Tài chính vi mô đ
 khởi đầu nh- một sự đổi mới. Trung tâm của ngân hàng 
Grameen (nhóm của các tập đoàn),nhóm thống nhất ACCION, và ngân hàng làng 
x
 FINCA đều là những ph-ơng tiện cách mạng khắc phục sự thiếu hoàn chỉnh 
của thị tr-ờng từng hạn chế các ngân hàng truyền thống phục vụ khách hàng có 
thu nhập thấp. Theo thời gian một loạt biến đổi so với những mô hình ban đầu đ
 
xuất hiện. 
Nh-ng không phải mọi sự đổi mới đều thành công. Mặc dù những thất bại không 
phải lúc nào cũng đ-ợc đ-a ra bàn luận một cách cởi mở, lịch sử ngắn ngủi của tài 
chính vi mô có lẽ xuất hiện với nhiều thực hành tiêu cực hơn là thực hành tích cực. 
Các công ty mới hoạt động về tài chính vi mô là những đơn vị mang nhiều rủi ro, 
có nghĩa là họ sẽ phải chuẩn bị tinh thần bị thua lỗ và học hỏi từ những nỗ lực của 
mình. Tuy nhiên mang nhiều rủi ro không nhất thiết phải là liều lĩnh. Trong lúc cố 
gắng cải thiện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các đơn vị ngân hàng làng x
 
(NHLX) có thể tránh đ-ợc tình trạng lâm vào các thực hành tồi nhất nếu nh- họ 
tuân theo một lối đi lô gíc và có chiến l-ợc h-ớng tới sự phát triển sản phẩm. 
Ch-ơng này giới thiệu về một h-ớng phát triển sản phẩm, từ việc xử lý các ý kiến 
thu đ-ợc về sản phẩm đến việc giới thiệu sản phẩm ra thị tr-ờng
1
. Tuy nhiên, trong 
thực tế, quá trình này sẽ không xuôi dòng bén giọt. Đúng hơn, các nhà quản lý sẽ 
cùng một lúc tham gia vào nhiều thành tố của quá trình. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 24 trang
24 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Phát triển sản phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển sản phẩm 1
Phát triển sản phẩm 
Tài chính vi mô đ
 khởi đầu nh− một sự đổi mới. Trung tâm của ngân hàng 
Grameen (nhóm của các tập đoàn), nhóm thống nhất ACCION, và ngân hàng làng 
x
 FINCA đều là những ph−ơng tiện cách mạng khắc phục sự thiếu hoàn chỉnh 
của thị tr−ờng từng hạn chế các ngân hàng truyền thống phục vụ khách hàng có 
thu nhập thấp. Theo thời gian một loạt biến đổi so với những mô hình ban đầu đ
 
xuất hiện. 
Nh−ng không phải mọi sự đổi mới đều thành công. Mặc dù những thất bại không 
phải lúc nào cũng đ−ợc đ−a ra bàn luận một cách cởi mở, lịch sử ngắn ngủi của tài 
chính vi mô có lẽ xuất hiện với nhiều thực hành tiêu cực hơn là thực hành tích cực. 
Các công ty mới hoạt động về tài chính vi mô là những đơn vị mang nhiều rủi ro, 
có nghĩa là họ sẽ phải chuẩn bị tinh thần bị thua lỗ và học hỏi từ những nỗ lực của 
mình. Tuy nhiên mang nhiều rủi ro không nhất thiết phải là liều lĩnh. Trong lúc cố 
gắng cải thiện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các đơn vị ngân hàng làng x
 
(NHLX) có thể tránh đ−ợc tình trạng lâm vào các thực hành tồi nhất nếu nh− họ 
tuân theo một lối đi lô gíc và có chiến l−ợc h−ớng tới sự phát triển sản phẩm. 
Ch−ơng này giới thiệu về một h−ớng phát triển sản phẩm, từ việc xử lý các ý kiến 
thu đ−ợc về sản phẩm đến việc giới thiệu sản phẩm ra thị tr−ờng1. Tuy nhiên, trong 
thực tế, quá trình này sẽ không xuôi dòng bén giọt. Đúng hơn, các nhà quản lý sẽ 
cùng một lúc tham gia vào nhiều thành tố của quá trình. Do vậy, khi đọc ch−ơng 
này, điều quan trọng hơn là phải xem xét các nét đặc tr−ng của quá trình phát triển 
sản phẩm thành công thay vì việc bám sát theo một h−ớng đi đ−ợc mô tả ở đây. 
Quá trình đó bao gồm các thành tố sau: 
• Hãy cởi mở. Việc phát triển sản phẩm đòi hỏi ta phải có trí t−ởng t−ợng. 
Các ý t−ởng mới th−ờng thấy ở những ng−ời biết chất vấn về những giả 
định và nhận biết rằng mọi thứ không phải lúc nào cũng y nguyên nh− cũ. 
