Đề tài Kế hoạch hoá vốn đầu tư, các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010

Chúng ta thấy rằng nền kinh tế VN trong thờ kì vừa qua luôn ổn định và tăng trưởng cao,mức sống người dân được cải thiện rõ rệt ,chất lượng cuộc sống được nâng cao.VN có nhiều tiến bộ vượt bậc trong thực hiện các mục tiêu Thiên Niên kỉ của Liên Hiệp Quốc về xoá đói giảm nghèo Để có được những thành tựu ấn tượng đó là sự nỗ lực của Đảng,Chính Phủ và toàn thể nhân dân VN sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế.

Đạt được kết quả này là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu là đầu tư phát triển (ĐTPT). ĐTPT được xác định vừa là nhiệm vụ chiến lược, vừa là giải pháp chủ yếu để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển KT - XH trong thời kỳ 2001-2005, tạo tiền đề cần thiết để thực hiện KH 2006-2010, hoàn thành thắng lợi chiến lược 2001 - 2010. Trong những năm gần đây, nhà nước ta đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới (mà tiêu biểu là NQ số 36/2004/QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước; lấy năm 2005 là năm “Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản”), nhằm huy động tối đa các nguồn vốn thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhờ vậy, KT - XH của đất nước đã có những chuyển biến đáng kể, tạo ra tiền đề cần thiết và quan trọng trong thời kỳ phát triển mới. Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản vốn là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều qui định khác có liên quan nên việc đánh giá xem xét tình hình thực hiện KH vốn là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Kế hoạch hoá vốn đầu tư, các giải pháp huy động và sử dụng VĐT giai đoạn 2006-2010” mong phần nào giải quyết được những vấn đề tồn tại.

 

doc46 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Kế hoạch hoá vốn đầu tư, các giải pháp huy động và sử dụng vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Chúng ta thấy rằng nền kinh tế VN trong thờ kì vừa qua luôn ổn định và tăng trưởng cao,mức sống người dân được cải thiện rõ rệt ,chất lượng cuộc sống được nâng cao.VN có nhiều tiến bộ vượt bậc trong thực hiện các mục tiêu Thiên Niên kỉ của Liên Hiệp Quốc về xoá đói giảm nghèo…Để có được những thành tựu ấn tượng đó là sự nỗ lực của Đảng,Chính Phủ và toàn thể nhân dân VN sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tế. Đạt được kết quả này là nhờ có sự đóng góp của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu là đầu tư phát triển (ĐTPT). ĐTPT được xác định vừa là nhiệm vụ chiến lược, vừa là giải pháp chủ yếu để thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển KT - XH trong thời kỳ 2001-2005, tạo tiền đề cần thiết để thực hiện KH 2006-2010, hoàn thành thắng lợi chiến lược 2001 - 2010. Trong những năm gần đây, nhà nước ta đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách mới (mà tiêu biểu là NQ số 36/2004/QH11 về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng vốn nhà nước; lấy năm 2005 là năm “Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí, đầu tư dàn trải, nợ tồn đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản”), nhằm huy động tối đa các nguồn vốn thuộc mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhờ vậy, KT - XH của đất nước đã có những chuyển biến đáng kể, tạo ra tiền đề cần thiết và quan trọng trong thời kỳ phát triển mới. Tuy nhiên, công tác quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản vốn là một lĩnh vực phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều qui định khác có liên quan nên việc đánh giá xem xét tình hình thực hiện KH vốn là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Kế hoạch hoá vốn đầu tư, các giải pháp huy động và sử dụng VĐT giai đoạn 2006-2010” mong phần nào giải quyết được những vấn đề tồn tại. CHƯƠNG I TỔNG QUAN CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ I . KHÁI NIỆM VỀ VỐN ĐẦU TƯ VÀ PHÂN LOẠI Khái niệm vốn đầu tư Đầu tư phát triển là một trong những yếu tố quan trọng quyết định tăng trưởng và giải quyết các vấn đề xã hội vì hoạt động này trực tiếp làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản trí tuệ, số lượng và chất lượng nguồn lực. Đồng thời góp phần quan trọng vào việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm nâng cao mức sống dân cư, ổn định xã hội, bảo vệ môi trường...Theo đó, lập kế hoạch vốn đầu tư phát triển là một yêu cầu tất yếu của công tác kế hoạch quốc gia. Phân loại vốn đầu tư Theo tài sản : Vốn đầu tư gồm hai loại là vốn đầu tư sản xuất và vốn đầu tư phi sản xuất. Theo tính chất hoạt động: Vốn đầu tư gồm VĐT khôi phục và VĐT thuần tuý. II. NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN ĐẦU TƯ 1.Vốn trong nước: Vốn trong nước Tiết kiệm của CP Tiết kiệm của dân cư Tiết kiệm của doanh nghiệp Tiết kiệm của Chính phủ( NSNN): thường do hai bộ phận tạo thành là: Tiết kiệm từ khoản chênh lệch giữa thu và chi của Chính phủ. Nguồn viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ nước ngoài dưới hình thức viện trợ phát triển (ODA) Tiết kiệm trong dân cư: Đây là nguồn tiết kiệm được tích luỹ từ thu nhập của dân cư. Tiết kiệm của doanh nghiệp: bao gồm tiết kiệm từ các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân Vốn đầu tư ngoài nước Vốn đầu tư ngoài nước Nguồn vốn FDI Nguồn vốn ODA Nguồn vốn NGOS NV tín dụng thương mại 2.1. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA Nguồn vốn ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại, viện trợ có hoàn lại hoặc tín dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức thuốc LHQ, các tổ chức tài chính quốc tế dành cho các nước đang phát triển và chậm phát triển, không vì mục tiêu lợi nhuận. Nguồn vốn này vào Việt Nam từ thập niên 90 và ngày càng phát huy vai trò của mình đối với phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI FDI là nguồn vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài đầu tư cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận . Đây là 1 nguồn vốn lớn ,có ý nghĩa quan trọng Nguồn trong phát triển kinh tế xã hội ở các nước đang phát triển III. VAI TRÒ CỦA VỐN ĐẦU TƯ VỚI PTKT 1. Vai trò của vốn đầu tư trong nước Vốn trong nước góp phần quan trọng thúc đẩy gia tăng đầu tư phát triển kinh tế, đồng thời việc chiếm tỷ trọng cao chủ yếu trong tổng vốn đầu tư phát triển của xã hội càng cho thấy vai trò không thể thiếu được của nguồn vốn này và những tác động mang tính quyết định của nó đối với sự phát triển kinh tế đất nước. Đây là nguồn nội lực quyết định sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam. Dùng vốn trong nước(đặc biệt là vốn đầu tư từ NSNN ) đầu tư vào cơ sở hạ tầng từ đó tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư ngoài nước và đầu tư tư nhân phát triển. 