Đề tài Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội

Kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đã làm cho các thành phần kinh tế trong xã hội có điêù kiện cạnh tranh một cách lành mạnh để phát triển và dần khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế. Kinh tế Nhà nước- bộ phận kinh tế chủ đạo của nền kinh tế nước ta nói chung và bộ phận các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đã thực sự đổi mới. Với phạm vi hoạt động rộng lớn và mang tính chất đa dạng phong phú, bộ phận này không những đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà hàng năm còn đóng góp vào số thu của ngân sách Nhà nước một tỷ lệ khá lớn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của bộ phận các doanh nghiệp công nghiệp, công tác quản lý thu thuế cũng gặp rất nhiều khó khăn bởi những doanh nghiệp làm ăn yếu kém, không thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước, luôn lợi dụng những sơ hở của chính sách chế độ và sự yếu kém trong công tác quản lý để thực hiện hành vi trốn lậu thuế gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Trước nhu cầu tài chính rất lớn để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, yêu cầu lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, chống lại những biểu hiện tiêu cực của các doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước là một công tác được ngành thuế nói riêng và ngành tài chính nói chung rất quan tâm và nỗ lực thực hiện.

Xuất phát từ tình hình trên, qua thời gian thực tập tại Cục thuế Hà Nội và cùng với những kiến thức được trang bị ở trường đại học, tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài:“Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”.

Nhằm phân tích thực trạng của công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và đưa ra một số biện pháp góp ý nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý này trong những năm tới. Đề tài được trình bày với các nội dung sau:

Chương I : Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chương II : Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

Chương III: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

 

doc78 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đã làm cho các thành phần kinh tế trong xã hội có điêù kiện cạnh tranh một cách lành mạnh để phát triển và dần khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế. Kinh tế Nhà nước- bộ phận kinh tế chủ đạo của nền kinh tế nước ta nói chung và bộ phận các doanh nghiệp công nghiệp nói riêng đã thực sự đổi mới. Với phạm vi hoạt động rộng lớn và mang tính chất đa dạng phong phú, bộ phận này không những đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà hàng năm còn đóng góp vào số thu của ngân sách Nhà nước một tỷ lệ khá lớn. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của bộ phận các doanh nghiệp công nghiệp, công tác quản lý thu thuế cũng gặp rất nhiều khó khăn bởi những doanh nghiệp làm ăn yếu kém, không thực hiện tốt các nghĩa vụ với Nhà nước, luôn lợi dụng những sơ hở của chính sách chế độ và sự yếu kém trong công tác quản lý để thực hiện hành vi trốn lậu thuế gây thất thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Trước nhu cầu tài chính rất lớn để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, yêu cầu lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, chống lại những biểu hiện tiêu cực của các doanh nghiệp khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước là một công tác được ngành thuế nói riêng và ngành tài chính nói chung rất quan tâm và nỗ lực thực hiện. Xuất phát từ tình hình trên, qua thời gian thực tập tại Cục thuế Hà Nội và cùng với những kiến thức được trang bị ở trường đại học, tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài:“Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Nhằm phân tích thực trạng của công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn Hà Nội và đưa ra một số biện pháp góp ý nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý này trong những năm tới. Đề tài được trình bày với các nội dung sau: Chương I : Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương II : Thực trạng công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương III: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội. Chương I Lý luận chung về thuế thu nhập doanh nghiệp I . Bản chất, vai trò của thuế thu nhập doanh nghiệp 1 . Khái niệm về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Trước khi xem xét về thuế TNDN, chúng ta có thể tìm hiểu thêm một số vấn đề chung về thuế cũng như nguồn gốc ra đời của thuế. Thuế ra đời gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển của nhà nước, từng bước hoàn thiện vai trò và chức năng của nhà nước đối với nền kinh tế. Nhà nước ra đời đòi hỏi phải có một bộ máy hành chính để quản lý điều hành và bảo vệ đất nước, vì vậy cần phải có một nguồn tài chính thường xuyên phục vụ cho các hoạt động này. Do đó thuế ra đời với tư cách là một công cụ tài chính để tạo