Ngày nay nghành công nghệ thông tin đã có những bước phát triển vượt
bậc.Chỉ từ việc phát minh ra con transistor đầu tiên năm 1947,cho đến nay các sản
phẩm công nghệ thông tin đã len lỏi đến tất cả các nghành nghề trong xã hội từ
nghành ngân hàng,tài chính đến các nghành bán lẻ.Không những vậy chúng cũng
đã len lỏi vào mọi gia đình từ các sản phẩm gia dụng như máy giặt,tủ lạnh.đến các
thiết bị giải trí truyền thông như ipod,.Trong tương lai, bên cạnh việc phát triển
công nghệ vi điện tử để chế tạo ra các thế hệ bộ vi xử lý với tốc độ xử lý ngày càng
nhanh,thì các hệ thống ứng dụng vẫn sẽ phát triển rất mạnh.
Chính vì lẽ đó,tôi đã chọn đề tài về, Thiết kế hệ thống quản lý bệnh nhân dùng
công nghệ RFID. Công nghệ này đã xuất hiện khá lâu nhưng cho đến nay các ứng
dụng của nó vẫn chưa được triển khai rộng rãi. Với việc chọn đề tài này ,tôi hi vọng
mình sẽ góp phần công sức bé nhỏ của mình vào công việc triển khai nó.Tuy
nhiên ,ở mức độ một đồ án tốt nghiệp và cũng do thời gian có hạn, nên ở đây tôi chỉ
thiết kế và thi công hệ thống ở mức kiểm thử. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 104 trang
104 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1203 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Thiết kế hệ thống quản lý bệnh nhân dùng công nghệ rfid, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
 Ngày nay nghành công nghệ thông tin đã có những bước phát triển vượt 
bậc.Chỉ từ việc phát minh ra con transistor đầu tiên năm 1947,cho đến nay các sản 
phẩm công nghệ thông tin đã len lỏi đến tất cả các nghành nghề trong xã hội từ 
nghành ngân hàng,tài chính đến các nghành bán lẻ...Không những vậy chúng cũng 
đã len lỏi vào mọi gia đình từ các sản phẩm gia dụng như máy giặt,tủ lạnh...đến các 
thiết bị giải trí truyền thông như ipod,...Trong tương lai, bên cạnh việc phát triển 
công nghệ vi điện tử để chế tạo ra các thế hệ bộ vi xử lý với tốc độ xử lý ngày càng 
nhanh,thì các hệ thống ứng dụng vẫn sẽ phát triển rất mạnh.
 Chính vì lẽ đó,tôi đã chọn đề tài về, Thiết kế hệ thống quản lý bệnh nhân dùng 
công nghệ RFID. Công nghệ này đã xuất hiện khá lâu nhưng cho đến nay các ứng 
dụng của nó vẫn chưa được triển khai rộng rãi. Với việc chọn đề tài này ,tôi hi vọng 
mình sẽ góp phần công sức bé nhỏ của mình vào công việc triển khai nó.Tuy 
nhiên ,ở mức độ một đồ án tốt nghiệp và cũng do thời gian có hạn, nên ở đây tôi chỉ 
thiết kế và thi công hệ thống ở mức kiểm thử. Còn để có thể triển khai áp dụng nó 
vào thực tế thì sẽ phải đầu tư thêm nhiều thời gian và tiền bạc. Song với việc thiết 
kế thành công hệ thống này, tôi đã thu được thêm khá nhiều kinh nghiệm làm bước 
đệm cho tôi trở thành kỹ sư sau khi ra trường. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn 
thầy hướng dẫn Trần Hải Lưu cùng các thầy cô khác đã giúp đỡ tận tình để tôi hoàn 
thành đề tài này. 