2. Vai trò vốn đầu tư trực tiếp nước . Trong thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài có vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta, cụ thể: - Đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng công nghiệp, góp phần nâng cao tốc độ tăng trưởng công nghiệp của cả nước: Khu vực đầu tư nước ngoài hiện chiếm tới 36,4% giá trị sản lượng công nghiệp (tương đương với khu vực doanh nghiệp Nhà nước); Hiện nay, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 100% về khai thác dầu thô, sản xuất ô tô, máy giặt, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, thiết bị văn phòng, máy tính; khoảng 60% sản lượng về thép cán; 33% về sản xuất máy móc thiết bị điện, điện tử; 76% dụng cụ y tế chính xác; 55% về sản lượng sợi các loại; 49% về da giày; 25% về chế biến thực phẩm và đồ uống... Từ những năm đầu của thập niên 90 đến nay, khu vực FDI có tốc độ tăng giá trị sản lượng công nghiệp nhanh hơn các khu vực khác của nền kinh tế, bình quân giai đoạn 1991 - 1995 là 23,3%; giai đoạn 2001 - 2003 là 15,6%. Mặc dù tốc độ gia tăng giảm xuống qua các giai đoạn, nhưng vẫn còn cao hơn so với mức tăng giá trị sản lượng công nghiệp của khu vực doanh nghiệp Nhà nước và khu vực ngoài quốc doanh trong thời kỳ 1991 - 2000. - Thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường, phát triển các ngành dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo ra năng suất lao động cao từng bước đưa nền kinh tế nước ta chuyển biến theo hướng kinh tế thị trường hiện đại. - Đóng góp vào ngân sách của khu vực FDI ngày càng tăng. Bình quân khu vực FDI đóng góp khoảng 7% tổng thu ngân sách hàng năm. - Thúc đẩy xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán, góp phần đưa nước ta tham gia hiệu quả vào quá trình phân công lao động quốc tế, thúc đẩy mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, tạo điều kiện cho việc thực hiện đường lối đối ngoại mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá của Đảng và Nhà nước ta. 3. Vai trò nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA ODA là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho phát triển kinh tế. Các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng với xuất phát điểm thấp, kinh tế lạc hậu thì vốn là điều kiện tiên quyết cho sự biến đổi về chất của nền kinh tế. Và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA là một trong số nguồn bổ sung quan trọng. ODA còn giúp các nước nghèo tiếp thu thành tựu khoa học kĩ thuật, công nghệ hiện đại và phát triển nguồn nhân lực, xoá đói giảm nghèo. Nguồn vốn ODA với những xứ lệnh riêng của mình đã hỗ trợ khu vực công trong việc cung ứng hang hoá và xây dựng thể chế. CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2001-2005 I . CÁC NỘI DUNG KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2001-2005 Giai đoạn KH 2001 - 2005 là giai đoạn đầu tiên của chiến lược phát triển KT-XH 2001 - 2010, vì thế n mang ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề cho việc thực hiện các mục tiêu chiến lược. KH cụ thể 2001-2005 là: Về cơ cấu nguồn vốn đầu tư: tiếp tục phát huy vai trò quan trọng, chủ yếu của nguồn vốn trong nước, phấn đấu đạt 66% tổng vốn đầu tư xã hội. Đồng thời cũng tiếp tục đầy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và viện trợ chính thức ODA Cơ cấu nguồn vốn đầu tư KH 2001 - 2005 (tính giá cố định năm 2000) Chỉ tiêu Đơn vị KH 2001 - 2005 Tổng số Nghìn tỷ đồng 830 - 850 % 100 Vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước % 20 - 21 Vốn tín dụng nhà nước % 17 - 18 Vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước % 19 - 20 Vốn đầu tư của dân cư và tư nhân % 24 - 25 