Đề tài Giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng không tại TP.HCM

Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều các hình thức vận tải đa phương thức

nhưng mô hình thích hợp nhất để có thể ứng dụng ở Việt Nam là:

¾ Mô hình vận tải đường biển – vận tải đường không (Sea/Air): Mô hình

này kết hợp giữa tính kinh tế của vận tảiđường biển và sự ưu việt về tốc độ của

vận tải đường hàng không.Hình thức này được sử dụng nhiều trong việc chuyên

chở nhiều hàng hóa có giá trị cao như đồ điện, điện tử và những hàng hóa có

tính thời vụ cao như quần áo,đồ chơi, giày dép. Hàng hóa sau khi được vận

chuyển bằng đường biển tới cảng chuyển tải sẽ được chuyển sang máy bay để

vận chuyển nhanh chóng tới người nhận hàng nằm sâu trong đất liền.

¾ Mô hình vận tải đường ô tô – vận tải hàng không (Road/Air): Mô hình

này được sử dụng để phốihợp khai thác ưu thế linh hoạt, cơ động của vận tải

đường ô tô và ưu thếnhanh chóng của vậntải đường hàng không. Người ta sử

dụng ô tô để tập trung nguồn hàng về các hàng không hoặc phân phối hàng từ

các cảng hàng không đến nơi giao hàng cuối cùng ở sâu trong nội địa. Trong

phương thức vận tải này, các tuyến đường bay dài xuyên quaThái Bình Dương,

Đại Tây Dương, hoặc liên lục địa Châu Au sang Châu Mỹ đóng vai trò là

chặng vận tải chính. Vận tải bằng đường ô tô thực hiện ở các cảng hàng không

đầu và cuối là những chặng vận tải phụ. Nhờ tính linh hoạt của vận tải bằng

- 59 -

đường ô tô mà phương pháp vận tải đa phương thức này được thực hiện một cách

hoàn hảo.

Để có thể phát triển loại hình giao nhận vận tải đa phương thức thì cần

giải quyết tốt các biện pháp sau:

¾ Điều kiện cần đầu tiên để có thể áp dụng phương thức giao nhận này là

công ty phải nghiên cứu thị trường và xây dựng đượcmột mạng lưới chi nhánh

trên thế giới.

¾ Ở các nước tiến tiến thì người giao nhận vận tải đã được biết đến như một

“ kiến trúc sư vận tải “. Và như tên gọi của nó, người giao nhận sẽ thiết kế các

tuyến đường vận tải, lộ trình sao cho có thể rút ngắn các khoảng cách kinh tế,

thời gian và không gian. Bên cạnh đó thì nhà giao nhận còn sẽ kết hợp nhiều

loại hình vận chuyển với nhau tùy theo yêu cầu gửi hàng để tạo ra những mắc

xích và phối hợp nhịp nhàng toàn bộ quá trình vận tải.

¾ Phối hợp thực hiện giữa các công ty giao nhận ở điểm gửivà các đại lý

chi nhánh. Nhiệm vụ của công ty giao nhận là thông báochi tiết về hàng hóa (số

kiện, số kg, số vận đơn ); Thời gian dự kiến hàng hóa sẽ đến điểmchuyển tải

Còn đại lý chi nhánh thì sẽ sắp đặt trướclịch trình, lưu chỗ ở các hãng vận tải.