 Hà Nội ngày 26/5/2010
 Trần Phan Bình
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................3
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ RFID...................................................13
1.1 Lịch sử công nghệ RFID.................................................................................13
1.2 Các khái niệm cơ bản......................................................................................14
1.3 Các đặc điểm của một hệ thống RFID............................................................17
1.3.1 Tần số hoạt động....................................................................................17
1.3.2 Phạm vi đọc............................................................................................17
1.3.3 Phương pháp ghép nối vật lý..................................................................18
1.4 Các thành phần hệ thống RFID.......................................................................18
1.4.1 Thành phần thẻ.......................................................................................20
 1.4.1.1 Thẻ thụ động.................................................................................20
 1.4.1.1.1 Thành phần vi chip.........................................................21
 1.4.1.1.2 Thành phần anten...........................................................22
 1.4.1.2 Thẻ tích cực..................................................................................24
 1.4.1.2.1 Khối nguồn.....................................................................25
 1.4.1.2.2 Các thành phần điện tử...................................................26
 1.4.1.3 Thẻ bán tích cực ..........................................................................26
 1.4.1.4 Thẻ chỉ đọc...................................................................................27
 1.4.1.5 Thẻ ghi một lần-đọc nhiều lần......................................................28
 1.4.1.6 Thẻ đọc-ghi..................................................................................28
 1.4.2 Thiết bị đọc thẻ......................................................................................28
 1.4.2.1 Khối truyền tín hiệu....................................................................29
 1.4.2.2 Khối nhận tín hiệu.......................................................................29
 1.4.2.3 Khối vi xử lý...............................................................................29
 1.4.2.4 Khối bộ nhớ................................................................................29
 1.4.2.5 Các kênh vào/ra cho cảm biến,bộ truyền động,bộ báo hiệu.....29
 1.4.2.6 Khối điều khiển..........................................................................30
 1.4.2.7 Khối giao tiếp truyền thông........................................................30
 1.4.2.8 Khối nguồn.................................................................................30
 1.4.2.9 Phân loại thiết bị đọc thẻ............................................................30
 1.4.2.9.1 Thiết bị đọc thẻ nối tiếp...........................................................31
 1.4.2.9.2 Thiết bị đọc thẻ mạng..............................................................31
 1.4.2.9.3 Thiết bị đọc thẻ cố định...........................................................32
 1.4.2.9.4 Thiết bị đọc thẻ cầm tay..........................................................34
 1.4.3 Giao tiếp giữa thiết bị đọc thẻ và thẻ.....................................................34
 1.4.3.1 Kiểu điều chế backscatter...........................................................35
 1.4.3.2 Kiểu transmitter..........................................................................36
 1.4.3.3 Kiểu transponder.........................................................................36
 1.4.4 Anten của thiết bị đọc thẻ......................................................................37 
 1.4.4.1 Vùng phủ sóng của anten............................................................38
 1.4.4.2 Sự phân cực của anten................................................................39
 1.4.4.3 Năng lượng của anten.................................................................41
2
 1.4.5 Máy chủ và hệ thống phần mềm.............................................................41
1.4.6 Cơ sở hạ tầng truyền thông...................................................................44
1.4.7 Các thành phần phụ khác......................................................................44
 1.5 Các tiêu chuẩn công nghệ RFID.....................................................................45
 1.5.1 Tiêu chuẩn ANSI...................................................................................46
 1.5.2 Tiêu chuẩn EPCglobal...........................................................................46
 1.5.3 Tiêu chuẩn ISO......................................................................................47
 1.6 Quyền riêng tư và tính bảo mật trong công nghệ RFID.................................48
 1.6.1 Quyền riêng tư.......................................................................................48
 1.6.1.1 Các biện pháp bảo vệ quyền riêng tư dựa trên luật pháp...........48
 1.6.1.2 Các biện pháp bảo vệ quyền riêng tư dựa trên việc cải
 tiến công nghệ.............................................................................49 