H
y quay lại và nhìn vào một bức tranh lớn – h
y nhìn vào khu rừng và 
đừng chỉ nhìn mỗi cây cối. 
• Đánh giá năng lực. Tất cả các tổ chức cần phải phấn đấu để cải thiện các 
sản phẩm hiện có của mình; nh−ng không phải ai cũng sẵn sàng tham gia 
vào việc phát triển sản phẩm. Một mối quan tâm đặc biệt là liệu tổ chức đó 
1 Kim Wilson và Craig Churchill đ
 thảo ra nội dung ch−ơng này 
Những nỗ 
lực để đổi 
mới và cải 
thiện sản 
phẩm của 
các tổ chức 
ngân hàng 
làng x
 cần 
đ−ợc tiến 
hành một 
cách thận 
trọng và 
toàn diện – 
những thay 
đổi dù nhỏ 
cũng có thể 
mang 
những ẩn ý 
lớn 
những xu h−ớng mới trong tài chính cho ng−ời nghèo 2
có linh hoạt về (1) nguồn lực tài chính, (2) nhân lực, và (3) hệ thống quản 
lý thông tin để phát triển không. 
• Hãy đi từng b−ớc một. Các tổ chức ngân hàng làng x
 cố gắng đẩy nhanh 
quá trình phát triển sản phẩm hoặc cùng một lúc nỗ lực phát triển một số 
sản phẩm mới sẽ ít có cơ hội thành công hơn. 
• Hãy cùng tham gia. Quá trình phát triển sản phẩm nên có sự tham gia của 
đại diện từng bộ phận của tổ chức để đảm bảo tất cả ý kiến đ−ợc cân nhắc 
và tạo ra một cơ sở chung về quyền sở hữu sản phẩm. 
• Xem xét các ẩn ý. Một trong những mối nguy hiểm lớn nhất mà rất nhiều 
tổ chức đ
 gặp phải trong khi phát triển sản phẩm, đặc biệt là khi họ cải 
thiện những sản phẩm hịên có của mình, đó là họ không cân nhắc những 
ẩn ý khái quát hơn. Đôi khi những thay đổi nhỏ mang lại những hậu quả 
không l−ờng tr−ớc và không mong muốn. Một sản phẩm mới (1) có thể 
gây cản trở cho việc thực hiện hiệu quả những sản phẩm khác, (2) có thể 
làm chệch h−ớng nghiêm trọng sự chú ý của các cán bộ quản lý cấp cao, 
hoặc (3) tạo ra động cơ khiến khách hàng xử sự một cách bất ngờ và ngoài 
ý muốn. 
• Cân nhắc các mối liên kết: Các tổ chức ngân hàng làng x
 không tự có tất 
cả mọi thứ. Giải pháp tốt nhất th−ờng là có thêm các mối quan hệ đối tác 
và cộng sự tạo điều kiện cho từng tổ chức chú trọng vào việc gì mà họ làm 
tốt nhất. 
• Phải kiên trì. Phát triển sản phẩm là một quá trình liên tục, không phải 
một việc diễn ra trong chốc lát. Một sản phẩm sẽ không bao giờ hoàn hảo 
và thậm chí nếu sản phẩm đó có vẻ hoàn hảo vào thời điểm này, nh−ng nó 
không tồn tại lâu, bởi thị hiếu của khách hàng thay đổi hoặc có các tổ chức 
tài chính mới thâm nhập thị tr−ờng. Các tổ chức ngân hàng làng x
 cần cố 
gắng không ngừng cải thiện sản phẩm của mình. 
5.1. Xác định phát triển sản phẩm 
Để xác định phát triển sản phẩm, việc đầu tiên là phải xác định đ−ợc sản phẩm. 
Đối với các tổ chức ngân hàng làng x
, sản phẩm là một dịch vụ tài chính đ−ợc 
khách hàng mua bởi dịch vụ đó đáp ứng một nhu cầu cụ thể. Các loại hình sản 
phẩm chung nhất đó là tín dụng, tiết kiệm, và bảo hiểm. Một số sản phẩm bao 
gồm cả hai trong số các mục kể trên – nh− sản phẩm ban đầu của ngân hàng làng 
Phát triển 
sản phẩm là 
một quá trình 
cải thiện 
những sản 
phẩm hiện có 
hoặc phát 
triển những 
sản phẩm 
mới phục vụ 
thị tr−ờng 
hiện tại hoặc 
thị tr−ờng 
mới 
phát triển sản phẩm 3
x
 gồm cả tín dụng và tiết kiệm – và một số các sản phẩm tổng hợp có các dịch vụ 
tài chính kết hợp với các dịch vụ phi tài chính (nh− mô tả ở Ch−ơng 9). 