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài % 16 - 17 Thu hút nguồn FDI tập trung vào các ngành công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp chế biến, các ngành công nghệ cao, vật liệu mới... Coi trọng việc sử dụng vốn ODA cho các lĩnh vực xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng, đào tạo nhân lực... Cơ cấu đầu tư vốn cho các ngành, các lĩnh vực. Cụ thể: Đơn vị:% Chỉ tiêu NN CN GTVT - BĐ KH&CN,YT-GD Các ngành khác So với TVĐT 13 44 15 8 20 Đầu tư cho các ngành lĩnh vực theo hướng sau: + Đầu tư cho nông nghiệp nhằm chuyển đổi nhanh cơ cấu sản nông nghiệp và kinh tế nông thôn; phát triển mạnh các ngành, nghề và KCHT nông thôn. + Đầu tư cho công nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu phát triển công nghiệp với nhịp độ cao, có hiệu quả; phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. + Quan tâm phát triển theo chiều sâu, trọng điểm và có chất lượng các lĩnh vực xã hội, như: KH-CN, KCHT, YT-GD... * Cơ cấu đầu tư cũng chuyển dịch theo hướng quan tâm hơn đến các vùng miền núi, vùng khó khăn... *Sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển KẾT QUẢ HUY ĐỘNG VÀ KHAI THÁC VỐN GIAI ĐOẠN 2001-2005 VỀ NGUỒN VỐN ODA 1.1.Những thành tựu Tác động của ODA đối với tăng trưởng (giá so sánh năm 1994) Năm Giải ngân ODA (Tỷ đồng) ODA/GDP (%) Tác động ODA đối với g (%GDP) 2001 16.863 5,76 0,84 2002 17.322 5,53 0,77 2003 15.991 4,76 0,65 2004 17.883 4,94 0,68 Đến nay chúng ta đã tiệp nhận nguồn vốn ODA được hơn 1 thập nên. Thời gian này chưa phải là dài so với một số nước tiếp nhận viện trợ khác, song có thể nhận thấy việc sử dụng ODA ở nước ta cơ bản là có hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội của nước ta. Nguồn vốn ODA đóng góp một phần đáng kể trong ngân sách nhà nước, khoảng hơn 20% tổng vốn đầu tư từ ngân sách. Điều đáng nói thêm là hầu hết các công trình đâu tư bằng nguồn vốn ODA đều không phải luôn luôn được khu vực tư nhân và nước ngoài quan tâm vì chon vốn lâu, thời gian thu hồi vốn rất chậm…Đây chính là một ưu điểm rất lớn cảu nguồn vốn này. Rất nhiều các công trình xã hội đã được xây dựng bằng nguồn vốn ODA, như cầu Ngầm Sơn, cầu Cần Thơ, hồ chứa nước nhà máy điện Đa Nhim, cầu Kiền… Đây là những công trình có vai trò đặc biệt quan trọng cho sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. 1.2. Tồn tại a. Tồn tại trong vấn đề giải ngân Đơn vị: Triệu USD JBIC 1997 1998 1999 2000 Cam kết hàng năm 708 733 843 591 Giải ngân hằng năm 176 243 790 533 Phần cam kết chưa giải ngân 2643 3133 3186 3250 Tỷ lệ giải ngân ODA của nước ta hiện nay còn thấp, chỉ đạt hơn 80% kế hoạch năm. Tại Việt Nam, nhà tài trợ lớn nhát là Nhật bản, với đại diện tiêu biểu nhất là JBIC, thường yêu cầu vốn giải ngân tối thiểu là 22%, song Việt Nam chưa năm nào đạt được chỉ tiêu này. b. Tồn tại trong công tác sử dụng và quản lí dự án Bên cạnh những bất cập trong quá trình giải ngân, còn là những lo ngại trong công tác sử dụng và quản lí nguồn vốn viện trợ này. Sự thất thoat đặc biệt trầm trọng trong xây dựng cơ bản, nhiều năm qua, tỉ lệ thất thoát lên tới trên dưới 35%. Đây là nguyên nhân dẫn tới hiệu quả của nguồn vốn này bị hạn chế, gây mất lòng tin với các nhà tài trợ. Sự kiện PMU 18 là một thực tế đáng buồn và là hồi chuông cảnh báo cho công tác quản lí cá dự án của các cấp có thẩm quyền. Sự kiện này đã gây tác động tiêu cực tới tâm lí các nhà tài trợ cho Việt Nam. 2. FDI 2.1 Thành tựu: Trong bối cảnh tình hình quốc tế có nhiều khó khăn như dòng luân