pdf75 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp phát triển dịch vụ giao nhận vận tải hàng không tại TP.HCM, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đại nhưng so với trình độ các nước trong khu vực thì vẫn còn thấp. Nhà nước và các cơ quan chức năng cần xem xét xây dựng khu vực dành riêng cho các đại lý tại sân bay. Thực tế ở sân bay các nước trong khu vực như Singapore, Thailand, Hongkong,. . . đều có khu vực dành riêng cho các đại lý để xử lý hàng hóa trước khi xếp lên máy bay. Cần xây dựng khu vực gom hàng tại sân bay. Vừa qua Thủ tướng Chính Phủ mới ban hành chỉ thị số 22/2005/CT-TTg về xây dựng các giải pháp giảm chi phí đầu vào, tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vận tải hàng không. Đây là cơ sở tốt để thúc đẩy việc phát triển cơ sở hạ tầng của ngành hàng không (phục lục 3.1) 3.2.1.1 Mở rộng và nâng cấp hệ thống kho bãi Kho bãi là một bộ phận không thể thiếu được trong hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa, đó là nơi cất giữ, bảo quản trung chuyển hàng hóa. Xây dựng một hệ thống kho bãi tiên tiến sẽ hỗ trợ đắt lực cho việc phát triển và nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận như thực hiện nghiệp vụ gom hàng lẻ, tổ chức tốt dịch vụ hậu cần… ; Thành lập khu trung tâm xử lý hàng hóa để rút ngắn thời gian hàng hóa đến tay người tiêu dùng. Hệ thống kho bãi tiên tiến là hệ thống phải được quy hoạch hợp lý bố trí khoa học: - 51 - ¾ Hệ thống kho phải đạt tiêu chuẩn, tối ưu diện tích sử dụng, được tổ chức xây dựng gần sân bay và phải phù hợp với tính chất lý hóa học của từng chủng loại hàng hóa. Qua đó hình thành nên các cụm kho chuyên dụng cho việc bảo quản và bảo vệ theo yêu cầu riêng của từng loại hàng như cụm kho chứa hóa chất; Kho chứa hàng dễ cháy nổ; Kho chứa hàng thực phẩm đông lạnh, hàng tươi sống; Kho dùng chứa hàng bao, hàng rời, hàng có khối lượng lớn; Kho lạnh dùng chứa hàng thực phẩm, tươi sống… ; Kho dùng chứa hàng công nghệ phẩm có giá trị cao, nhất là sản phẩm kỹ thuật, cơ khí, thiết bị đồng bộ… ¾ Kho phải có khả năng nối mạng thông tin với khách hàng để phục vụ công tác kiểm tra, lưu trữ, theo dõi từng lô hàng từ phạm vi kho đến bất kỳ nơi nào trong nước hay ở nước ngoài trước khi đến tận kho người tiêu dùng, áp dụng kỹ thuật quản trị kho hàng bằng các phần mềm tin học chuyên dùng, kỹ thuật mã vạch như các nước tiên tiến trên thế giới. Hiện nay kho hàng ở sân bay Tân Sơn Nhất không đạt tiêu chuẩn, như đã nêu ở phần trên thì kho không có mái che khi có mưa thì nhân viên giao nhận và chủ hàng phải tìm bạt để che lại và đây là điều bức xúc đối với tất cả doanh nghiệp nhưng hiện nay vẫn chưa có dự án nào để nâng cấp hệ thống kho bãi. Doanh nghiệp vận tải cũng như các công ty xuất nhập khẩu đang trông chờ Cục Hàng không dân dụng và nhà nước quan tâm cải thiện tình hình kho bãi để nâng cao chất lượng dịch vụ giao nhận vận tải hàng không. 3.2.1.2 Tham gia và ứng dụng thương mại điện tử Khi xu thế tự do hóa thương mại tiếp tục, thông tin càng trở nên quan trọng. Ơû một mức độ nhất định, kết quả cạnh tranh quốc tế được quyết định bởi cạnh tranh về thông tin. Người ta thừa nhận rằng việc các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử là điều cần thiết để các nước đang phát triển nâng cao khả nâng cạnh tranh trên trường quốc tế và tránh không bị tụt hậu. Trong giai đoạn hiện nay, tuy có tham gia tiếp cận và ngày càng nâng cao trình độ công - 52 - nghệ viễn thông nhưng việc ứng dụng thương mại điện tử vẫn còn rất mới mẻ đối với nước ta. Theo kết quả thống kê thì số lượng doanh nghiệp tham gia hiện chỉ có 3% trong