Việc xác định một sản phẩm tài chính vi mô gồm cả cách thức triển khai sản phẩm 
đó. Một sản phẩm tiết kiệm thực hiện tại một văn phòng ở xa, thời gian làm việc từ 
9h00 đến 14h00 khác với một sản phẩm có ngay tại các buổi sinh hoạt hàng tuần 
và đến đó chỉ mất có 5 phút – và cả hai sản phẩm trên lại khác với một sản phẩm 
đ−ợc đ−a đến tận nhà cho khách hàng hàng ngày. Mỗi sản phẩm mang đến những 
giá trị khác nhau cho khách hàng và đề ra những chi phí và yêu cầu khác nhau cho 
tổ chức . 
Ng−ời ta hiểu về thuật ngữ phát triển sản phẩm không giống nhau. Trong cuốn 
sách này, phát triển sản phẩm là một quá trình cải thiện những sản phẩm hiện có 
hoặc phát triển những sản phẩm mới nhằm phục vụ thị tr−ờng hiện tại hoặc phục 
vụ loại hình khách hàng mới của tổ chức. Khái niệm bao quát này để ngỏ cho các 
sáng kiến khác nhau, một số sáng kiến có tính rủi ro hơn các sáng kiến khác. Bảng 
5-1 đề đạt một số −u tiên cho việc phát triển sản phẩm dựa trên những rủi ro và lợi 
ích liên quan đến nhau. 
Nh− ta thấy ở Bảng 5-1, −u tiên số một trong phát triển sản phẩm là cải thiện các 
sản phẩm có hiện cho những khách hàng hiện tại của tổ chức. Ưu tiên số hai dựa 
trên hoàn cảnh của tổ chức: Hoặc tổ chức đó muốn đ−a một sản phẩm hiện ra thị 
tr−ờng mới, hoặc tổ chức đó muốn phát triển sản phẩm mới phục vụ những thị 
tr−ờng hiện có. Ưu tiên cuối cùng trong danh sách và là −u tiên mang tính rủi ro 
cao nhất đó là sự phối hợp giữa 2 cái mới: sản phẩm mới và thị tr−ờng mới 
những xu h−ớng mới trong tài chính cho ng−ời nghèo 4
Bảng 5-1 
Các lựa chọn phát triển sản phẩm 
 Cải thiện sản phẩm Sản phẩm mới 
Thị 
tr−ờng 
hiện có 
Ưu tiên hàng đầu. Giữ chân khách 
hàng là một trong những thử thách 
lớn nhất đối với nhiều tổ chức ngân 
hàng làng x
. B−ớc đầu tiên để giữ 
đ−ợc khách hàng đó là xem sản 
phẩm chính có thể điều chỉnh để 
phù hợp với nhóm khách hàng hiện 
có của tổ chức không. 
Ví dụ: Có rất nhiều ví dụ về các tổ 
chức đ
 thay đổi kỳ hạn, yêu cầu sinh 
hoạt, mức vốn vay, vv… để phù hợp 
với nhu cầu của khách hàng (xem 
ch−ơng 6) 
Ưu tiên thứ 2: Sau khi suy xét xem 
sản phẩm hiện tại có đáp ứng đ−ợc 
nhu cầu của khách hàng hiện có 
không, một số tổ chức ngân hàng 
làng x
 có thể cân nhắc việc phát 
triển các sản phẩm mới cho những 
khách hàng hiện có của mình, hoặc 
(1) thay thế những dịch vụ hiện tại 
đối với khách hàng hoặc (2) bổ xung 
cho những dịch vụ đó. 
Ví dụ: (1) Nhiều tổ chức ngân hàng 
làng x
 đ−a ra loại hình vốn vay cá 
nhân cho những cử nhân tốt nghiệp 
ngành ngân hàng làng x
 (xem 
ch−ơng 6); (2) FINCA Uganda đang 
thử nghiệm các sản phẩm bảo hiểm là 
dịch vụ bổ xung cho các khách hàng 
hiện có (xem ch−ơng 8). 
Thị 
tr−ờng 
mới 
Ưu tiên thứ hai. Nếu một tổ chức đ
 
đáp ứng đủ nhu cầu của thị tr−ờng 
hiện tại hoặc cảm thấy buộc phải bắt 
đầu phục vụ một loại hình khách 
hàng mới, nếu có thể, b−ớc đầu tiên là 
sửa đổi sản phẩm hiện có cho phù hợp 
với nhu cầu của thị tr−ờng mới. 
Ví dụ: Quỹ các doanh nghiệp nhỏ đ
 
đ−a ra sản phẩm Tshomisano bằng 
cách sửa đổi sản phẩm tín dụng vi 
mô chính của mình cho phù hợp với 
đặc thù của những khách hàng cực 
nghèo (xem Ch−ơng 4). 
Ưu tiên cấp thấp nhất: Một loại 
hình phát triển sản phẩm rủi ro nhất 
và khó khăn nhất là tạo ra sản phẩm 
mới cho thị tr−ờng mới do tổ chức 
thâm nhập vào một l
nh thổ hoàn 
toàn xa lạ có thể nằm ngoài khả năng 
cạnh tranh chính của mình. 
