chủ lực trong kinh doanh phát triển ngân hàng. Ngân hàng thường huy động vốn qua các hình thức tiền gửi và phát hành trái phiếu và chủ yếu vẫn là qua hình thức tiền gửi. Mức lãi xuất tiền gửi được báo trước: -Lãi xuất tiền gửi bằng tiền VIệt Nam +Kỳ hạn 12 tháng là 0,55%/tháng + Kỳ hạn 6 tháng là 0,45%/tháng + Kỳ hạn 3 tháng là 0,4%/tháng -Lãi xuất tiền gửi bằng ngoại tệ +Kỳ hạn 12 tháng là 0,355%/tháng +Kỳ hạn 6 tháng là 0,29%/tháng + Kỳ hạn 3 tháng là 0,2%/tháng. Với mức lãi xuất như vậy có thể đảm bảo được đầu ra và đầu vào của ngân hàng, đồng thời mang lại một phần lợi nhuận b/. Thủ tục gửi tiền tại NHNN-PTNT huyện Từ Sơn Thủ tục gửi tiền tại ngân hàng được tiến hành như sau: Khi có nhu cầu gửi tiền khách hàng đến quầy nhận tiền gửi và được sự hướng dẫn của tiếp viên ngân hàng, xuất trình CMTND và ghi đầy đủ các thông tin vào giấy gửi tiền theo mẫu tại ngân hàng, sau đó nộp lại cho kế toán. Kế toán viên tiến hành lập chứng từ gửi tiền của khách hàng, ký nhận rồi chuyển cho kiểm soát ký, cuối cùng giao cho thủ quỹ. Thủ quỹ và kiểm ngân thu tiền gửi của khách hàng đồng thời giao cho khách hàng một chứng nhận đã gửi tiền tại ngân hàng, khách hàng kiểm tra xem xét có đúng số tiền đã gửi, kỳ hạn gửi rồi ký. NHNN-PTNT. Số:…Ký hiệu chứng từ…. Giấy GủI tiền Ký hiệu NDN/vụ………. Chi nhánh:……… Mã CN:………… Loại:…….. Bàn số:…………. Ngày… tháng… năm… Họ tên người nhận tiền:……. Địa chỉ:……………………... CMTND số:…..……Ngày cấp…….Nơi cấp…… Số tiền bằng chữ:………………………………… …………………………………………………… Người lĩnh tiền Thủ quỹ Kế toán Kiểm soát (Ký, ghi rõ họ tên) Tknợ……..…. Tk có………… Số tiền gủi ………………... Số tiền: ………………… Hoạt động ngân quỹ thu tiền taị ngân hàng như sau: Khách hàng tiếp viên kiểm ngân thủ quỹ Kiểm soát Kế toán Khách hàng tiếp viên Viết giấy gửi tiền Hướng dẫn cho KH Đếm tiền gửi của KH Nhận tiền vào quỹ Kiểm tra giao chứng từ cho KH Vào sổ theo dõi Nhận chứng từ đã gửi tiền Vào sổ KT tiền gửi Đến kỳ hạn tính lãi, khách hàng tự đến ngân hàng để nhận lãi. Nếu trường hợp đến ngày lấy lãi mà khách hàng không đến thì số lãi đó được nhập vào số tiền gốc để tính lãi cho kỳ sau. Ví dụ: Ông Nguyễn Thạc Trung, Gủi số tiền 200.000.000đ vào ngày 1/1/2002, kỳ hạn 12 tháng lãi suất 0,55%/tháng, hai tháng đến lấy lãi 1 lần với số tiền là: 200.000.000*2*0,55% = 2.200.000đ đến ngày 1/2/2002, Ông Trung không đến lấy lãi thì đến ngày 1/4/2002 Ông Trung được hưởng mức lãi là: (200.000.000+2.200.000)*2*0,55%= 2.224.200đ Khi đến lấy lãi theo định kỳ khách hàng phải ghi đầy đủ các thông tin trên giấy lĩnh tiền theo mẫu sẵn rồi nộp tại quầy trả lãi. NHNN-PTNT. Giấy lĩnh tiền Chi nhánh:……… Mã CN:………… Loại:…….. Bàn số:…………. Ngày… tháng… năm… Họ tên người nhận tiền:……. địa chỉ:……………………... CMTND số:…..……Ngày cấp…….Nơi cấp…… Số tiền bằng chữ:………………………………… …………………………………………………… Người lĩnh tiền Thủ quỹ Kế toán Kiểm soát (Ký, ghi rõ họ tên) Ký hiệu chứng từ… Ký hiệu ND N/vụ…. Số TIềN GửI ……………… Tài KHOảN Nợ ………………. Số TIềN ………………. c/. Kết quả Qua bảng số liệu 1 ta thấy: tổng nguồn vốn huy động năm 1999 đạt 87.556 triệu đồng bằng 100% kế hoạch (trong đó cao nhất là tiền gủi kỳ phiếu đạt 76.675 triệu đồng, chiếm 87,57% tổng nguồn vốn huy động). Năm 2000, đạt 103.173 triệu đồng (trong đó tiền gủi kỳ phiếu là 81.277 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 78,78%). Năm 2001, tổng nguồn vốn huy động đạt 120.022 triệu đồng. Như vậy, nguồn vốn qua các năm được tăng lên đáng kể, đều hoàn thành vượt mức so với kế hoạch đề ra. Cụ thể, năm 1999 hoàn thành 104,2%, năm 2000 đạt 109,2%, năm 2001 bằng 113,4% kế hoạch. điển hình nhất là loại tiền gủi kỳ phiếu luôn chiếm tỷ trọng cao, đây là nguồn vốn hình thành từ các khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của dân cư gủi vào với mục đích sinh lời đã làm cho nguồn vốn huy động tăng lên nhanh chóng. Đối lập với tiền gủi kỳ phiếu là loại tiền gủi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng rất nhỏ: năm 1999 chiếm 0,09%, năm 2000 chiếm 0.66%, năm 2001 chiếm 0,36%. So sánh qua các năm ta thấy: năm 2000 tiền gủi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế tăng 1691,6% ứng với 639 triệu đồng; tiền gủi không kỳ hạn của dân cư tăng 1,16% là 104 triệu đồng; tiền gủi kỳ phiếu tăng 6% đạt 4602 triệu đồng, tiền gủi kho bạc tăng 10.272 triệu đồng. Việc tăng giảm này đã làm cho tổng nguồn vốn huy động tăng, cụ thể tăng 17,84% đạt 15.617 triệu đồng so với năm 1999; tăng 16,33% đạt 16.849 triệu đồng nếu so sánh năm 2001 với năm 2000. Như vậy, nhìn một cách tổng quát năm 2001 so với các năm thì số tiền gủi đều tăng chỉ có tiền gủi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế giảm 0,36% ứng với 245 triệu đồng, tăng nhiều nhất là loại tiền gủi không kỳ hạn của dân cư tăng 43,98% ứng với 3993 triệu Kết quả nguồn vốn huy

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100271.doc
Tài liệu liên quan