Đề tài Thách thức đối với nền hành chính công của các nước hiện nay

Như chúng ta biết, trong hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, Nhà nước Việt Nam đó ban hành một khối lượng rất lớn các văn bản quy phạm pháp luật để điều hành và quản lý xó hội, quản lý Nhà nước. Quản lý Nhà nước bằng pháp luật là một nguyên tắc rất quan trọng của Hiến pháp Việt Nam - đạo luật cơ bản của Nhà nước và đó được thực thi trong thực tế. Nguyên tắc này đũi hỏi phải cú một hệ thống phỏp luật hoàn chỉnh, đồng thời mỗi cơ quan, tổ chức và công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, không có ngoại lệ. Để chấp hành pháp luật thỡ mọi cụng dõn, cỏn bộ phải hiểu biết phỏp luật để thực hiện. Nhưng trong thực tế thỡ khụng ai cú thể nắm vững được tất cả hệ thống pháp luật để thực hiện, cho dù công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật có tiến hành tốt đến đâu. Vỡ vậy, cụng tỏc thẩm định văn bản trước khi ban hành là điều hết sức quan trọng và cần thiết để văn bản đú đi vào thực tế hiệu quả, mọi người dễ tiếp cận, dễ hiểu và thực hiện nghiờm tỳc.

Hơn thế nữa, cuộc sống xó hội luụn luụn phỏt triển, nhiều văn bản pháp luật đó ban hành khụng đáp ứng kịp thời tỡnh hỡnh xó hội, nhiều lĩnh vực chưa được pháp luật điều chỉnh. Nhất là khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu sang kinh tế thị trường theo định hướng xó hội chủ nghĩa cú sự quản lý của Nhà nước thỡ việc ban hành văn bản quy phạm phỏp luật và cụng tỏc thẩm định trở nờn cần thiết và cấp bỏch.

 

doc19 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề tài Thách thức đối với nền hành chính công của các nước hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Học viện hành chính khoa sau đại học ---*****--- & Tiểu luận môn Hành chính phát triển và chính phủ điện tử Tên đề tài: Thách thức đối với nền hành chính công của các nước hiện nay là gì? Họ và tên : Bùi Thị Lan Hương Lớp : CH13D - Tổ 3 Hà Nội, tháng 03 năm 2010 MỤC LỤC Lời nói đầu Phần 1: Khái quátvề cụng tỏc thẩm định văn bản QPPL 1. Khỏi niệm thẩm định văn bản QPPL 2. Vai trũ của cụng tỏc thẩm định văn bản QPPL 3. Cơ quan thẩm định văn bản QPPL 4. Đối tượng, phạm vi nội dung thẩm định văn bản QPPL Phần 2: Tổ chức và quy trỡnh thẩm định văn bản QPPL 1. Hồ sơ thẩm định 2. Tiếp nhận hồ sơ thẩm định 3. Phõn cụng thẩm định 4. Tổ chức thẩm định 5. Tổ chức thẩm định trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm định 6. Chuẩn bị bỏo cỏo thẩm định và nội dung bỏo cỏo thẩm định 7. Ký, gửi bỏo cỏo thẩm định và lưu trữ hồ sơ thẩm định 8. Ứng dụng cụng nghệ thụng tin phục vụ cụng tỏc thẩm định 9. Kinh phớ hỗ trợ thẩm dịnh và chế độ chi tiờu tài chớnh Kết luận LỜI NÓI ĐẦU Như chúng ta biết, trong hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển, Nhà nước Việt Nam đó ban hành một khối lượng rất lớn các văn bản quy phạm pháp luật để điều hành và quản lý xó hội, quản lý Nhà nước. Quản lý Nhà nước bằng pháp luật là một nguyên tắc rất quan trọng của Hiến pháp Việt Nam - đạo luật cơ bản của Nhà nước và đó được thực thi trong thực tế. Nguyên tắc này đũi hỏi phải cú một hệ thống phỏp luật hoàn chỉnh, đồng thời mỗi cơ quan, tổ chức và công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, không có ngoại lệ. Để chấp hành pháp luật thỡ mọi cụng dõn, cỏn bộ phải hiểu biết phỏp luật để thực hiện. Nhưng trong thực tế thỡ khụng ai cú thể nắm vững được tất cả hệ thống pháp luật để thực hiện, cho dù