số khoảng 100.000 doanh nghiệp đã triển khai thương mại điện tử, 7% mới bắt đầu tiếp cận, 90% còn lại vẫn đứng ngoài cuộc, có rất ít hiểu biết, hoặc chưa quan tâm đến thương mại điện tử. 33.1% số doanh nghiệp tham gia là doanh nghiệp vừa và nhỏ, 55% chưa thành công, 58% gặp khó khăn về thiết bị, 37% thiếu nguồn nhân lực. Những khó khăn trong việc ứng dụng thương mại điện tử: ¾ Cơ sở hạ tầng và điều kiện tiếp cận: công nghệ Việt Nam có xuất phát điểm thấp còn yếu kém, chưa phù hợp để phát triển. Khả năng bảo mật thông tin truyền trên mạng chưa tốt. Chưa có một khuôn khổ pháp lý đầy đủ về thương mại điện tử. ¾ Khó khăn về phía doanh nghiệp: tuy đã nhận thức được và mong muốn sử dụng thương mại điện tử song hầu hết doanh nghiệp còn ngần ngại vì chi phí đầu tư cho công nghệ và khả năng tiếp cận và trình độ sử dụng Internet. Tuy rằng có một số bất cập cho việc ứng dụng thương mại điện tử nhưng không phải vì thế mà các doanh nghiệp không tham gia. Nhất là trong điều kiện hiện nay, Nhà nước cũng rất quan tâm trong việc phát triển hệ thống thương mại điện tử. Pháp lệnh thương mại điện tử với những nội dung chính là công nhận giá trị pháp lý, giá trị chứng cứ của dữ liệu điện tử, an ninh mạng, hợp đồng điện tử, truyền và chuyển giao dữ liệu điện tử, giải quyết những tranh chấp liên quan đến thương mại điện tử. Bắt đầu từ ngày 04/10/2005 TP.HCM đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Đây là hình thức thông quan hiện đại, có nhiều ưu điểm, hạn chế tối đa những tiêu cực phát sinh. Hiệu quả của giải pháp: tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng không và tạo chất lượng về dịch vụ giao nhận. - 53 - 3.2.2 Nhóm giải pháp 2: Phát triển và nâng cao hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải Hoạt động giao nhận vận tải hàng không nói riêng cũng như hoạt động giao nhận vận tải quốc tế nói chung đã có những bước phát triển nhảy vọt. Với xu hướng toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại, hoạt động giao nhận đã không ngừng hoàn thiện và đổi mới nhằm tăng khả năng cạnh tranh giữa các công ty giao nhận vận tải trong nội bộ một quốc gia và giữa các quốc gia với nhau. 3.2.2.1 Phát triển kỹ thuật gom hàng lẻ gửi bằng đường hàng không Trên thực tế thì nghiệp vụ gom hàng lẻ không phải là một nghiệp vụ mới mẻ và đã phát triển rất mạnh trong giao nhận hàng hóa bằng đường biển. Để phát triển kỹ thuật gom hàng lẻ bằng đường hàng không thì cần thực hiện tốt biện pháp: ¾ Vì số lượng hàng lẻ nhiều, nhưng phân bố rải rác ở các công ty giao nhận vận tải khác nhau, nên các công ty giao nhận nên liên kết những lô hàng lẽ với nhau để gửi hưởng chênh lệch theo giá gửi lô hàng lớn. Cách làm này đòi hỏi phải được tổ chức một cách khoa học, dựa trên các lô hàng có đặc điểm giống nhau có thể tiến hành đăng ký kê khai hải quan cùng một lúc, trên cùng một địa bàn, và có thể gom chung vận chuyển với nhau được. ¾ Tổ chức tốt hệ thống kho gom hàng: hệ thống kho gom hàng là nơi những lô hàng lẻ được gom về sẽ được đóng chung lại với nhau thành một lô hàng lớn để gứi đi hoặc là nơi người ta chia lẻ những lô hàng nhập về để phân phối đi các nơi. Hệ thống kho gom hàng cần được tổ chức gần sân bay, có thể nhà nước đứng ra xây dựng kho rồi cho doanh nghiệp thuê mướn; hoặc khuyến khích tư nhân, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn thiết kế và quy định của nhà nước. - 54 - 3.2.2.2 Thực hiện các phương thức giao nhận tiên tiến Để thực hiện giải pháp giao nhận tiên tiến, các công ty cần tiến hành ba biện pháp sau: ¾ Thực hiện dịch vụ giao nhận hàng đúng thời điểm, kịp thời và chính