Ví dụ: Tr−ớc khi có một ph−ơng 
pháp tốt về quản lý tiết kiệm tự 
nguyện, Hiệp hội Tiên tiến X
 hội 
cũng đ
 bắt đầu đ−a ra loại hình tiết 
kiệm cho những đối t−ợng phi thành 
viên (xem ch−ơng 7). 
phát triển sản phẩm 5
5.2 Phân tích một Cơ hội Sản phẩm 
Một sản phẩm vốn vay, tiết kiệm hoặc bảo hiểm đ−ợc coi là thành công khi nó đáp 
ứng đ−ợc các mục tiêu của cả khách hàng và của tổ chức ngân hàng làng x
. Nếu 
chỉ có thoả m
n mong muốn của khách hàng, tổ chức có thể mất đi sứ mệnh về 
khả năng bền vững; ng−ợc lại, việc đáp ứng các mục tiêu nhất thời của tổ chức có 
thể làm ảnh h−ởng đến sự hài lòng và lòng cam kết của khách hàng. Một sản phẩm 
thành công có phần trùng hợp ở mức cao nhất có thể giữa những mục tiêu của 
khách hàng và của tổ chức, nh− trình bày ở trong Biểu đồ 5-1. Việc phân tích một 
cơ hội sản phẩm đòi hỏi sự nghiên cứu cẩn thận về những lợi ích đối với cả khách 
hàng và tổ chức. Nghiên cứu thị tr−ờng sẽ cho thấy những đặc tr−ng nào của sản 
phẩm đ−ợc khách hàng cho là có lợi. Một phân tích mang tính tổ chức sẽ chỉ ra 
điểm nào sẽ mang lại nhiều lợi nhất cho tổ chức. 
Mong muốn về sản phẩm theo quan điểm của khách hàng. 
Khách hàng có rất nhiều mong muốn và ý thích về một sản phẩm tài chính. Tuy 
nhiên, một số ý thích đ−ợc trọng hơn những ý thích khác. Những ý thích quan 
trọng mang lợi đến cho khách hàng, thể hiện qua tính sẵn sàng mua những ý thích 
đó của họ. Không có lý gì khi thiết kế một sản phẩm vốn vay đáp ứng đ−ợc tất cả 
nhu cầu của khách hàng; điều đó sẽ rất khó và nó sẽ ảnh h−ởng đến khả năng bền 
vững của tổ chức. Thử thách ở đây là phải tìm ra những lợi ích mà khách hàng sẽ 
mua và tập trung phát triển sản phẩm xoay quanh những lợi ích đó. 
Một vốn vay 
thành công 
theo quan điểm 
của tổ chức 
ngân hàng làng 
x
 
Phần trùng hợp 
là khu vực có giá 
trị cao nhất đối 
với cả khách 
hàng và tổ chức 
ngân hàng làng 
x
 
Một vốn vay 
thành công 
theo quan 
điểm của 
khách hàng 
Phát triển 
sản phẩm là 
một hành 
động dung 
hoà giữa ý 
thích của 
khách hàng 
và mục tiêu 
của tổ chức 
NHLX. Xác 
định đ−ợc 
điểm ẳptùng 
hợp của hai 
quan điểm 
đó là một thử 
thách 
Các tổ chức 
NHLX cần 
phải biết 
những gì mang 
lại lợi ích cho 
khách hàng, và 
sau đó phảt 
triển các sản 
phẩm xoay 
quanh những 
lợi ích đó 
những xu h−ớng mới trong tài chính cho ng−ời nghèo 6
Mong muốn về sản phẩm theo quan điểm của tổ chức. 
Để đánh giá về sự hấp dẫn và tính phù hợp của một sản phẩm tài chính xét từ quan 
điểm của tổ chức ngân hàng làng x
, một tổ chức sẽ cân nhắc những tiêu chí sau: 
1. Sứ mệnh. Sản phẩm cần phải đáp ứng sứ mệnh đ
 đề ra của tổ chức ngân 
hàng làng x
. Tổ chức cần nhìn vào sản phẩm trong “tấm g−ơng sứ mệnh” 
của mình và xét xem sản phẩm đó có hoàn thành và thúc đẩy sứ mệnh của 
tổ chức không. 
2. Tăng tr−ởng. Sản phẩm phải tăng c−ờng đ−ợc một hoặc nhiều hơn những 
mục tiêu sau đây: (a) số khách hàng mà tổ chức tiếp cận đ−ợc, (b) số d− 
vốn vay và tiết kiệm của mỗi khách hàng, hoặc (c) số khách hàng cam kết 
dùng dịch vụ của tổ chức. Nếu nh− sản phẩm không đạt đ−ợc bất kỳ một 
mục tiêu nào kể trên – nếu đó là một sản phẩm mới không có mục tiêu thị 
tr−ờng rõ ràng – sản phẩm đó có lẽ không phải là một −u tiên. 