 1.6.2 Tính bảo mật..........................................................................................49
 1.6.2.1 Vùng một : Các thẻ RF................................................................50
 1.6.2.2 Vùng hai : Thiết bị đọc thẻ RFID................................................51
 1.6.2.3 Vùng ba : Kênh dịch vụ RFID.....................................................51
 1.6.2.4 Vùng bốn : Các hệ thống thông tin doanh nghiệp.......................51
 1.7 So sánh giữa công nghệ RFID và công nghệ mã vạch..................................52
 1.8 Kết luận.........................................................................................................56
CHƯƠNG 2.THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ BỆNH NHÂN..........................57
 2.1 Giao tiếp giữa thẻ thụ động EM4100 và chip EM4095.................................57
2.1.1 Hoạt động của chip EM4095.................................................................57
2.1.2 Hoạt động của thẻ thụ động EM4100....................................................62
 2.1.2.1 Sơ đồ các khối của chip EM4100................................................63
 2.1.2.2 Tổ chức bộ nhớ của chip EM4100...............................................64
 2.1.2.3 Mã hóa dữ liệu trên thẻ................................................................64
 2.1.2.3.1 Mã hóa Manchester..........................................................65
 2.1.2.3.2 Mã hóa hai pha.................................................................65
 2.1.2.3.3 Mã hóa PSK.....................................................................65
2.1.3 Sơ đồ khối mạch RF và tính toán các thông số......................................66
2.1.4 Thiết kế anten cho reader.......................................................................68
2.1.5 Phương pháp điều chế sóng mang OOK...............................................74
 2.2 Giao tiếp chuẩn USB giữa reader và máy vi tính..........................................77
 2.2.1 Chuẩn giao tiếp USB............................................................................77
 2.2.1.1 Quy trình làm việc trong giao tiếp USB.....................................78
 2.2.1.2 Các đặc trưng của giao tiếp USB................................................78
 2.2.1.3 Chuẩn giao tiếp USB 2.0............................................................79
 2.2.1.4 Chuẩn giao tiếp USB 3.0............................................................79
 2.2.2 Lớp định nghĩa HID..............................................................................80
 2.2.2.1 Tổng quan về quản lý chung của lớp HID..................................81
 2.2.2.2 Mô hình hoạt động......................................................................82
 2.2.3 Vi điều khiển PIC18F2550 và sơ đồ khối mạch điều khiển.................83
 2.3 Thiết kế phần mềm quản lý............................................................................86
 2.3.1 Xây dựng giao diện...............................................................................86
 2.3.2 Xây dựng cơ sở dữ liệu.........................................................................91
 2.3.3 Giao tiếp với cơ sở dữ liệu....................................................................93
3
 2.3.4 Quản lý kết nối USB giữa reader và máy tính......................................95
 2.4 Kết luận..........................................................................................................96
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................98
BẢNG ĐỐI CHIẾU THUẬT NGỮ VIỆT – ANH...................................................99
PHỤ LỤC A............................................................................................................102
PHỤ LỤC B............................................................................................................110
PHỤ LỤC C............................................................................................................112
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÔNG NGHỆ RFID
 Khoảng chục năm trở lại đây chúng ta đã bắt đầu bắt gặp nhiều ứng dụng công 
nghệ RFID trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày. Đơn giản nhất có thể thấy, mỗi khi 
chúng ta vào chuỗi siêu thị của Walmart để mua hàng,khi ra ta chỉ cần đưa từng sản 
phẩm lại gần một thiết bị đọc và sau đó thực hiện trả tiền.Đó chính là một hệ thống 
RFID điển hình mà đã được Walmart triển khai cho chuỗi siêu thị của họ trên khắp 
thế giới.Từ đây chúng ta có thể thấy một điều rằng, công nghệ RFID đã giúp chúng 
ta tiện lợi hơn rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Bây giờ chúng ta hãy cùng đi 
tìm hiểu một hệ thống RFID nói chung để hiểu rõ hơn hoạt động của nó. 
1.1Lịch sử công nghệ RFID
 RFID không phải là một khái niệm mới ,mà lịch sử của nó đã bắt đầu từ thế 
chiến thứ II. Thời đó các nước như Mỹ, Anh, Đức và Nhật Bản đã sử dụng radar để 
xác định máy bay đi vào lãnh thổ của họ bởi vậy việc nhận dạng máy bay đối 
phương đã trở thành một nhiệm vụ tối quan trọng. Nhận thức được vấn đề này, 
người Đức đã tìm ra được rằng nếu như các phi công lộn vòng máy bay của họ 
trong khi quay trở lại căn cứ thì nó sẽ thay đổi tín hiệu phản xạ trở lại và cái này có 
thể coi như là hệ thống RFID thụ động đầu tiên. Bên cạnh đó ,Watson-Watt đã phát 
triển được việc nhận dạng tích cực đối tượng bạn/kẻ thù đầu tiên hay còn được gọi 
là hệ thống IFF cho nước Anh trong cùng thời gian đó.