công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật có tiến hành tốt đến đâu. Vỡ vậy, cụng tỏc thẩm định văn bản trước khi ban hành là điều hết sức quan trọng và cần thiết để văn bản đú đi vào thực tế hiệu quả, mọi người dễ tiếp cận, dễ hiểu và thực hiện nghiờm tỳc. Hơn thế nữa, cuộc sống xó hội luụn luụn phỏt triển, nhiều văn bản pháp luật đó ban hành khụng đáp ứng kịp thời tỡnh hỡnh xó hội, nhiều lĩnh vực chưa được pháp luật điều chỉnh. Nhất là khi nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu sang kinh tế thị trường theo định hướng xó hội chủ nghĩa cú sự quản lý của Nhà nước thỡ việc ban hành văn bản quy phạm phỏp luật và cụng tỏc thẩm định trở nờn cần thiết và cấp bỏch. Đây là một đề tài cũn khỏ mới mẻ, ớt tài liệu tham khảo nờn bài viết chỉ đề cập đến những vấn đề cơ bản và chung nhất, không thể đi sâu và phân tích kỹ càng được. Nhưng qua bài viết này đó ớt nhiều nờu bật được tầm quan trọng của công tác thẩm định văn bản quy phạm phỏp luật trong quản lý Nhà nước, quản lý xó hội. Phần I KHÁI QUÁT VỀ CễNG TÁC THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1. Khỏi niệm: Thẩm định văn bản quy phạm pháp luật là một hoạt động thuộc quy trỡnh soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền tiến hành nhằm nhận xét, đánh giá về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản, về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất và đồng bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành. Thẩm định văn bản cũng đưa ra những nhận xét về chất lượng của văn bản thông qua việc đánh giá về nội dung và kỹ thuật soạn thảo văn bản. Đồng thời, cơ quan tiến hành thẩm định văn bản quy phạm pháp luật cũng đưa ra những ý kiến và đề xuất biện pháp giải quyết đối với những vấn đề cũn cú ý kiến khỏc nhau giữa cỏc cơ quan có liên quan trong quá trỡnh soạn thảo văn bản để cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định. 2. Vai trũ của cụng tỏc thẩm định: Công tác thẩm định là một khâu không thể thiếu được của quy trỡnh soạn thảo và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Mục đích của thẩm định văn bản là "thẩm tra" và "giám định" những vấn đề cơ bản, quan trọng trực tiếp liên quan đến chất lượng và kỹ thuật của văn bản được thẩm định. Hoạt động thẩm định là khâu cuối cùng trước khi cơ quan, người có thẩm quyền chính thức xem xét, ban hành văn bản (đối với văn bản nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ và quyết định, thông tư, chỉ thị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ) hoặc trước khi Chính phủ xem xét, thông qua để trỡnh Quốc hội (đối với văn bản luật, nghị quyết của Quốc hội) hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội (đối với văn bản pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội) xem xét, ban hành. 3. Cơ quan thẩm định văn bản quy phạm pháp luật: Đối với các văn bản luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội do các Bộ, cơ quan ngang Bộ được phân công chủ trỡ soạn thảo, nghị quyết, nghị định của Chính phủ thỡ cỏc văn bản đó được gửi đến Bộ Tư pháp để tiến hành thẩm định khi trỡnh Chớnh phủ xem xột văn bản đó. Đối với các văn bản luật, pháp lệnh do cơ quan khác, các tổ chức, đại biểu Quốc hội trỡnh Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội thỡ Văn phũng Chớnh phủ gửi đến Bộ Tư pháp để thẩm định trước khi tổng hợp, hoàn chỉnh ý kiến trỡnh Thủ tướng Chính phủ xem xét văn bản tham gia ý kiến của Chớnh phủ về văn