3. Khả năng quản lý. Sản phẩm phải có ảnh h−ởng ở mức tối thiểu hoặc ảnh 
h−ởng về mặt quản lý tới tổ chức, đặc biệt ảnh h−ởng tới những yêu cầu về 
tài chính, hệ thống thông tin, và năng lực nguồn nhân sự của tổ chức. 
4. Khả năng lợi nhuận. Cuối cùng, sản phẩm phải mang lại lợi nhuận đòi 
hỏi một sự cân đối giữa vốn đầu t− ban đầu, tiềm năng doanh thu và các 
chi phí tiếp diễn. Để đánh giá khả năng lợi nhuận của sản phẩm, một tổ 
chức ngân hàng làng x
 cần tách riêng thu nhập và chi phí (xem Khung 5-
1). 
Cơ sở Phân tích Sản phẩm 
Một khả năng thành công của sản phẩm đòi hỏi sự phân tích quan điểm của khách 
hàng và của tổ chức. Mỗi bộ phận thị tr−ờng và mỗi tổ chức sẽ có những −u tiên 
khác nhau một cách tự nhiên. Điều tra thị tr−ờng sẽ cho thấy khách hàng quan 
niệm cái gì là mối lợi lớn nhất. Một cuộc đánh giá của tổ chức sẽ xác định đ−ợc 
các −u tiên của mình. Bảng 5-2 trình bày cơ sở phân tích một sản phẩm tài chính; 
trong tr−ờng hợp này là phân tích một sản phẩm vốn vay. 
phát triển sản phẩm 7
Khung 5 –1 
Sản phẩm mới và Hạch toán Chi phí 
Việc thêm các sản phẩm tài chính mới đòi hỏi một sự thay đổi lớn trong ph−ơng pháp mà 
các tổ chức ngân hàng làng x
 th−ờng hạch toán thu nhập và chi phí. Đối với từng sản 
phẩm, tổ chức ngân hàng làng x
 phải tách riêng phần thu nhập và chi phí thích hợp để 
đánh giá đ−ợc tính lợi nhuận của sản phẩm. Nếu các sản phẩm liên quan đến nhau, chẳng 
hạn nh− một chính sách bảo hiểm nhân thọ liên quan tới một khoản vốn vay, cần phải −ớc 
tính các chi phí hành chính liên quan đến từng dịch vụ tài chính, trong đó bao gồm cả chi 
phí trực tiếp (ví dụ: thời gian của nhân viên, văn phòng phẩm) và các chi phí gián tiếp (ví 
dụ: tiền thuê văn phòng, phí quản lý). Nếu giá thành sản phẩm cũng hoà chung với nhau - 
chẳng hạn nh−, nếu phí bảo hiểm cũng gồm trong l
i suất vốn vay – vì mục đích hạch 
toán, tổ chức ngân hàng làng x
 nên tách riêng phần thu nhập thích hợp cho từng phần để 
đảm bảo việc tính giá thành của cả 2 sản phẩm chính xác. 
Một kỹ năng hạch toán khác có thể giúp ích cho tổ chức ngân hàng làng x
 đó là tính chi 
phí dựa vào hoạt động. Ph−ơng pháp tính giá này phân tách các chi phí liên quan tới từng 
b−ớc trong quá trình triển khai sản phẩm nhằm xác định ở b−ớc nào có phát sinh những 
chi phí lớn. Ph−ơng pháp này cũng xác định đ−ợc sự khác nhau giữa chi phí đối với khách 
hàng mới và chi phí đối với khách hàng cũ, hay chi phí đối với khách hàng thanh toán 
đúng hạn và chi phí đối với khách hàng trả chậm. Chẳng hạn, quá trình cho vay vốn có thể 
gồm các b−ớc (1) tiếp nhận hồ sơ, (2) chọn ng−ời vay, (3) xử lý vốn vay, (4) phát vốn, (5) 
trả vốn, và (6) quản lý nợ trả chậm. Nếu các tổ chức ngân hàng làng x
 làm bài toán này, 
họ có thể rất ngạc nhiên về khoản chi phí quá lớn phát sinh trong ph−ơng pháp thanh toán 
theo tuần. 
Để biết thêm chi tiết, xem cuốn Brand và Gerschick (2000) 
Bối cảnh 
Sự trùng hợp giữa ý thích của khách hàng và nhu cầu của tổ chức phải đ−ợc xem 
xét trong bối cảnh của địa ph−ơng, gồm có 3 yếu tố chính: 
1. Tính cạnh tranh. Các sản phẩm của một tổ chức ngân hàng làng x
 phải 
đ−ợc so sánh với các dịch vụ sẵn có khác trong thị tr−ờng từ những nguồn 
chính thức và không chính thức. Hầu hết khách hàng của ngân hàng làng 
x
 vay vốn và gửi tiết kiệm thông qua các kênh khác, chủ yếu là từ các 
kênh không chính thức. Nếu hiểu đ−ợc các khách hàng của những dịch vụ 
khác dùng những loại hình gì, một tổ chức ngân hàng làng x
 có thể sẽ đi 
sâu vào các đặc điểm của sản phẩm hấp dẫn khách hàng. 