chuyển vốn bị hạn chế và phân tán bởi sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường thu hút, nhưng do môi trường đầu tư tiếp tục được cải thiện thông qua việc sửa đổi, bổ sung các chính sách mới trong năm 2001-2005, tình hình thu hút đầu tư đạt kết quả đáng khích lệ. - Tổng vốn đăng ký (gồm cả cấp mới và tăng thêm) đạt 17,9 tỷ USD vượt 19,3% mục tiêu đề ra (15 tỷ USD) nhưng chỉ bằng 77,5% tổng vốn đăng ký trong giai đoạn 1996-2000 trong đó: + Vốn FDI đăng ký cấp mới đạt 12,9 tỷ USD vượt 7,5% mục tiêu đề ra (12 tỷ USD) + Vốn FDI đăng ký bổ sung là 6,85 tỷ USD vượt 109,3% mục tiêu đề ra (3 tỷ USD) - Vốn FDI thực hiện đạt 14 tỷ USD vượt 37% so với mục tiều đề ra, tăng 12,5% so với thời kỳ 1996-2000. - Trong 5 năm qua, vốn ĐTTT nước ngoài chiếm 17% tổng VĐT xã hội, giảm đáng kể so với con số 24% của thời kỳ trước, tuy nhiên giá trị tuyệt đối vẫn liên tục tăng qua các năm: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Chỉ tiêu ĐV TH 2001 TH 2002 TH 2003 TH 2004 TH 2005 TH 01-05 KH 01-05 Vốn ĐK Giá trị Tr. USD 3.258 2.805 3.128 4.266 4.500 17.957 15.000 Tốc độ tăng % 23,0 -13,9 11,5 36,4 5,5 Vốn thực hiện Giá trị Tr. USD 2.430 2.591 2.651 2.851 3.100 13.623 11.000 Tốc độ tăng % 1,0 6,6 2,3 7,5 8,7 Dự án cấp mới Dự án 550 802 752 679 850 Dự án tăng vốn Dự án 241 366 393 458 458 Nguồn: Tổng hợp từ KHPTKT-XH 5 (2006-2010 ), tạp chí Kinh tế và dự báo Các hoạt động thu hút FDI theo vùng được quan tâm đẩy mạnh: riêng trong năm 2005 đã có 41/64 tỉnh thành phố thu hút được đầu tư FDI, các thành phố lớn có điều kiện KT-XH thuận lợi thuộc các vùng kinh tế trọng điểm vẫn là những địa phương dẫn đầu thu hút FDI theo thứ tự như sau: - Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam (tp HCM, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Bình Phước, Long An) chiếm: 43,7% tổng vốn FDI đăng ký và khoảng 66,8% tổng vốn FDI thực hiện. - Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Hưng Yên, Hà Tây, Bắc Ninh) chiếm khoảng 18,6% tổng FDI đăng ký, chiếm 21% tổng FDI thực hiện. Cơ cấu FDI theo ngành được định hướng chủ yếu là các ngành công nghiệp xuất khẩu, khai thác lợi thế so sánh của Việt Nam (nhân công và tài nguyên dồi dào) tập trung trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm 81,3%; dịch vụ 13,3%; còn lại thuộc lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp trong đó vốn đăng ký mới chủ yếu tập trung vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng khoảng 12,6 tỷ USD chiếm 70,5% tổng vốn cấp mới; dịch vụ là 3,36 tỷ USD, chiếm khoảng 18,8% - góp phần giúp nền kinh tế Việt Nam chuyển dịch cơ cấu ngành theo hướng CNH - HĐH. Đặc biệt hiện nay có dấu hiệu gia tăng FDI vào các lĩnh vực dịch vụ (phản ánh môi trường kinh tế thông thoáng hơn, đời sống - sức mua trong nước ngày càng tăng). * Những kết quả đạt được đáng khích lệ trong năm qua bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân sau: Thứ nhất, là do thực hiện nhất quán đường lối đổi mới, chủ động hội nhập quốc tế: việc gia nhập WTO đang nỗ lực đẩy mạnh mở rộng thị trường trên phạm vi lớn đã củng cố niềm tin của các nhà đầu tư. Thứ hai, nền kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong khi vẫn duy trì được những nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc nhờ đó mà thu nhập mức sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện và nâng cao nên tỷ lệ tiết kiệm cao góp phần mở rộng thị phần trong nước. Thứ ba, sự ổn định về chính trị xã hội, cùng với sự