bản luật, phỏp lệnh núi trờn. Đối với các văn bản thông tư, quyết định, chỉ thị của các Bộ, cơ quan ngang Bộ thỡ trước khi trỡnh ký ban hành, văn bản đó phải được tổ chức pháp chế của Bộ, ngành đó thẩm định. Đối với các văn bản nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch thỡ trước khi các cơ quan, tổ chức chính trị - xó hội cú liờn quan ký ban hành, cỏc tổ chức pháp chế của từng cơ quan, tổ chức chính trị - xó hội đó phải tiến hành thẩm định về mặt pháp lý. Trong trường hợp các văn bản luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, nghị quyết, nghị định của Chính phủ được phân công cho Bộ Tư pháp chủ trỡ soạn thảo, thỡ Bộ trưởng Bộ Tư pháp phải thành lập Hội đồng thẩm định bao gồm các chuyên gia về luật pháp và các nhà chuyên môn để tiến hành thẩm định văn bản núi trờn. 4. Đối tượng, phạm vi nội dung thẩm định: 4.1. Những hỡnh thức văn bản quy phạm pháp luật phải qua thủ tục thẩm định Những hỡnh thức văn bản quy phạm pháp luật phải qua thủ tục thẩm định bao gồm các văn bản luật, văn bản nghị quyết của Quốc hội, văn bản phỏp lệnh, văn bản nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, cỏc văn bản nghị quyết, nghị định của Chính phủ. Các hỡnh thức văn bản quy phạm pháp luật này do Bộ Tư pháp tiến hành thẩm định. Quyết định, chỉ thị, thông tư do các Bộ, cơ quan ngang Bộ soạn thảo và ban hành, nghị quyết liên tịch, thông tư liên tịch do các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xó hội phối hợp ban hành phải qua thẩm định về mặt pháp lý của tổ chức pháp chế của các cơ quan, tổ chức đó. 4.2. Phạm vi nội dung thẩm định Phạm vi nội dung thẩm định đối với văn bản quy phạm phỏp luật chủ yếu liên quan đến các khía cạnh pháp lý của văn bản. Việc xác định đúng nội dung phạm vi thẩm định có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, bảo đảm tính khả thi của văn bản, qua đó góp phần bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và xó hội bằng phỏp luật. 4.2.1. Về sự cần thiết ban hành văn bản: Xác định xem văn bản đó thật sự cần thiết ban hành hay chưa là vấn đề đầu tiên phải thẩm định bởi nó ảnh hưởng đến sự tồn tại của văn bản. Những tiêu chí được dùng để đánh giá sự cần thiết này là: - Yờu cầu quản lý nhà nước: công tác quản lý nhà nước đó thật sự đũi hỏi phải cú văn bản để đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý chưa. Ví dụ, cần thiết ban hành Nghị định của Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành du lịch để đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực du lịch. - Yêu cầu đấu tranh phũng, chống vi phạm phỏp luật trong lĩnh vực hoặc đối với vấn đề mà văn bản đó điều chỉnh. - Cũng cú khi, văn bản cần được ban hành để quy định chi tiết thi hành hoặc hướng dẫn thi hành những văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đó ban hành. Vớ dụ, Chớnh phủ ban hành nghị định để quy định chi tiết thi hành luật hoặc Bộ trưởng ban hành thông tư để hướng dẫn thi hành nghị định của Chính phủ. Văn bản thẩm định phải thể hiện sự tán thành hoặc không tán thành về việc soạn thảo, ban hành văn bản tại thời điểm đó với lý do hợp phỏp và hợp lý. Dưới đây là một ví dụ: 4.2.2. Về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản Xem xét đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản nghĩa là xác định văn bản điều chỉnh đối với đối tượng nào? Phạm vi điều chỉnh của văn bản giới hạn ở những quan hệ xó hội nào? Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng vỡ nú ảnh hưởng đến chất lượng của văn bản. Tiêu chí để xem xét đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản có phù hợp với văn bản hay không cần dựa trên các yếu tố sau đây: - Vấn đề, lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh; - Hỡnh thức văn bản được soạn thảo. Trên cơ sở cân nhắc, đánh giá về sự rộng, hẹp, về tính đa dạng hay phức tạp của vấn đề, lĩnh vực mà văn bản điều chỉnh để kết luận đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản đó hợp lý chưa. 4.2.3. Về sự phù hợp với đường lối, chủ trương chính sách của Đảng Đây là một trong những nội dung quan trọng nhất của báo cáo thẩm định bởi nó bảo đảm cho hoạt động thể chế hoá đường lối của Đảng được đúng hướng và đúng với tinh thần các chủ trương chính sách của Đảng. Tiêu chí để đánh giá văn bản có phù hợp với đường lối, chủ trương chính sách của Đảng hay không cần căn cứ vào các văn kiện của Đảng (ví dụ Văn kiện Đại hội Đảng, Nghị quyết của Ban chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết, Chỉ thị, Thông báo ý kiến kết luận của Bộ Chớnh trị, Ban Bớ thư, bài phát biểu của các đồng chí lónh đạo cao cấp của Đảng, v.v.), tập trung vào những nội dung mà văn kiện đề cập có liên quan trực tiếp đến vấn đề mà văn bản điều chỉnh. Từ đó có sự đối chiếu, so sánh để kết luận nội dung văn bản có phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng hay không. 4.2.4. Về tớnh hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật Để thẩm định về tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của nội dung văn bản quy phạm phỏp luật trong hệ thụng phỏp luật hiện hành cần xem xột, kiểm tra xem nội dung của văn bản được thẩm định có bảo đảm các yêu cầu sau hay không: Một là, đối chiếu xem xét các quy định thuộc nội dung văn bản cần thẩm định có phù hợp với các quy định của Hiến pháp hiện hành hay không. Trong trường hợp Hiến pháp không có quy định trực tiếp về vấn đề mà văn bản quy định thỡ cần xem xột, cõn nhắc xem nội dung Văn bản có phù hợp với tinh thần của Hiến pháp hay không. Ví dụ, khi thẩm định Văn bản Nghị định quy định về trỡnh tự, thủ tục và chế độ cai nghịên bắt buộc đối với người nghiện ma tuý thỡ cần khẳng định nội dung cuả văn bản phù hợp với Điều 61 Hiến pháp năm 1992 là "Nhà nước quy định chế độ bắt buộc cai nghiện và chữa cỏc bệnh xó hội nguy hiểm". Hai là, cần kiểm tra, xem xột nội dung của văn bản có bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với các văn bản quy phạm phỏp luật cú hiệu lực phỏp lý cao hơn hoặc ngang bằng có liên quan đến văn bản cần thẩm định hay không. Ví dụ, khi thẩm định Văn bản Nghị định của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải thỡ cần kiểm tra, xem xột nội dung của Văn bản có phù hợp với quy định của Pháp lệnh Thanh tra ngày 1/4/1990; Nghị định số 224/HĐBT ngày 30/6/1990 về tổ chức của hệ thống thanh tra nhà nước và biện pháp bảo đảm hoạt động thanh tra; Nghị định số 191/HĐBT ngày 18/6/1991 của Hội đồng bộ trưởng ban hành Quy chế thanh tra viên và sử dụng cộng tác viên thanh tra; Luật khiếu nại, tố cáo ngày 1/12/1998, Luật Giao thông đường bộ ngày 29/6/2001, v.v. Bảo đảm tính thống nhất của nội dung văn bản quy phạm phỏp luật với hệ thống phỏp luật hiện hành là bảo đảm sự phù hợp của các quy định hiện hành với quy định trong văn bản, khụng cú tỡnh trạng chồng chộo, mõu thuẫn giữa nội dung của Văn bản với các quy định hiện hành. Các quy định của văn bản và các quy định