2. Quy định: những giới hạn do môi tr−ờng pháp lý đặt ra có thể xác định 
đặc điểm của một sản phẩm cụ thể (ví dụ luật cho vay nặng l
i hình thành 
Sau những 
quan điểm 
của khách 
hàng và của 
tổ chức, điểm 
thứ 3 trong 
phát triển sản 
phẩm là bối 
cảnh. Việc 
phát triển sản 
phẩm cần l−u 
tâm đến các 
dịch vụ s
n 
có khác, môi 
tr−ờng pháp 
lý và các 
điều kiện 
kinh tế vĩ mô 
những xu h−ớng mới trong tài chính cho ng−ời nghèo 8
lên mặt bằng tỷ giá) hoặc có thể hạn chế các loại hình dịch vụ mà tổ chức 
ngân hàng làng x
 có thể đ−a ra (ví dụ, những quy định chặt chẽ hạn chế 
các tổ chức phi chính phủ cung cấp loại hình tiết kiệm tự nguyện). 
3. Điều kiện kinh tế vĩ mô. Những điều kiện kinh tế vĩ mô nh− lạm phát và 
mức tăng tr−ởng kinh tế có thể ảnh h−ởng tới việc thiết kế sản phẩm tài 
chính (chẳng hạn nh− l
i suất) hoặc thời hạn triển khai các sản phẩm. 
5.3 Các ý t−ởng Sản phẩm 
B−ớc đầu tiên trong quá trình phát triển sản phẩm là xác định đựơc các ý t−ởng 
mới cho những sản phẩm mới hoặc cải thiện sản phẩm. Những ý t−ởng này có thể 
xuất phát từ đâu? Từ khách hàng? Từ nhân viên? Từ Ban giám đốc? Từ các cố 
vấn? Có thể là từ tất cả các đối t−ợng. Biểu đồ 5-2 trình bày một số nguồn ý t−ởng 
có thể áp dụng cho các sản phẩm tài chính. 
Bảng 5-2 
Cơ sở phân tích Sản phẩm 
Một sản phẩm vốn vay mới đ−ợc coi là có lợi 
theo quan điểm của khách hàng 
Một sản phẩm vốn vay mới có khả năng 
thành công theo quan điểm của tổ chức 
Tính sẵn có và Khả năng tiếp cận. 
• Sản phẩm cần ít hoặc không cần tập huấn 
• Hạn chế hoặc không cần thế chấp 
• Tiếp cận nhanh và dễ dàng; sản phẩm: 
> Yêu cầu thủ tục đơn giản (ví dụ nh− 
chỉ có một trang đơn xin vay vốn) 
> Có sẵn khi cần (theo nhu cầu, không 
căn cứ vào những thời điểm đ
 đề ra) 
> Chu trình nhanh (từ khi nộp đơn đến 
khi nhận vốn chỉ mất 1 đến 3 ngày) 
> Địa điểm thuận lợi (Nơi phát vốn gần 
nơi làm việc hoặc cạnh nhà) 
> Dễ hiểu (cách tính l
i suất, ph−ơng 
pháp thanh toán, các yêu cầu khác và 
những lợi ích) 
Giới hạn và yêu cầu 
• Các yêu cầu đ−ợc vay vốn dần dần đỡ chặt 
chẽ hơn khi khách hàng tỏ ra đáng tin cậy. 
• ít phải họp hành 
Khuyến khích 
• Khi khách hàng đ
 tỏ ra đáng tin cậy, họ 
Đáp ứng đ−ợc sứ mệnh của tổ chức 
• Sản phẩm tiếp cận đ−ợc tới khách hàng 
h−ởng lợi 
• Đạt đ−ợc ảnh h−ởng nh− mong muốn 
• Có thể định giá đ−ợc t−ơng ứng với sứ 
mệnh của tổ chức 
Sự hài lòng của khách hàng 
• Dễ dàng thu hút khách hàng mới 
• Tăng số d− nợ từ mỗi khách hàng (ở địa 
bàn thích hợp) 
• Giữ chân những khách hàng cũ 
Tính cạnh tranh 
• Cạnh tranh đ−ợc với những dịch vụ canh 
tranh hiện có và những dịch vụ cạnh tranh 
tiềm năng. 
• Cạnh tranh với những giải pháp khác của 
khách hàng (nh− vay tiền từ gia đình hay sử 
dụng vốn tiết kiệm) 
Lợi nhuận 
• Điểm hoà vốn nhanh hơn sản phẩm chính 
ban đầu 
Nghiên cứu 
thị tr−ờng 
là một 
ph−ơng tiện 
chính 
nh−ng ch−a 
đủ để phát 
triển các ý 
t−ởng sản 
phẩm. 