bảo đảm an ninh nên nước ta được cộng đồng các nhà đầu tư quốc tế đánh giá là địa bàn đầu tư an toàn tăng sức hút về đầu tư. Thứ tư, hệ thống pháp luật chính sách về ĐTNN đã được hoàn chỉnh hơn tạo khuôn khổ pháp ký đầy đủ rõ ràng, thông thoáng hơn cho hoạt động đầu tư, hoàn tất cơ chế “một giá”, hỗ trợ nhà đầu tư giảm chi phí sản xuất…làm cho Việt Nam hấp dẫn hơn đối với ĐTNN. Thứ năm, chính phủ tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư, nhờ đó công tác chỉ đạo toàn diện của chính phủ, từng bước cải thiện môi trường đầu tư, tháo dỡ khó khăn vướng mắc. Hoạt động xúc tiến đầu tư được triển khai tích cực nhiều cấp nhiều ngành, góp phần quảng bá hoạt động ĐTNN tại Việt Nam. Những hạn chế: Thứ nhất, kết quả thu hút ĐTNN vẫn còn chưa tương xứng với nhu cầu huy động vốn đáp ứng cho tốc độ tăng trưởng đồng thời chưa tương xứng với tiềm năng đất nước. Vốn đầu tư thực hiện tăng qua các năm nhưng tỷ trọng vốn ĐTNN toàn xã hội lại có xu hướng giảm dần do mức độ tăng trưởng thấp hơn mức tăng vốn đầu tư trong nước. Vốn đăng ký tăng không ổn định qua các năm và nhìn chung theo số tương đối có xu hướng giảm. Thứ hai, vốn FDI phân bổ chưa hợp lý giữa các ngành và khu vực được đầu tư. Đối với các vùng kinh tế ĐTNN vẫn còn tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm là nơi có những lợi thế về KCHT và tiêu thụ khá hấp dẫn còn các vùng thứ yếu thì chưa được chú trọng đúng mức (tp HCM, Hà Nội chiếm 75% tổng FDI, còn các nơi khác chỉ nhận được nguồn vốn FDI nhỏ bé như: duyên hải Nam trung bộ 7,64%, Đông Bắc 4,46%, đồng bằng sông Cửu Long 2,46%...). Đối với các ngành kinh tế, tập trung chủ yếu vào công nghiệp, dịch vụ, du lịch khách sạn chiếm 72% tổng FDI trong khi đầu tư vào khu vực nông lâm ngư nghiệp có xu hướng giảm sút nên chưa tương xứng với tầm quan trọng và tiềm năng của vùng. FDI được thực hiện trong các ngành sử dụng nhiều vốn và được bảo hộ như ôtô, xe máy, xi măng…trong khi những ngành sử dụng nhiều lao động không được bảo hộ (nông lâm ngư nghiệp) lại có ít dự án nên chưa tạo được nhiều việc làm như mong đợi. Việt Nam cũng chưa thu hút được đáng kể lượng vốn FDI để nâng cấp đường xá, cầu cảng và các cơ sở hạ tầng khác. Thứ ba, đầu tư FDI Việt Nam chưa tạo ra sự chuyển biến mạnh về chuyển giao công nghệ từ các doanh nghiệp nước ngoài cho các doanh nghiệp trong nước. Công nghệ du nhập thông qua FDI chủ yếu theo hình thức chuyển giao nội bộ doanh nghiệp còn chuyển giao ngang và dọc giữa doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nội địa còn yếu. Theo điều tra của viện quản lý trung ương, 56% doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ qua con đường nhập khẩu công nghệ nước ngoài chỉ có 23% thông qua liên kết với các doanh nghiệp FDI. Tốc độ thu hút VĐT từ các nước có công nghệ cao còn chậm: đầu tư từ các nước Châu Mỹ và vùng Caribe chiếm 13%, Châu Âu chiêm 21%, còn lại tập trung chủ yếu ở các nước Châu Á - 64%. Thứ tư, sự liên kết giữa khu vực FDI và kinh tế trong nước còn hạn chế: công nghiệp phụ trợ cho các ngành vẫn chưa phát triển, chưa đáp ứng được nguyên phụ liệu cho đầu tư chiến lược, điều này hạn chế hiệu ứng của ĐTNN đối với nền kinh tế làm khả năng hấp dẫn của môi trường đầu tư thấp hơn, hạn chế tác động lan toả của nền kinh tế của ĐTNN đối với nền kinh tế. Sự liên kết giữa khu vực kinh tế nước ngoài với khu vực kinh tế nhà nước thiếu đồng bộ trong cơ chế hợp tác khi có nhu cầu. Ngoài khu vực kinh tế nhà nước, khả năng góp vốn của các nhà