trong các văn bản hiện hành có liên quan tạo thành một thể thống nhất. Điều đó cũng có nghĩa bảo đảm tính pháp chế trong hoạt động xây dựng pháp luật. Bảo đảm tính đồng bộ của nội dung văn bản với hệ thống pháp luật hiện hành nghĩa là các quy định của văn bản và các quy định hiện hành có sự ăn khớp nhịp nhàng và phù hợp với nhau, không xẩy ra tỡnh trạng mặc dự giữa cỏc quy định này không mâu thuẫn, chồng chéo nhưng có sự vênh váo, không ăn khớp giữa các quy định. 4.2.5. Về tính khả thi của văn bản Tớnh khả thi của văn bản quy phạm pháp luật được thẩm định có thể kết luận qua việc xem xét các khía cạnh sau đây của văn bản: Một là, nội dung các quy định của văn bản phải bảo đảm tính cụ thể, chi tiết để tổ chức thực hiện hoặc áp dụng được trong thực tiễn; Hai là, sự phự hợp của nội dung văn bản với điều kiện kinh tế xó hội hiện tại, nghĩa là nội dung cỏc quy định có thể thực hiện được trong điều kiện đời sống sinh hoạt và ý thức xó hội mà quy phạm phỏp luật đó được áp dụng. Ví dụ, quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với người đi xe đạp vi phạm quy định về trật tự, an toàn giao thông với mức phạt tiền là 10.000 đồng đối với hành vi đi xe đạp trên hè phố, trong vườn hoa hoặc trong công viên (Điều 8 khoản 1 điểm a Nghị định số 39/NĐ-CP ngày 13/7/2001) là phù hợp với điều kiện kinh tế xó hội hiện tại. Một ví dụ khác: Nghị định số ... /NĐ-CP ngày ... /12/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 01/CP ngày 03/6/1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại đó bổ sung hành vi " buụn bỏn hàng hoỏ cú nhón rỏch nỏt, khụng cũn nguyờn vẹn hoặc nhón mờ khụng đọc được nội dung " hoặc " buụn bỏn hàng hoỏ trỡnh bầy khụng đúng quy định về kích thước, vị trí, cách ghi, ngôn ngữ ". Những vi phạm này khá phổ biến trong thực tiễn mà thực tế những người vi phạm lại hoàn toàn chưa ý thức được đó là hành vi vi phạm pháp luật nên việc xử phạt khó thực hiện đưọc trong thực tế. Ba là, sự phù hợp của các quy định trong văn bản với ý thức pháp luật của đối tượng áp dụng văn bản; Bốn là, phù hợp với khả năng tổ chức thực hiện các quy định thuộc nội dung văn bản của các cơ quan có trách nhiệm thực thi các quy định đó; Năm là, việc kế thừa kinh nghiệm thực thi các quy định của pháp luật về những vấn đề có liên quan đến nội dung điều chỉnh của văn bản. 4.2.6. Về kỹ thuật soạn thảo và ngụn ngữ phỏp lý Đây là một trong những nội dung thẩm định cần được tiến hành cẩn thận, cụ thể, chi tiết, bảo đảm cho việc nghiên cứu tiếp thu chỉnh lý của cỏc cơ quan hữu quan sau này được chính xác, thoả đáng, góp phần nâng cao chất lượng văn bản được thẩm định. Để đánh giá kỹ thuật soạn thảo của một văn bản quy phạm pháp luật có bảo đảm phù hợp với nội dung văn bản điều chỉnh và yêu cầu theo quy định hay không cần căn cứ vào quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Các quy định tại Điều 5, Điều 9, Điều 27 quy định cụ thể một số nội dung trực tiếp liên quan đến kỹ thuật soạn thảo và ngôn ngữ pháp lý sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật. Bên cạnh đó, kinh nghiệm thực tiễn của việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá về kỹ thuật soạn thảo và ngôn ngữ pháp lý sử dụng trong văn bản. Ví dụ, thông thường, cách hành văn khi diễn đạt nội dung các quy phạm trong các điều, khoản của các văn bản luật, pháp lệnh bao giờ cũng ngắn gọn, cô đọng, dứt khoát, trong khi đó, đối với các loại văn bản như nghị quyết của Chính