Khách 
hàng không 
quen với 
một loạt 
những khả 
năng, có 
thể thấy 
khó tìm 
đ−ợc những 
giải pháp 
phù hợp 
phát triển sản phẩm 9
cần đ−ợc khuyến khích: 
> Hứa tiếp tục cho vay vốn 
> L
i suất thấp hơn cho những khách 
hàng đúng hạn nhất 
> Mức vay lớn hơn 
Mức vay 
• Phù hợp với mục đích sử dụng 
• Có khả năng tăng mức vay 
Hình thức trả vốn lãi 
• Hợp với khả năng chi trả của khách hàng: 
> Đ−ợc lựa chọn thời hạn thanh toán 
hoặc thời hạn thanh toán linh họat 
> Hình thức thanh toán phù hợp với kế 
hoạch tiền mặt 
Sử dụng vốn 
> Đa dạng, linh hoạt, dựa theo nhu cầu của 
khách hàng 
 Giá vốn vay 
• Phù hợp với giá trị sản phẩm 
• Giá là một khía cạnh quan trọng hơn khi 
> Có sự lựa chọn (gia đình, tiết kiệm, 
cạnh tranh) 
> Không cần tiền ngay 
Nhân viên và cách phục vụ 
• Nhân viên 
> Thân thiện, không đáng sợ 
> Có trình độ hiểu biết về sản phẩm và 
có thể cung cấp thông tin cho khách 
hàng 
> Nói tiếng địa ph−ơng 
> Có quyền quyết định 
> Làm việc hiệu quả, không tạo gánh 
nặng cho khách hàng 
Các đặc tr−ng khác của Sản phẩm 
• Sản phẩm đ−a ra kèm theo sự bảo hộ 
> Chống lại những sự kiện bất ngờ 
> Không trả đúng kỳ hạn là trách nhiệm 
của cả nhóm 
> Đ−ợc tiếp tục vay vốn không ràng buộc 
với thành công của nhóm 
> Phải đóng góp cho cơ sở hạ tầng và 
các chi phí 
• Thoả m
n những mục tiêu của tổ chức về 
doanh thu tài chính phù hợp 
Khả năng mở rộng 
• L−ợng khách hàng ban đầu có nhu cầu lớn, 
phù hợp với tỷ lệ lớn của l−ợng khách hàng 
hiện tại. 
• Dễ giải thích và dễ hiểu đối với khách hàng 
• Không phải tập huấn nhiều cho khách hàng 
• ít đòi hỏi những thủ tục mới đối với khách 
hàng 
• Cho vay lặp lại, một khách hàng có thể vay 
nhiều lần 
• Cùng một nhân viên phục vụ (lý t−ởng) 
Hình thức Khuyến khích trả đúng hạn 
• Đ−ợc lồng vào khi thiết kế sản phẩm 
• Cơ hội cho khách hàng gồm: 
> Đ−ợc nhận nhiều khoản vay 
> L
i suất thấp hơn 
> ít yêu cầu chặt chẽ hơn 
• Các hình phạt đối với khách hàng gồm; 
> Phải thế chấp nhiều hơn 
> Phí trả chậm 
> áp lực cho những ng−ời khác trong 
nhóm 
> L
i suất cao hơn 
ảnh h−ởng về Nhân sự và Hệ thống 
• ảnh h−ởng mang tính quản lý: 
> Hệ thống thông tin quản lý 
> Nhân sự và đào tạo nhân sự 
> Các mô hình có tính tổ chức và mở 
rộng 
> Quản lý tài chính 
Các vấn đề Pháp lý và Văn hoá 
• Sản phẩm phải tuân thủ theo luật địa 
ph−ơng 
Sản phẩm phải phù hợp với bối cảnh văn hóa 
những xu h−ớng mới trong tài chính cho ng−ời nghèo 10
Mặc dù khách hàng đ−a ra rất nhiều gợi ý hay, nh−ng họ th−ờng không biết việc 
thiết kế sản phẩm sẽ thế nào. Chẳng hạn nh− một khách hàng đ
 quen với một kỳ 
hạn vốn vay, bằng trực giác có thể nhận ra rằng sản phẩm không đáp ứng nhu cầu 
của chị ta. Tuy nhiên, nếu nh− chị ấy ch−a từng biết đến một quy tắc tín dụng, chị 
ấy khó có thể xoay sở để tìm đ−ợc một giải pháp. Điều này có nghĩa là nhân sự, 
quản lý, và thậm chí là các thành viên trong ban quản trị phải biết nghe khách 
hàng và quan sát hành vi của họ, và chuyển tải những thông tin đó thành các giải 
pháp. 