đầu tư Việt Nam còn hạn chế. Thứ năm, bên cạnh đó còn tình trạng một số dự án kém hiệu quả thua lỗ dẫn đến phá sản, trong một số liên doanh còn hiện tượng nhà ĐTNN tự ý thao túng điều hành nhập khẩu những công nghệ quá lạc hậu gây ô nhiễm môi trường và làm những việc không có lợi cho Việt Nam do trình độ quản lý của Việt Nam còn yếu kém. 3.VỐN TRONG NƯỚC 3.1. Những thành tựu - Không ngừng tăng lên cả về quy mô và tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư phát triển. Theo giá so sánh năm 2000, vốn đầu tư trong nước tăng dần theo các năm như sau: Năm tỷ đồng tỷ trọng trong tổng VĐT (%) 2001 111.3 69.3 2002 122.6 70.8 2003 135.9 71.8 --> Đây là kết quả tích cực của những điều chỉnh về cơ chế và chính sách khuyến khích đầu tư trong nước. Vốn đầu tư trong nước giai đoạn 2001-2005 Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2001-2005 Tổng VĐT 160.4 173.2 189.3 216.0 237.0 975.9 VĐT trong nước 112.3 122.6 135.9 155.9 170.8 696.5 Tốc độ tăng 10 10.2 10.8 14.7 9.6 10.5 Tỷ trọng VĐT trong nước trong tổng VĐT 69.3 70.8 71.8 72.1 72.1 71.4 - Các nguồn lực được khai thác tốt hơn, tỷ trọng GDP được chuyển vào tiết kiệm và đầu tư tăng nhanh hơn, các nguồn tiết kiệm trong dân cư được huy động đáng kể cho đầu tư. Cơ cấu vốn đầu tư trong nước phân theo nguồn vốn giai đoạn 2001-2005 (%): chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2001-2005 VĐT thuộc NSNN 25.3 25.0 24.0 27.6 26.4 26.0 Vốn tín dụng đầu tư 18.9 10.0 13.2 11.1 9.3 13.8 VĐT của DNNN 25.6 23.8 24.7 25.3 24.0 24.8 VĐT của tư nhân và dân cư 30.2 32.2 32.2 32.2 32.7 32.2 Vốn khác 0.0 0.0 6.0 3.8 4.7 3.2 Tổng 100 100 100 100 100 100 - Nguồn vốn Nhà nước đóng góp lớn nhất vào tổng VĐT phát triển, làm tăng đáng kể lượng VĐT hàng năm.Giai đoạn 2001-2005 nó chiếm 46% tổng VĐT phát triển và chiếm 64.5% tổng VĐT trong nước. Nguồn vốn Nhà nước bao gồm VĐT thuộc NSNN, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và VĐT của DNNN. Trong đó VĐT thuộc NSNN chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 18.5% tổng VĐT phát triển, còn VĐT của DNNN chiếm 17.7 %, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển chiếm 9.8 % Vốn NSNN: Nguồn vốn này tăng liên tục do quy mô NSNN không ngừng tăng nhờ mở rộng những nguồn thu khác chủ yếu là qua huy động thuế và phí ( chiếm tới 90%, trung bình tăng 17 % /năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế và tốc độ tăng giá ).Tổng thu NSNN trong thời kỳ 2001-2005 là 745710 tỷ đồng, tăng 125700 tỷ đồng so với mục tiêu kế hoạch đề ra.Tỷ lệ chi cho đầu tư phát triển (đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật và ĐTPT nông nghiệp nông thôn ) không ngừng tăng lên và giữ ổn định trong năm năm qua với bình quân 29.7%/ năm. Nguồn vốn tín dụng ĐTPT của Nhà nước : Có những chuyển biến tích cực, mang tính chất quá độ, chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Nó ngày càng giữ vai trò quan trọng. Tuy nhiên sau những năm gia tăng mạnh đến giai đoạn 2001-2005 nguồn vốn này lại giảm dần qua các năm. Trong cả giai đoạn 2001-2005, quy mô của nó đạt khoảng 130.2 nghìn tỷ đồng chiếm 9.8% tổng VĐTPT và 13.7% tổng VĐT trong nước. So với hai nguồn vốn còn lại, tỷ trọng nguồn vốn này còn thấp trong khi đây lại là nguồn vốn có vai trò quan trọng nên mức huy động thời gian qua chưa được như mong muốn. VĐT của DNNN: Với những điều chỉnh hợp lý, nguồn vốn này đã tăng khá và hiệu quả hoạt động của nguồn vốn này đã được cải thiện đáng kể. Tính trong cả giai đoạn 