phủ, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ thỡ cỏch hành văn ít mang tính mệnh lệnh mà có thêm tính chất diễn giải, hướng dẫn trong đó. Nội dung thẩm định, đánh giá về kỹ thuật soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm việc nhận xét, đánh giá về kỹ thuật sắp xếp, bố cục phần, chương, mục, điều, khoản, điểm ... của văn bản; đánh giá về kỹ thuật diễn đạt nội dung các quy phạm trong văn bản, việc chuyển tải đầy đủ và toàn diện chính sách pháp lý, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về vấn đề mà văn bản điều chỉnh. Bên cạnh đó, một nội dung đánh giá không thể thiếu là ngôn ngữ mà văn bản sử dụng để chuyển tải nội dung các quy phạm đó bảo đảm tính "chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải đơn giản, dễ hiểu" như Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đũi hỏi hay chưa. Thêm nữa, văn bản có sử dụng thuật ngữ chuyên môn hay không. Nếu văn bản có sử dụng thuật ngữ chuyên môn mà những thuật ngữ này cần xác định rừ về nội dung thỡ văn bản đó cú định nghĩa trong văn bản như Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định hay chưa ... 4.2.7. Về những vấn đề cũn cú ý kiến khỏc nhau và phương án xử lý (nếu cú) Đây là một nội dung quan trọng của báo cáo thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Đối với văn bản luật, phỏp lệnh trỡnh Chớnh phủ xem xột, thụng qua để trỡnh Quốc hội hoặc Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành theo thẩm quyền và đối với văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thỡ được coi là ý kiến khỏc nhau nếu vấn đề thuộc nội dung văn bản mà trong quỏ trỡnh soạn thảo hoặc lấy ý kiến cỏc Bộ, ngành hữu quan cú ý kiến khụng thống nhất. Mặc dự cơ quan chủ trỡ soạn thảo đó tổ chức trao đổi, tham khảo ý kiến hoặc trực tiếp làm việc với đại diện các cơ quan hữu quan về các vấn đề cũn cú ý kiến khỏc nhau đó nhưng vẫn không đi đến thống nhất. Bởi vậy, trong Tờ trỡnh Chớnh phủ cũng như hồ sơ gửi Bộ Tư pháp thẩm định, thỡ những vấn đề đó được coi là những vấn đề cũn cú ý kiến khỏc nhau. Trường hợp văn bản luật, phỏp lệnh Chính phủ đó thụng qua và chớnh thức trỡnh Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Quốc hội ban hành theo thẩm quyền thỡ trong Tờ trỡnh, Chớnh phủ cũng cú thể nờu những vấn đề thuộc nội dung văn bản luật, phỏp lệnh mà trong quỏ trỡnh soạn thảo Chớnh phủ thấy cũn cú nhiều ý kiến chưa thống nhất, cần xin ý kiến của Uỷ ban thường vụ Quốc hội hoặc Quốc hội. ở đây, chúng tôi chỉ đề cập trường hợp văn bản quy phạm phỏp luật trỡnh Chớnh phủ và gửi Bộ Tư pháp thẩm định mà trong Tờ trỡnh Chớnh phủ cú đề cập đến những vấn đề thuộc nội dung văn bản cũn cú ý kiến khỏc nhau. Đối với những vấn đề cũn cú ý kiến khỏc nhau nờu trong Tờ trỡnh thỡ cơ quan thẩm định phải xem xét, cân nhắc và phát biểu quan điểm của mỡnh về những vấn đề đang cũn cú ý kiến khỏc nhau đó trên cơ sở các quy định của pháp luật hiện hành, các quan điểm, lập luận của cơ quan soạn thảo và của các bên có ý kiến khác, đồng thời cơ quan thẩm định cũng nêu rừ quan điểm riêng của mỡnh cựng với phương án giải quyết đối với những vấn đề khác nhau đó. Phần II TỔ CHỨC VÀ QUY TRèNH THẨM ĐỊNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 1. Hồ sơ thẩm định: 1.1. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trỡ soạn thảo gửi đến Bộ Tư pháp để thẩm định bao gồm: a) Công văn yêu cầu thẩm định; b) Tờ trỡnh Chớnh phủ về văn bản do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ký và đóng dấu; c) Văn bản cuối cùng được cơ quan chủ trỡ soạn thảo quyết định trỡnh Chớnh phủ xem xột; d) Bản tập hợp ý kiến của cỏc Bộ, ngành về văn bản đó; đ) Bản thuyết trỡnh chi tiết về văn bản và văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có). Số lượng tài liệu nói tại các điểm b, c, d và đ trên đây là 10 bộ. 1.2. Hồ sơ dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ do các Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trỡ soạn thảo gửi đến Bộ Tư pháp để xin ý kiến bao gồm Công văn, Tờ trỡnh, Văn bản và bản tập hợp ý kiến như đó nờu tại cỏc điểm a, b, c và d mục 2.1.1. Số lượng tài liệu gửi Bộ Tư pháp là 5 bộ. 1.3. Hồ sơ thẩm định đối với văn bản luật, pháp lệnh do cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội soạn thảo và được Văn phũng Chớnh phủ gửi Bộ Tư pháp để thẩm định bao gồm Công văn yêu cầu thẩm định, văn bản luật, văn bản phỏp lệnh, Tờ trỡnh và tài liệu cú liờn quan (nếu cú). 2. Tiếp nhận hồ sơ Văn phũng Bộ Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định. Khi nhận được hồ sơ gửi đến, bộ phận Văn thư của Văn phũng phải ghi rừ số đăng ký, ngày nhận vào hồ sơ và Sổ theo dừi Cụng văn đến và chuyển cho bộ phận Tổng hợp để kiểm tra tớnh hợp lệ, vào "Sổ theo dừi hồ sơ thẩm định" và lập Phiếu chỉ đạo thẩm định, tham gia ý kiến trỡnh Lónh đạo Bộ cùng hồ sơ để phân công thẩm định. Thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi trỡnh Lónh đạo Bộ không được quá 4 giờ làm việc.   Trong trường hợp qua kiểm tra phát hiện hồ sơ thiếu một trong các tài liệu bắt buộc núi tại mục 2.1 trên đây, thỡ Chỏnh Văn phũng Bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký công văn đề nghị cơ quan có Công văn yêu cầu thẩm định, tham gia ý kiến bổ sung hồ sơ. Về nguyên tắc, Văn phũng Bộ khụng trỡnh Lónh đạo Bộ xem xét phân công thẩm định khi hồ sơ chưa được bổ sung đầy đủ tài liệu theo quy định. 3. Phân công thẩm định Việc phân công đơn vị thuộc Bộ Tư pháp thẩm định văn bản được thực hiện theo nguyên tắc đơn vị quản lý, phụ trỏch lĩnh vực nào thỡ chủ trỡ thẩm định văn bản có nội dung liên quan đến lĩnh vực đó. Trong trường hợp văn bản có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực thỡ một đơn vị chủ trỡ thẩm định và các đơn vị khác có liên quan phối hợp thẩm định. Lónh đạo Bộ Tư pháp phân công thẩm định trong thời hạn chậm nhất là 8 giờ làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ thẩm định do Văn phũng trỡnh. Sau khi Lónh đạo Bộ phân công, thư ký của Bộ trưởng hoặc chuyên viên giúp việc của Thứ trưởng phải chuyển lại hồ sơ và Phiếu chỉ đạo thẩm định cho Văn phũng Bộ để ghi vào Sổ theo dừi và gửi hồ sơ cùng với Phiếu chỉ đạo thẩm định cho các đơn vị được phân công thẩm định. Thời gian từ khi Lónh đạo Bộ phân công đến khi đơn vị được phân công thẩm định nhận hồ sơ không được quá 4 giờ làm việc. Khi nhận hồ sơ, đại diện đơn vị được phân công thẩm định ký nhận vào Sổ theo dừi của Văn phũng. Trong trường hợp đơn vị được giao chủ trỡ thẩm định thấy sự phân công thẩm định chưa phù hợp hoặc cần có sự phối hợp thẩm định thỡ thủ trưởng đơn vị đề đạt ý kiến để Lónh đạo Bộ điều chỉnh lại việc phân công thẩm định. Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trỡ thẩm định báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lónh đạo Bộ về việc mời các luật gia, các nhà khoa học và các chuyên gia am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung văn bản tham gia thẩm định.   4. Tổ chức thẩm định 4.1. Nghiờn cứu văn bản Sau khi nhận được hồ sơ thẩm định do Văn phũng Bộ chuyển, thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trỡ thẩm định có trách nhiệm phân công một cán bộ lónh đạo đơn vị và nhóm chuyên viên nghiên cứu, chuẩn bị thẩm định, trong đó một chuyên viên đó trực tiếp tham gia soạn thảo văn bản được cử làm Báo cáo viên. Đối với văn bản cũn cú nội dung chưa rừ ràng hoặc cú nhiều vấn đề cũn cú ý kiến khỏc nhau, thỡ thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trỡ thẩm định chủ động liên hệ với cơ quan chủ trỡ soạn thảo để yêu cầu thuyết trỡnh về văn bản hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến văn bản; trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị được phân cụng chủ trỡ thẩm định đề nghị Lónh đạo Bộ tổ chức cuộc họp liên tịch với sự tham gia của đại diện cơ quan chủ trỡ soạn thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan khác để thảo luận, trao đổi ý kiến về những vấn đề lớn cũn cú ý kiến khỏc nhau trước khi làm báo cáo thẩm định. Thủ trưởng đơn vị được phân công phối hợp thẩm định có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu văn bản trong đơn vị mỡnh và gửi ý kiến tham gia bằng văn bản cho đơn vị chủ trỡ thẩm định trong thời hạn chậm nhất là 5 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ thẩm định; đối với văn bản luật, pháp lệnh nói tại điểm 2.1.3. thỡ thời hạn gửi ý kiến chậm nhất là 3 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ thẩm định; đối với văn bản nói tại điểm 2.1.2. thỡ thời hạn gửi ý kiến chậm nhất là 2 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ (xem các Phụ lục 12, 13, 14). 4.2. Cuộc họp thẩm định Đối với các văn bản nói tại điểm 2.1.1. và điểm 2.1.3., Lónh đạo đơn vị được phân công chủ trỡ thẩm định tổ chức cuộc họp thẩm định với sự tham gia của các chuyên viên được phân công nghiên cứu chuẩn bị thẩm định. Tuỳ theo tính chất của văn bản đang được thẩm định, lónh đạo đơn vị có thể triệu tập các chuyên viên khác thuộc nhóm nghiên cứu hoặc toàn thể đơn vị để tham gia cuộc họp thẩm định. Trong trường hợp có nhiều đơn vị được phân công thẩm định hoặc có các luật gia, nhà khoa học, chuyên gia tham gia thẩm định thỡ đơn vị chủ trỡ thẩm định có thể mời đại diện của các đơn vị phối hợp thẩm định, các luật gia, nhà khoa học và chuyên gia tham gia cuộc họp. Cuộc họp thẩm định được tiến hành theo trỡnh tự: a) Lónh đạo đơn vị chủ trỡ thẩm định tuyên bố lý do cuộc họp; b) Bỏo cỏo viờn cung cấp những thụng tin liờn quan tới văn bản, phỏt biểu ý kiến của mỡnh về những vấn đề thuộc nội dung thẩm định; c) Cỏc thành viờn tham dự cuộc họp thảo luận và phỏt biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề thuộc nội dung thẩm định; d) Lónh đạo đơn vị chủ trỡ thẩm định kết luận. Báo cáo viên có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ các ý kiến phỏt biểu tại cuộc họp và được lónh đạo đơn vị chủ trỡ thẩm định ký. Trong trường hợp đơn vị phối hợp thẩm định có ý kiến khác với ý kiến của đơn vị chủ trỡ thẩm định thỡ ý kiến đó cũng phải được ghi rừ trong biờn bản. Đối với văn bản nói tại điểm 1.2. thỡ trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị chủ trỡ tham gia ý kiến cú thể tổ chức cuộc họp với đại diện các đơn vị được phân công phối hợp tham gia ý kiến để thảo luậ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doctieu_luan_mon_hanh_chinh_pt_2349.doc