Các ý t−ởng về sản phẩm có thể xuất phát từ nhiều ng−ời và có thể đ−ợc thu thập 
bằng nhiều cách – từ quan sát đến ph−ơng pháp động n
o, từ các cuộc điều tra và 
thảo luận nhóm, và điều quan trọng nhất là từ kỹ năng biết lắng nghe của nhân 
viên và ban quản lý. Các ý t−ởng sản phẩm th−ờng xuất phát từ những nguồn 
chính sau: 
1. Gợi ý của khách hàng: Khách hàng có thể gợi ý những cách để cải thiện sản 
phẩm. Nguồn phản hồi khiếu nại, những gợi ý đề cập ở ch−ơng tr−ớc đ−ợc 
thiết kế để thu thập và xử lý các ý kiến này. Thêm nữa, những đối t−ợng ch−a 
đ−ợc tổ chức ngân hàng làng x
 tiếp cận nh−ng lại muốn có dịch vụ cũng có 
thể đ−a ra những thông tin về sản phẩm và chiến l−ợc thị tr−ờng. Những khách 
hàng tiềm năng th−ờng không đ−ợc chú ý trong quá trình phát triển sản phẩm. 
2. Hành vi của khách hàng. Việc rút khỏi ch−ơng trình cung cấp một nguồn 
thông tin có giá trị cao về sản phẩm, trong đó có cả những quan điểm về dịch 
vụ cạnh tranh, những gợi ý nhằm thay đổi sản phẩm hiệu có và những chi tiết 
về hành vi của nhân viên có thể đ
 gây ảnh h−ởng thế nào đối với quyết định 
rút khỏi ch−ơng trình của khách hàng. Do những khách hàng cũ ít thiệt thòi 
hơn so với những khách hàng hiện thời, nên phản ứng của họ th−ờng thẳng 
thắn. Một hành vi nữa có thể gây ảnh h−ởng tới việc phát triển sản phẩm đó là 
vấn đề thanh toán. Việc xem xét những khoản vốn vay trả chậm là lý do để tìm 
hiểu sâu hơn về khách hàng. Hầu hết những hiện t−ợng trả chậm không phải là 
do khách hàng không chịu thanh toán; không có khả năng thanh toán báo hiệu 
một sản phẩm đ−ợc thiết kế ch−a đáp ứng đ−ợc nhu cầu khách hàng hay có sơ 
hở trong kỹ năng chọn lọc khách hàng. 
phát triển sản phẩm 11
Sơ đồ 5 – 2 
Nguồn ý t−ởng về Sản phẩm mới 
3. Các thành viên nội bộ: Quan sát và trực giác có thể đ−a ra những ý t−ởng lớn 
về sản phẩm. ý t−ởng về vốn vay CARD CLAP là của một thành viên nội bộ 
(xem ch−ơng 6). Nhân viên thực địa có nhiều cơ hội quan sát khách hàng và 
quan điểm của khách hàng; Cần để ý đến quan điểm của đội ngũ nhân sự làm 
việc tại tuyến cơ sở. Để trau dồi ý t−ởng từ nhân viên nội bộ, một nét văn hoá 
chung của việc cải thiện không ngừng có thể đ−ợc củng cố bằng những ph−ơng 
pháp sau: 
• Đào tạo nhân viên cách phân tích ý muốn của khách hàng, thăm dò và 
thẩm vấn để phát hiện ra vấn đề của khách hàng, phân tích thông tin để 
đ−a ra h−ớng giải quyết. 
• Tạo cơ hội để nhân viên chia sẻ những phát hiện. Trong nội dung các 
cuộc họp nhân viên nên th−ờng xuyên dành một khoảng thời gian thảo 
luận về ý t−ởng sản phẩm. 
Những gợi ý của khách hàng 
Gợi ý của những khách hàng 
hiện có và những khách hàng 
khác mà tổ chức ngân hàng 
làng x
 ch−a tiếp cận đ−ợc 
Hành vi của khách hàng 
Quan sát và phân tích hiện 
t−ợng rút khỏi ch−ơng trình, 
trả chậm và việc tham gia 
trong các buổi sinh hoạt 
Từ những đối 
t−ợng bên 
ngoài 
Từ ch−ơng 
trình, ngân 
hàng khác, 
sách báo và 
cán bộ t− vấn 
Từ những 
đối t−ợng nội 
bộ: 
Nhân viên, 
ban quản lý, 
thành viên 
hội đồng 
Để có đ−ợc 
các ý t−ởng về 
sản phẩm từ 
phía nhân 
viên, một tổ 
chức ngân 
hàng làng x
 
cần cố gắng 
trau dồi việc 
liên tục nâng 
cao chất l−ợng 
để cho nhân 
viên thấy rằng 
đề có một ý 
t−ởng không 
phải là là v−ợt 
quá khả năng 
những xu h−ớng mới trong tài chính cho ng−ời
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 5786_phat_trien_san_pham.pdf 5786_phat_trien_san_pham.pdf