 Năm 1973 Mario W. Cardullo đã được nhận bằng sáng chế cho việc chế tạo 
thành công thẻ tích cực RFID với bộ nhớ có thể ghi được. Và cũng trong năm đặc 
biệt đó ở California, một doanh nhân có tên là Charles Walton đã được nhận giải 
thưởng nhờ việc sáng chế ra các transponder thụ động để mở cửa mà không cần sử 
dụng tới chìa khóa. Thời kỳ này chứng kiến các công ty phát triển các hệ thống tần 
số thấp với các transponder nhỏ và nó vẫn còn được sử dụng trong ngành chăn 
nuôi gia súc cho tới ngày nay. Các hệ thống 125 kHz đã được thương mại hóa trong 
khoảng thời gian đó và từ đó các công ty bắt đầu tiến tới các tần số cao hơn để có 
thể sử dụng được tại một vài vùng trên thế giới.
 Các công ty lớn bắt đầu nhận thấy tầm quan trọng của RFID là vào những năm 
chín mươi của thế kỷ trước,cụ thể là IBM đã phát triển và sáng chế ra các hệ thống 
UHF RFID. Tuy nhiên nửa đầu những năm chín mươi có thể được coi là quá trình 
học tập công nghệ bởi các sản phẩm sản xuất ra có giá thành rất cao và không có 
các tiêu chuẩn cụ thể nào.
 Năm 1999 có thể coi là năm vàng của công nghệ này khi mà các tổ chức như : 
tổ chức quốc tế EAN, Gillette, Uniform Code Council và P&G đã tạo ra một quỹ 
cho việc thành lập trung tâm Auto-ID tại học viện công nghệ MIT. Hai giáo sư của 
MIT là Sanjay Sharma và David Brock, là những người đầu tiên nghĩ ra việc đưa 
các mã số lên trên các thẻ RFID để cho biết giá trị của chúng và điều này có thể 
làm thay đổi cách thức ứng dụng công nghệ này trong một chuỗi cung ứng.
 Trong khoảng giữa những năm từ 1999 tới 2003 trung tâm Auto-ID đã nhận 
được sự trợ giúp từ hơn một ngàn công ty , các nhà cung cấp RFID chính và Bộ 
5
Quốc Phòng Hoa Kỳ. Các phòng nghiên cứu được mở ra ở nhiều nước và sau đó 
không lâu công nghệ đã được cấp phép cho Uniform Code Council vào năm 2003 
để thực hiện thương mại hóa . Đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ này trong thực 
tế có thể kể đến các tên tuổi lớn như Wal-Mart,Metro. Ngày nay công nghệ này đã 
được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như ứng dụng vào việc chấm công tại 
các công ty, hay ứng dụng vào việc ghi nhớ nguồn gốc thủy sản đông lạnh xuất 
khẩu,...Và theo nhận định của nhiều chuyên gia thì trong tương lai gần công nghệ 
này vẫn luôn là một lựa chọn tối ưu.
1.2Các khái niệm cơ bản
 Sóng là một dao động vận chuyển năng lượng từ một điểm này tới điểm khác. 
Sóng điện từ là sóng được tạo ra bởi các electron chuyển động và dao động điện từ 
trường. Các sóng này có thể đi xuyên qua một số kiểu chất liệu khác nhau.
Điểm có vị trí cao nhất trên một sóng được gọi là một đỉnh sóng, và điểm thấp nhất 
được gọi là một lõm sóng. Khoảng cách giữa hai đỉnh sóng liên tiếp hoặc hai lõm 
sóng liên tiếp thì được gọi là một bước sóng. Một bước sóng hoàn chỉnh của một 
dao động sóng được gọi là chu kỳ. Và thời gian cần thiết để một sóng hoàn thành 
một chu kỳ,được gọi là chu kỳ dao động . Số các chu kỳ trong một giây được gọi là 
tần số của sóng. Tần số có đơn vị là hertz (ký hiệu Hz). Và nếu như tần số của một 
sóng là 1 Hz,thì có nghĩa là sóng đang dao động với tốc độ một chu kỳ trên giây. 