xác về mặt thời gian. Mô hình này hiện đang phát triển mạnh ở EU, Nhật, Bắc Mỹ. Khách hàng bao giờ cũng muốn hàng hóa được giao nhận một cách nhanh chóng. Do đó, công ty cần phải: 9 Thiết lập quan hệ giữa bên giao hàng, nhận hàng. 9 Giảm thời gian chờ trong vận chuyển, giảm thời gian thực hiện việc xử lý lô hàng trong các khâu: phân loại, đóng gói, bao bì, ký mã hiệu, thời gian làm thủ tục hải quan. 9 Công việc cần cải tiến liên tục, tiêu chuẩn hóa các thao tác, xây dựng các định mức thời gian để thực hiện từng công việc cụ thể. Kiểm tra chất lượng toàn bộ quá trình công việc và đặc biệt nhấn mạnh sự tham gia của nhân viên giao nhận. 9 Chuyên môn hóa và tự động hóa nghiệp vụ môi giới thủ tục hải quan. Cần phải đào tạo và chuyên môn hóa một lực lượng lo thủ tục hải quan. Lực lượng đó phải có trình độ nghiệp vụ xuất nhập khẩu, am hiểu luật pháp về vận tải quốc tế đường hàng không. 9 Chú trọng đến việc nâng cao năng lực không tải vào mùa cao điểm. Vì thế, các hãng hàng không trong nước nên thành lập đội bay chuyên chở hàng dưới hình thức thuê hay mua mới, ngoài ra các hãng hàng không trong nước liên doanh liên kết không tải với các hãng máy bay quốc tế liên lục địa, chú trọng các đường bay xa đi Bắc Mỹ, Tây Aâu. ¾ Công ty sẽ phải tìm kiếm nguồn hàng, thị trường có lợi nhất để tư vấn cho khách hàng. Nghiệp vụ này thường được áp dụng trong trường hợp hàng hóa cần - 55 - chuyên chở là: máy móc thiết bị, hàng công trình lắp đặt nhà máy, hàng triễn lãm nhập vào Việt Nam di chuyển nhiều nơi sau đó tái xuất hoặc hàng quá kích cỡ, quá nặng… Khi đó công ty sẽ cử người đi kiểm sát, nghiên cứu thực tế, nắm tình hình vận chuyển. Đối với những lô hàng đặc biệt, công ty phải lặp dự án khả thi trước sau đó mới quyết định phương tiện và lộ trình. ¾ Cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có về chất lượng và giá cả: tâm lý của khách hàng là luôn luôn muốn mua sản phẩm dịch vụ chất lượng cao với giá cả thấp. Các doanh nghiệp giao nhận vận tải TP.HCM cần phải tìm cách tối thiểu hóa chi phí để chào được giá cả dịch vụ thấp mà vẫn đảm bảo chất lượng dịch vụ và mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để thực hiện các doanh nghiệp cần thực hiện: 9 TP.HCM là trung tâm tập trung nhiều nhất lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, mỗi doanh nghiệp giao nhận vận tải nên tập hợp các lô hàng nhỏ riêng lẻ lại với nhau rồi tiến hành thực hiện công tác giao nhận và vận tải một lần, như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian, nhân lực và chi phí giao dịch,. . .. 9 TP.HCM có số lượng các doanh nghiệp giao nhận đang hoạt động, mỗi doanh nghiệp giao nhận có một số nguồn hàng hay khách hàng riêng. Thay vì cạnh tranh gây gắt với nhau, các doanh nghiệp giao nhận tại TP.HCM nên liên kết với nhau để tập hợp hàng hóa thành số lượng lớn, từ đó đàm phán với các hãng hàng không để hưởng giá ưu đãi chung. 3.2.2.3 Định hướng phát triển thị trường dịch vụ giao nhận vận tải Đối tượng phục vụ của hoạt động giao nhận vận tải là hàng hóa xuất nhập khẩu của ngành ngoại thương. Do đó khi định hướng phát triển thị trường giao nhận thì cần phải xem xét nó trong mối quan hệ chặt chẽ với ngoại thương và kinh tế đối ngoại. Cơ cấu thị trường hàng hóa xuất nhập khẩu quyết định trực - 56 - tiếp đến hoạt động giao nhận vận tải. Và sau đây là một số thị trường dự kiến là thị trường vận chuyển mạnh trong tương lai: ¾ Thị trường Mỹ: Mỹ nhập khẩu từ mọi nơi trên thế giới trong đó có nhiều loại sản phẩm Việt Nam có đủ khả năng sản xuất như hàng nông sản và nông sản chế biến (gạo, cà phê, hạt điều, hàng rau