2001-2005, VĐTPT của DNNN đạt 172.8 nghìn tỷ đồng tương ứng chiếm 24.8% trong tổng VĐT trong nước.Mặc dù quy mô vốn không ngừng gia tăng cùng với sự gia tăng chung của các nguồn vốn, tỷ trọng của nó tương đối ổn định ở mức khá, đảm bảo cho sự thực hiện nhiệm vụ định hướng phát triển kinh tế của khu vực này.Phần lớn vốn của các DNNN là từ khấu hao cơ bản, từ lợi nhuận sau thuế và một phần là vốn vay từ các tổ chức tín dụng. - Điểm nổi bật về đầu tư trong nước giai đoạn 2001-2005 là sự gia tăng mạnh mẽ của đầu tư từ khu vực tư nhân và dân cư. Do hoạt động tích cực của luật doanh nghiệp, sự phát triển của các DN tư nhân diễn ra rất mạnh mẽ. Tỷ trọng đầu tư của DN dân doanh trong nước liên tục tăng thậm chí vượt cao hơn DNNN. Theo giá năm 2000, VĐT của DNNN là 51.8 nghìn tỷ đồng tương ứng chiếm 23% tổng VĐTPT và 32.2% tổng VĐT trong nước. Tốc độ tăng bình quân hàng năm là 13.5%/ năm. So với các nguồn VĐT trong nước khác, VĐT của dân cư và tư nhân chiếm tỷ trọng cao nhất và không ngừng tăng qua các năm: Năm Tỷ trọng trong tổng VĐTPT (%) 2001 21 2002 23.1 2003 24.3 Trong cơ cấu VĐT trong nước thì đây cũng là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất ( 32.2% ). Điều này đã chứng minh tiềm năng phát triển lớn của thành phần kinh tế tư nhân và cho thấy nguồn vốn dân cư và tư nhân thực sự là nguồn vốn quan trọng, có thể khai thác với khối lượng đáng kể để thực hiện mục tiêu phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên theo đánh giá khách quan thì kết quả huy động thời gian qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng.Nuồn tiết kiệm trong dân cư mới được khai thác một phần, một phần khá lớn vẫn “nằm chết ” dưới các hình thức cất trữ. Theo điều tra ước tính của Bộ KH&ĐT và Tổng cục thống kê, nguồn vốn trong dân cư khoảng 8 tỷ đồng, trong đó 44% mua vàng và ngoại tệ, 20% mua nhà đất và cải thiện sinh hoạt, 17% gửi tiết kiệm, còn lại chủ yếu là đầu tư ngắn hạn. 3.2 Hạn chế: Nhu cầu VĐTPT của đất nước rất lớn nhưng khả năng đáp ứng các nguồn vốn trong nước còn hạn chế, chưa huy động hết tiềm năng, chưa đủ lực tạo ra bước chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế, tăng nhanh sức cạnh tranh của hàng hoá trên thị trường và đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước. Nguồn VĐT từ NSNN, vốn tín dụng Nhà nước chưa tạo được cú huých mạnh trong việc thu hút các nguồn vốn khác để hình thành cơ cấu đầu tư hiệu quả. Nguồn vốn huy động từ tư nhân, dân cư và DN qua hệ thống NHTM, kể cả huy động bằng ngoại tệ chưa được sử dụng hết để cho vay. Trong khi đó nền kinh tế vẫn thiếu vốn, một số DN phải đi vay bằng ngoại tệ ở nước ngoài để đầu tư. Cơ cấu các nguồn VĐT trong nước chưa phù hợp. VĐT từ ngân sách mang tính bao cấp, nhiều dự án không thuộc đối tượng cấp phát qua NSNN, đúng ra phải vay bằng nguồn vay ưu đãi để hoàn trả cả vốn lẫn lãi nhưng thực tế lại dược cấp phát.Trong khi đó, VĐT dành cho một số lĩnh vực phi sản xuất như giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học... còn rất ít. Vốn của DNNN không huy động cho đầu tư phát triển (đặc biệt là các DN đang trong giai đoạn cổ phần hoá ) do tiến độ chậm cổ phần hoá. Nguồn vốn tín dụng đầu tư chiếm tỷ trọng thấp so với tổng VĐT. Nhà nước, đối tượng vay không nhất quán, thay đổi liên tục làm cho các DN không thể chủ động trong việc tìm dự án có hiệu quả. Đã vậy mức vốn vay còn nhiều quy định cứng nh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc111924.doc
Tài liệu liên quan