lập nguồn thu nhằm duy trì hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Xã hội ngày càng phát triển đi lên và nhà nước cũng đã dần dần hoàn thiện được chức năng và nhiệm vụ của mình. Nhà nước không chỉ thực hiện chức năng điều hành và bảo vệ đất nước mà còn là tác nhân chủ đạo trong việc phát triển kinh tế đất nước. Trong đó, thuế đóng góp một phần rất quan trọng với chức năng là công cụ bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và là công cụ vĩ mô quan trọng của nhà nước trong việc điều tiết đối với nền kinh tế. Thuế được hình thành và phát triển gắn liền với nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau, do đó có rất nhiều những quan điểm khác nhau về thuế với những góc độ nhìn nhận ở từng thời điểm lịch sử nhất định. Theo ăng-ghen:“ Để duy trì quyền lợi công cộng cần phải có sự đóng góp của những người công dân của nhà nước đó là thuế”. Còn theo một số nhà kinh tế hiện đại: “Thuế là khoản đóng góp mang tính chất pháp lệnh của nhà nước bắt buộc mọi công dân hoặc các tổ chức kinh tế nộp vào ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước. Khoản nộp về thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp mà qua các khoản trợ cấp xã hội, phúc lợi công cộng thuế được hoàn trả gián tiếp”. Ngoài ra còn một số các quan điểm khác và ở mỗi quan điểm cũng đã nhấn mạnh được tác dụng của thuế đối với nền kinh tế. Qua những quan điểm của các nhà kinh tế ta có thể rút ra được bản chất cơ bản của thuế như sau: - Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân đối với Nhà nước, thuế do Nhà nước đặt ra và được luật pháp qui định. Thuế thu vào ngân sách để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho Nhà nước, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho các đối tượng nộp thuế. Thuế đảm bảo cho Nhà nước thực hiện điều tiết kinh tế, phân phối lại thu nhập và các chức năng xã hội khác. Thông thường một hệ thống thuế gồm những sắc thuế được sắp xếp vào 3 nhóm, đó là: * Nhóm các sắc thuế thuộc loại thuế đánh vào thu nhập (gọi chung là thuế thu nhập). * Nhóm các sắc thuế thuộc loại thuế đánh vào thu nhập đem ra sử dụng ( gọi chung là thuế tiêu dùng hay thuế hàng hoá). * Nhóm các sắc thuế thuộc loại thuế đánh vào thu nhập đã hình thành nên tài sản ( gọi chung là thuế tài sản hay thuế vốn). Trong đó thuế TNDN là một sắc thuế thuộc loại thuế thu nhập,nó được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vì tính hiệu quả và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nước với những đặc diểm kinh tế xã hội khác nhau thì việc áp dụng thuế TNDN ở từng nước cũng khác nhau. Tuy nhiên, ta có thể đưa ra một khái niệm được pháp luật Việt Nam thừa nhận như sau: “Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào phần thu nhập sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến thu nhập đó” 2 . Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế theo ý nghĩa kinh tế, không có sự chuyển giao gánh nặng về thuế từ người nộp thuế sang người chịu thuế. - Về thực chất thuế TNDN đánh vào lợi nhuận của các cơ sở kinh doanh. Bởi vậy, mức động viên của ngân sách Nhà nước đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều. Ngược lại, những doanh nghiệp có thu nhập thấp, gặp khó khăn sẽ được giảm thuế, thậm chí được miễn thuế. - Thuế TNDN chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan tạo ra khoản thu nhập đó. 3. Vai trò của thuế TNDN trong nền kinh tế thị trường - Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của ngân sách Nhà nước. Điều này được thể hiện ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng. Nó khai thác nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế có tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh đem lại thu nhập ở mọi lĩnh vực, trên mọi địa bàn. Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh doanh ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao, tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp ngày càng nhiều sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho ngân sách Nhà nước . - Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh. Thông qua hệ thống thuế suất ưu đãi, thuế TNDN góp phần định hướng cho các nhà kinh doanh đầu tư vào những lĩnh vực mà Nhà nước cần khuyến khích đầu tư nhằm đảm bảo cơ cấu kinh tế hợp lý. Thuế TNDN còn góp phần khuyến khích thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển thông qua miễn, giảm thuế cho các cơ sở kinh doanh mới thành lập trong một thời hạn nhất định nhằm giúp doanh nghiệp giảm bớt những khó khăn ban đầu khi khởi nghiệp. Mặt khác, thông qua hoàn thuế TNDN cho tái đầu tư đối với các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, qua việc tính trừ các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ…cũng góp phần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư theo chiều rộng và theo chiều sâu, thúc đẩy tăng cường hạch toán kinh tế, tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Thuế TNDN thực sự là công cụ hữu