quả…); Dầu thô, hàng dệt may; Giầy dép, túi xách; Hàng thủ công mỹ nghệ; Thủy hải sản; Trà… ¾ Thị trường Nhật: đây là thị trường luôn chiếm vị trí hàng đầu trong số những bạn hàng lớn của Việt Nam. Hàng hóa đưa vào thị trường Nhật chủ yếu là hàng dệt, dầu thô, hàng nông sản, tôm đông lạnh… Hàng hóa nhập khẩu từ Nhật thông thường là hàng tiêu dùng, vật tư nguyên liệu phục vụ cho sản xuất như ô tô, xe máy, thiết bị – phụ tùng, hóa chất, hàng điện tử… ¾ Thị trường Nga và các nước thuộc khối SNG là thị trường vận chuyển tuy hẹp nhưng về lâu dài thì đây là thị trường truyền thống có nhiều khách hàng quen thuộc, có khả năng khai thác. Các mặt hàng xuất khẩu sang Nga và các nước SNG là hàng tiêu dùng thông thường như: quần áo may sẵn, hàng len, dệt kim, đồ dùng học sinh, hàng mây tre lá, hàng da và giả da… ¾ EU là một thị trường lớn, khả năng tăng trưởng vận chuyển cao, Việt Nam có hiệp định thương mại song phương với các nước EU, nhất là hàng dệt may. Nhà nước cần tranh thủ thêm lượng quota vì đây là mặt hàng chiếm 60 – 65% tổng lượng giao nhận bằng đường hàng không. ¾ Thị trường ASEAN cũng là một thị trường lớn với khả năng tiêu thụ hàng hóa dồi dào. Những mặt hàng Việt Nam cung cấp cho các nước AESAN là dầu thô, nông sản chưa chế biến, cao su, thủy sản, thép, gỗ, than, thiếc, hàng thủ công mỹ nghệ… và nhập khẩu từ ASEAN xăng dầu, phân bón, thiết bị, xe máy, hàng tiêu dùng cao cấp. - 57 - Để có thể thâm nhập và mở rộng thị trường thành công, tìm kiếm được đối tác và trao đổi kinh doanh thì ngoài việc định hướng thị trường thì còn phải xây dựng các chính sách thị trường thích hợp cho từng loại thị trường vận chuyển. 3.2.2.4 Phát triển loại hình giao nhận vận tải đa phương thức Giao nhận vận tải đa phương thức là phương pháp vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng vận tải từ một điểm ở một nước này tới một điểm chỉ định ở nước khác để giao hàng. Đây là hình thức giao nhận vận tải tiên tiến nhất vì: ¾ Nó tạo ra một đầu mối duy nhất trong việc vận chuyển door – to – door. Người gửi hàng chỉ cần liên hệ với một người duy nhất là MTO để ký kết hợp đồng chuyên chở. Mọi việc liên quan đến chuyên chở hàng hóa bằng nhiều phương pháp vận tải khác nhau kể cả việc khiếu nại bồi thường mất mát, hư hỏng của hàng hóa từ người chuyên chở thực tế đều do MTO lo liệu. ¾ Hình thức này giúp tăng nhanh thời gian giao hàng: sở dĩ phương thức giao nhận vận tải đa phương thức đạt được điều này là do giảm được thời gian chuyển tải và thời gian hàng hóa lưu kho tại các nơi chuyển tải nhờ có kế hoạch phối hợp nhịp nhàng giữa các phương thức vận tải tạo thành một thao tác duy nhất. ¾ Ngoài ra giao nhận vận tải đa phương thức còn giúp đơn giản hóa chứng từ và thủ tục, giảm được chi phí vận tải. ¾ Vận tải đa phương thức tạo ra những dịch vụ vận tải mới, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho xã hội. Tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam, việc các công ty giao nhận vận tải phát triển loại hình giao nhận vận tải đa phương thức vẫn còn khá hiếm hoi. Nguyên nhân bởi: cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, sự kết nối giữa các loại hình vận tải chưa được tổ chức tốt, đường sá, phương tiện bốc xếp từ phương tiện này sang - 58 - phương tiện khác còn lạc hậu, thường sử dụng bằng lao động tay chân. Thông tin liên lạc chưa đáp ứng với điều kiện phục vụ vận tải đa phương thức. Bên cạnh đó, vận tải đa phương thức ở Việt Nam khó có thể áp dụng cho luồng hàng nội địa như các nước tiên tiến trên thế giới vì Việt Nam vốn là một đất nước khá nhỏ bé, không thích hợp để vận chuyển hàng hóa bằng nhiều phương tiện vận tải. Vì vậy, việc áp dụng vận tải đa phương thức chỉ có thể ứng dụng trong giao thương mua bán quốc tế mà Việt Nam chỉ là một thành viên mới chập chững tham gia, chưa có kinh nghiệm và nguồn vốn phong phú để có thể phát triển. Hiện nay, trên thế giới có khá nhiều các hình thức vận tải đa phương thức nhưng mô hình thích hợp nhất để có thể ứng dụng ở Việt Nam là: ¾ Mô hình vận tải đường biển – vận tải đường không (Sea/Air): Mô hình này kết hợp giữa tính kinh tế của vận tải đường biển và sự ưu việt về tốc độ của vận tải đường hàng không. Hình thức này được sử dụng nhiều trong việc chuyên chở nhiều hàng hóa có giá trị cao như đồ điện, điện tử và những hàng hóa có tính thời vụ cao như quần áo, đồ chơi, giày dép. Hàng hóa sau khi được vận chuyển bằng đường biển tới cảng chuyển tải sẽ được chuyển sang máy bay để vận chuyển nhanh chóng tới người nhận hàng nằm sâu trong đất liền. ¾ Mô hình vận tải đường ô tô – vận tải hàng không (Road/Air): Mô hình này được sử dụng để phối hợp khai thác ưu thế linh hoạt, cơ động của vận tải đường ô tô và ưu thế nhanh chóng của vận tải đường hàng không. Người ta sử dụng ô tô để tập trung nguồn hàng về các hàng không hoặc phân phối hàng từ các cảng hàng không đến nơi giao hàng cuối cùng ở sâu trong nội địa. Trong phương thức vận tải này, các tuyến đường bay dài xuyên qua Thái Bình Dương, Đại Tây Dương, hoặc liên lục địa Châu Aâu sang Châu Mỹ… đóng vai trò là chặng vận tải chính. Vận tải bằng đường ô tô thực hiện ở các cảng hàng không đầu và cuối là những chặng vận tải phụ. Nhờ tính linh hoạt của vận tải bằng - 59 - đường ô tô mà phương pháp vận tải đa phương thức này được thực hiện một cách hoàn hảo. Để có thể phát triển loại hình giao nhận vận tải đa phương thức thì cần giải quyết tốt các biện pháp sau: ¾ Điều kiện cần đầu tiên để có thể áp dụng phương thức giao nhận này là công ty phải nghiên cứu thị trường và xây dựng được một mạng lưới chi nhánh trên thế giới. ¾ Ở các nước tiến tiến thì người giao nhận vận tải đã được biết đến như một “ kiến trúc sư vận tải “. Và như tên gọi của nó, người giao nhận sẽ thiết kế các tuyến đường vận tải, lộ trình sao cho có thể rút ngắn các khoảng cách kinh tế, thời gian và không gian. Bên cạnh đó thì nhà giao nhận còn sẽ kết hợp nhiều loại hình vận chuyển với nhau tùy theo yêu cầu gửi hàng để tạo ra những mắc xích và phối hợp nhịp nhàng toàn bộ quá trình vận tải. ¾ Phối hợp thực hiện giữa các công ty giao nhận ở điểm gửi và các đại lý chi nhánh. Nhiệm vụ của công ty giao nhận là thông báo chi tiết về hàng hóa (số kiện, số kg, số vận đơn…); Thời gian dự kiến hàng hóa sẽ đến điểm chuyển tải… Còn đại lý chi nhánh thì sẽ sắp đặt trước lịch trình, lưu chỗ ở các hãng vận tải. 3.2.2.5 Đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ hậu cần Tổ chức tốt dịch vụ hậu cần sẽ giúp nhà sản xuất kinh doanh tiết kiệm được kho bãi, nhân sự cho công đoạn phân phối sản phẩm. Giai đoạn sản xuất được rút ngắn, sản phẩm nhanh chóng có mặt trên thị trường, đáp ứng được ý tưởng kinh doanh “ đúng thời điểm “. ¾ Các công ty giao nhận sẽ đảm nhiệm việc đóng gói bao bì, phân loại hàng hóa. Sẽ thay mặt các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thực hiện các dịch vụ đóng gói phù hợp với trọng lượng, kích cỡ, giá trị hàng hóa đăng ký mã hiệu, - 60 - nhãn hiệu hàng hóa chính xác, phù hợp yêu cầu tiêu chuẩn quốc tế tạo thuận lội trong xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa. ¾ Các công ty dịch vụ sẽ cung cấp dịch vụ kiểm kê, phân phối hàng đến đúng địa chỉ người nhận. Dịch vụ này yêu cầu các công ty giao nhận cần