hiệu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo một cơ cấu kinh tế hợp lý theo ngành và theo địa bàn. - Thuế TNDN góp phần thực hiện công bằng xã hội. Luật thuế TNDN được áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế, cho mọi hình thức kinh doanh. Thuế được tính trên số thu nhập còn lại sau khi đã trừ tất cả các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ với thuế suất ổn định cho nên những doanh nghiệp có thu nhập cao phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có thu nhập thấp thì nộp thuế ít, thậm chí doanh nghiệp không phải nộp thuế nếu không có thu nhập đã tạo ra sự bình đẳng công bằng trong động viên đóng góp cho ngân sách Nhà nước giữa các cơ sở kinh doanh. Bởi những vai trò quan trọng không thể thiếu của thuế TNDN do đó nó luôn luôn là một loại thuế cần thiết đối với mọi quốc gia. Dù cho thực tế hiện nay, các nước phát triển đang có xu hướng coi trọng thuế gián thu hơn thuế trực thu, nhưng trong một tương lai gần thuế TNDN vẫn sẽ giữ vai trò quan trọng trong hệ thống thuế quốc gia, đặc biệt là đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam. II . Quản lý thuế TNDN ở Việt Nam 1 . Bối cảnh ra đời của thuế TNDN ở Việt Nam ở nước ta, trước năm 1990 khu vực kinh tế Nhà nước áp dụng chế độ thu trích nộp lợi nhuận và khu vực kinh tế ngoài quốc doanh áp dụng chế độ thuế lợi tức theo biểu thuế luỹ tiến từng phần. Luật thuế Lợi tức ở nước ta được ban hành vào năm 1990 áp dụng chung cho các doanh nghiệp cả khu vực kinh tế Nhà nước và ngoài quốc doanh. Qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần bộc lộ nhiều nhược điểm, đặc biệt trong hoàn cảnh Việt Nam ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ hơn nữa với các nước trong khu vực và trên thế giới. Cùng với Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế TNDN được chính thức ban hành vào tháng 5/1997, có hiệu lực thi hành từ 1/1/1999. * Sự cần thiết phải ban hành Luật thuế TNDN ở Việt Nam Việc ban hành Luật thuế TNDN thay cho Luật thuế Lợi tức là do những lý do sau đây: - Luật thuế TNDN ra đời nhằm khắc phục những nhược điểm của Luật thuế Lợi tức. Vì Luật thuế Lợi tức có quá nhiều thuế suất: Đối với các doanh nghiệp trong nước có 3 mức thuế suất, đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có 4 mức thuế suất. Ngoài ra doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn phải nộp thuế lợi nhuận chuyển ra khỏi Việt Nam . - Luật thuế TNDN phù hợp với sự phát triển của kinh tế thị trường Trong nền kinh tế thị trường hiện nay khoản thu của doanh nghiệp rất đa dạng. Có nhiều khoản thu nhập mới phát sinh như : lãi do bán cổ phiếu, cổ phần; thu nhập từ hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị mà thuế Lợi tức không bao quát được. Nay được quy định trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp để quản lý nộp thuế. Thuế TNDN bao quát và điều tiết được tất cả các khoản thu nhập đã, đang và sẽ phát sinh của các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN của Việt Nam. - Thực hiện ưu đãi thống nhất đối với các loại hình doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Từng bước hoàn chỉnh chính sách thuế cho phù hợp với các nước trong khu vực và trên thế giới. 2 . Nội dung cơ bản về thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 2.1 . Đối tượng nộp thuế ( ĐTNT) * Đối tượng nộp thuế TNDN là tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế. * Đối tượng không phải nộp thuế TNDN: Là các hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất nông nghiệp có giá trị hàng hoá lớn, có thu nhập cao. 2.2 . Căn cứ tính thuế Thuế TNDN được xác định dựa trên hai căn cứ : thu nhập chịu thuế và thuế suất. Công thức tính thuế TNDN phải nộp : Thuế TNDN Thu nhập chịu thuế Thuế suất phải nộp = trong kỳ * Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài và thu nhập chịu thuế khác. Thu nhập chịu thuế để làm căn cứ tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau: Thu nhập Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu chịu thuế = từ hoạt động kinh + thuế khác trong kỳ doanh trong kỳ trong kỳ ă Thu nhập chịu thuế từ hoạt động kinh doanh: Thu nhập chịu thuế Doanh thu tính thu Chi phí kinh doanh từ hoạt động kinh = nhập chịu thuế _ hợp lý doanh trong kỳ trong kỳ trong kỳ * Doanh thu tính thu nhập chịu thuế : Doanh thu tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN không bao gồm thuế GTGT. Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN bao gồm cả thuế GTGT. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là thời điểm hàng hoá, dịch vụ đã được tiêu thụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp hoặc trả chậm( quyền sở hữu hàng hoá chưa chuyển cho người mua) thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu khi người mua trả tiền theo thời hạn quy định của hợp đồng.Việc xác định doanh thu, chi phí đối với hàng hoá mua bán trả góp hoặc trả chậm thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp hoặc trả chậm, nếu bên mua và bên bán có thoả thuận chuyển quyền sở hữu, thì doanh thu của hàng bán tính theo giá bán trả một lần kể từ khi giao hàng hoặc khi xuất hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng,(không bao gồm lãi trả góp hoặc lãi trả chậm. Trường hợp này, lãi trả góp và lãi trả chậm hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính). - Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu tặng. - Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. - Đối với gia công hàng hoá doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền thu về gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. - Trường hợp bán hàng qua đại lý, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định khi đại lý giao hàng chi người mua hoặc khi : + Bên nhận đại lý chuyển quyền sở hữu cho người mua + Bên nhận đại lý xuất hoá đơn. Đồng thời trong trường hợp này phải có hợp đồng đại lý bằng văn bản giữa bên giao và bên nhận đại lý, nếu không có hợp đồng thì việc giao hàng cho đại lý sẽ coi như hoạt động bán hàng thông thường. - Đối với hoạt động cho thuê nhà, thuê tài sản, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng.Trường hợp bên thuê trả trước chi nhiều năm thì doanh thu được tính phân bổ tương ứng theo thời gian thuê từng năm trả trước. - Đối với hoạt động tín dụng, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền lãi cho vay thực thu được trong kỳ tính thuế. - Doanh thu vận tải hàng không là toàn bộ số tiền doanh nghiệp vận tải hàng không được hưởng từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá sau khi đã hoàn thành quá trình vận chuyển, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là dịch vụ vận chuyển đã hoàn thành. - Doanh thu bán điện là số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào ngày cuối cùng ghi chỉ số công tơ trên hoá đơn tính tiền điện không phân biệt đầu tháng hay cuối tháng. Ngày cuối cùng ghi chỉ số công tơ thuộc tháng nào thì tính vào doanh thu của tháng đó. Đối với các dịch vụ có hoạt động xuất hoá đơn, thu tiền tương tự như: nước, bưu điện…thì cũng xác định như trên. - Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí đại lý giám định, phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác. - Trong trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu ngoại tệ. * Các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ được trừ để tính thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bao gồm : - Khấu hao tài sản cố định(TSCĐ) dùng cho sản xuất, kinh doanh. Mức trích khấu hao TSCĐ do Bộ tài chính quy định. - Chi phí nguyên liệu,vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ, được tính theo mức tiêu hao hợp lý và giá thực tế xuất kho. - Chi phí tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca : + Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước theo chế độ hiện hành. + Tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác theo hợp đồng lao động. Nếu chưa thực hiện chế độ hợp đồng lao động thì tiền lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động được tính vào chi phí để tính thu nhập chịu thuế căn cứ vào mức tiền lương, tiền công bình quân của ngành nghề tại địa phương. Không được tính vào chi phí tiền lương, tiền công các khoản chi phí sau : đ Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ hộ cá thể sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Tiền lương, tiền công của sáng lập viên doanh nghiệp mà họ không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Đối với các sáng lập viên trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì được hạch toán tiền lương vào chi phí. + Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động - Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến, tài trợ cho giáo dục; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định, kiểm toán, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật. - Các khoản chi cho lao động nữ theo quy định của pháp luật ; chi bảo hộ lao động ; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh ; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội ; bảo hiểm y tế , kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. Mức trích nộp hình thành quỹ quản lý của Tổng công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt, thông báo, sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính có thẩm quyền. Chi trang phục cho cán bộ công viên của các cơ sở dùng trang phục thống nhất, nhưng mức chi tối đa cho một người không quá 500.000 đồng/1năm. Phần chi trang phục thực tế vượt mức khống chế phải sử dụng nguồn thu nhập sau thuế để bù đắp. - Chi trả lãi tiền vay vốn của các tổ chức tín dụng và các đối tượng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay nhưng tối đa không quá lãi suất cho vay cao nhất của các ngân hàng thương mại trên địa bàn taị thời điểm sử dụng tiền vay( nhận tiền vay) theo hợp đồng vay. Các khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều không được tính vào chi phí hợp lý, để xác định thu nhập chịu thuế . - Trích các khoản dự phòng : giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng khoán trong hoạt động tài chính và dự phòng các khoản thu khó đòi. - Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ hiện hành. - Chi về tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ bao gồm : chi phí bảo quản, chi bao gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hoá. - Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các khoản chi phí khác được khống chế tối đa không quá 7% tổng số chi phí. Đối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí để xác định mức khống chế không bao gồm giá mua vào của hàng hoá bán ra. - Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ( trừ thuế thu nhập doanh nghiệp ) bao gồm: + Thuế xuất khẩu + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng ) + Thuế môn bài + Thuế tài nguyên + Thuế sử dụng đất nông nghiệp + Thuế nhà đất + Lệ phí đường, phí qua cầu, qua phà, lệ phí sân bay, lệ phí chứng thư…. + Tiền thuê đất - Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú ở Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú so với tổng doanh thu công ty ở nước ngoài. Các khoản chi phí không dược coi là chi phí hợp lý và không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: - Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hoặc không chi hết như : trích trước về sửa chữa lớn, phí bảo hành sản phẩm hàng hoá, công trình xây dựng và các khoản tích trước khác. - Các khoản chi không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp - Các khoản tiền phạt như phạt vi phạm giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vi phạm chế độ kế toán, thống kê, phạt vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác. - Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các địa phương, đoàn thể, tổ chức xã hội; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế - Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như chi phí sự nghiệp; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất… - Chi phí không hợp lý khác. ăThu nhập chịu thuế khác: Bao gồm các khoản thu nhập sau: - Chênh lệch về mua, bán chứng khoán - Thu nhập về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản - Lãi từ chuyển nhựơng, thanh lý tài sản - Lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm - Chênh lệch do bán ngoại tệ - Kết dư cuối năm các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng bù đắp các khoản phải thu khó đòi - Thu các khoản thu khó đòi đã xoá sổ kế toán nay đòi được - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ - Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất,kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra - Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài. Trường hợp nhận được khoản thu nhập đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để tính thuế TNDN. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật thuế TNDN cho khoản thu nhập nhận được đó. - Các khoản thu nhập liên quan đến viẹc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó. - Các khoản thu nhập khác. Thuế suất thuế TNDN: - Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là 32%. - Thuế suất 25% áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh dưới đây trong thời hạn 3 năm kể từ khi Luật thuế TNDN có hiệu lực thi hành : + Khai thác mỏ, khoáng sản, lâm sản và thuỷ sản + Luyện kim, sản xuất sản phẩm cơ khí + Sản xuất hoá chất cơ bản, phân bón, thuốc trừ sâu + Sản xuất vật liệu xây dựng (trừ sản xuất xi măng) + Xây dựng ( trừ khảo sát, thiết kế, tư vấn, giám sát) + Vận tải ( trừ vận tải hàng không, vận tải taxi) - Các cơ sở kinh doanh có thu nhập cao do địa điểm kinh doanh thuận lợi, ngành nghề kinh doanh ít bị cạnh tranh mang lại thu nhập cao, sau khi nộp thuế thu nhập theo thuế suất 32% mà phần thu nhập còn lại cao hơn 20% vốn chủ sở hữu hiện có thì số vượt trên 20% phải chịu thuế TNDN bổ sung với thuế suất 25%. Thu nhập chịu thuế TNDN bổ sung được xác định bằng cách lấy thu nnhập còn lại( sau khi nộp thuế TNDN theo thuế suất 32%) trừ đi 20% vốn chủ sở hữu hiện có. Tạm thời chưa thu thuế TNDN bổ sung đối với các cơ sở kinh doanh sau : + Các cơ sở sản xuất, kinh doanh được áp dụng thuế suất TNDN 25% trong thời hạn 3 năm, kể từ ngày 1/1/1999. + Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn khuyến khích đầu tư được hưởng mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi. + Các cơ sở sản xuất nếu xuất khẩu trên 50% sản phẩm sản xuất ra hoặc có doanh thu xuất khẩu chiếm 50% tổng doanh thu. + Các hộ kinh doanh. + Các đơn vị sự nghiệp hưởng kinh phí ngân sách cấp, không được cấp vốn kinh doanh thì không phải nộp thuế TNDN bổ sung. Trường hợp hoạt động có thu đã thực hiện chế độ kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành, xác định được vốn chủ sở hữu thì phải nộp thuế TNDN bổ sung( nếu có ). - Đối với các dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn ưu đãi đầu tư được áp dụng t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100327.doc
Tài liệu liên quan