phải thực hiện một cách chính xác, đồng bộ nhất là những sản phẩm công nghiệp phức tạp, cấu tạo bao gồm nhiều chi tiết. Công ty giao nhận cần phải tính toán đúng lượng hàng dự trữ cần thiết giúp doanh nghiệp đảm bảo tiến độ sản xuất kinh doanh, không bị thiếu hụt hay tồn động. Để khai thác tốt dịch vụ này, các công ty giao nhận cần phải: 9 Aùp dụng phí lưu kho thấp 9 Có chính sách ưu đãi đối với khách hàng lớn 9 Đảm bảo an toàn số lượng và chất lượng hàng hóa 9 Đầu tư kỹ thuật tin học, nhờ khả năng xử lý thông tin của các thế hệ máy tính để giúp khách hàng tiếp cận với mọi thông tin có liên quan đến lô hàng của họ như lượng tồn kho, tình hình thực hiện đơn hàng, vị trí thực tế và tình trạng của lô hàng, thời gian vận chuyển hàng… Việc theo dõi từng lô hàng như vậy rất quan trọng vì nếu khi có sai sót hoặc trục trặc thì người giao nhận có thể kịp thời thông báo với khách hàng để tìm hướng khắc phục kịp thời. ¾ Ứng dụng công nghệ hiện đại trong điều phối vận tải và trong công tác vận tải: Đầu tư phương tiện vận tải, trang thiết bị nâng hàng, bốc dỡ phù hợp với từng loại hàng, từng loại hình vận chuyển. Ngoài ra, các công ty giao nhận hoặc sử dụng đội xe của mình hoặc có thể ký kết hợp đồng với các hợp tác xã vận tải, công ty vận tải tư nhân để giao nhận hàng hóa nội địa. - 61 - 3.2.2.6 Gia tăng thị phần vận chuyển quốc tế của ngành hàng không trong nước Nhìn lại thời gian qua, trong vận chuyển đường hàng không, mặc dù tốc độ tăng trưởng bình quân tương đối cao nhưng tỉ lệ hàng hóa do Hàng không Việt Nam vận chuyển chiếm còn khiêm tốn (phục lục 3.2). Để khắc phục tình trạng đạt hiệu quả thấp trong vận chuyển đường hàng không cần thực hiện một số nội dung cụ thể sau: ¾ Hàng không Việt Nam cần có biện pháp tăng cường mua mới, thuê bao các loại máy bay đời mới của hãng Abus, Boeing, liên kết vận tải với các hãng hàng không nước ngoài để sử dụng các tuyến bay nối và khả năng không tải lẫn nhau để gia tăng thị phần vận chuyển của hãng hàng không Việt Nam. ¾ Các công ty giao nhận vận tải hàng không cần đẩy mạnh nghiệp vụ sales- marketing ở hình thức mua FOB bán CIF thay vì mua CIF bán FOB như trước kia. Hiệu quả của giải pháp: tận dụng các cơ hội, các điểm mạnh để tổ chức các dịch vụ giao nhận hoàn thiện, các loại hình vận tải đa phương thức tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp giao nhận vận tải hàng không. 3.2.3 Nhóm giải pháp 3: Tăng cường tiếp thị – quảng bá dịch vụ giao nhận hàng không Thực hiện tốt những chiến lược tiếp thị, quảng bá cho hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa sẽ giúp cho công ty ngày càng củng cố thương hiệu của mình và dễ dàng trong việc xâm nhập, mở rộng thị trường, từ đó thu hút được số lượng lớn khách hàng tương lai. Các doanh nghiệp giao nhận TP.HCM có thể tiến hành công tác tiếp thị – quảng bá dịch vụ giao nhận thông qua các biện pháp sau: - 62 - 3.2.3.1 Đẩy mạnh nghiệp vụ Sales - Marketing Trong nghiệp vụ Sales – Marketing, hầu hết đều ít chú trọng đến việc sales hàng nhập vì công tác này thường mang tính thụ động. Nhìn chung, các đại lý giao nhận ở Việt Nam thường nhận hàng nhập được chỉ định từ các đại lý nước ngoài. Nhất là trong điều kiện hiện nay, các nhà xuất nhập khẩu thường mua hàng theo giá CIF và bán hàng theo giá FOB. Chính vì vậy mà nghiệp vụ sales – makeking chỉ được quan tâm đối với nguồn hàng xuất. Để đẩy mạnh nghiệp vụ marketing hàng xuất thì nhân tố quan trọng nhất là phải đào tạo được một đội ngũ salesman am hiểu về nghiệp vụ, thông thạo về ngoại n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf43805.pdf
Tài liệu liên quan