Các đơn vị khác thường được dùng là KHz (= 1,000 Hz), MHz (= 1,000,000 Hz), 
hoặc GHz (= 1,000,000,000 Hz).
 Hình dưới đây chỉ ra một vài bộ phận của một sóng.
Hình 1.1 Các thành phần của sóng
 Các sóng vô tuyến hay các sóng có tần số vô tuyến (RF) là các sóng điện từ với 
chiều dài bước sóng ở giữa khoảng 0.1 cm và 1,000 km hoặc là có tần số nằm trong 
khoảng giữa 30 Hz và 300 GHz.Ngoài ra còn có nhiều kiểu sóng điện từ khác như : 
tia hồng ngoại, tia tử ngoại, tia gamma, tia x, và các tia vũ trụ.
 Điều chế là quá trình thay đổi các đặc tính của một sóng vô tuyến để mã hóa 
một vài tín hiệu thông tin mang theo .
6
 Công nghệ RFID chủ yếu dùng ba loại tần số là : tần số thấp LF, tần số cao HF, 
tần số siêu cao UHF .Còn loại tần số rất cao VHF thì chưa thấy có hệ thống RFID 
sử dụng, do vậy tôi không đề cập đến ở đây.
 Tần số thấp LF: là các tần số nằm trong khoảng giữa 30 KHz đến 300 KHz ,hệ 
thống RFID thông thường chỉ sử dụng các tần số trong phạm vi từ 125 KHz tới 134 
KHz.Còn với một hệ thống LF RFID điển hình thì thường hoạt động tại tần số là 
125 KHz hoặc là 134.2 KHz. Hệ thống RFID hoạt động tại tần số thấp thường sử 
dụng các thẻ thụ động, nên tốc độ truyền dữ liệu từ thẻ tới thiết bị đọc thẻ là rất 
thấp. Song tuy nhiên, các thẻ tích cực LF cũng có thể được sử dụng bởi các nhà 
cung cấp. Ngày nay phạm vi tần số LF được chấp nhận sử dụng ở khắp mọi nơi trên 
thế giới.
 Tần số cao HF:là các tần số nằm trong phạm vi từ 3 MHz tới 30 MHz, trong đó 
13.56 MHz là tần số điển hình thường được sử dụng cho các hệ thống RFID. Hệ 
thống HF RFID thường sử dụng các thẻ thụ động,nên có tốc độ truyền dữ liệu khá 
thấp từ thẻ tới thiết bị đọc thẻ. Ngày nay các hệ thống HF được sử dụng rộng rãi, 
đặc biệt là trong các bệnh viện (vì ở đó nó không gây nhiễu cho các thiết bị y tế 
đang hoạt động khác). Và có lẽ do vậy mà phạm vi tần số HF đã được chấp nhận sử 
dụng hầu như khắp thế giới.
 Tần số siêu cao UHF: là các tần số nằm trong khoảng từ 300 MHz tới 1 
GHz .Hệ thống UHF RFID thụ động thường hoạt động tại tần số 915 MHz tại Hoa 
Kỳ và tại 868 MHz ở các nước Châu Âu. Còn hệ thống UHF RFID tích cực hoạt 
động tại tần số 315 MHz và 433 MHz.Và vì vậy hệ thống UHF có thể sử dụng được 
cả hai loại thẻ tích cực và thụ động và có thể đạt được một tốc độ truyền dữ liệu khá 
nhanh giữa thẻ và thiết bị đọc thẻ. Các hệ thống UHF RFID hiện tại đã bắt đầu 
được triển khai rộng rãi trong các tổ chức chính phủ các nước như bộ quốc phòng 
Mỹ và các tổ chức quốc tế, ... Tuy nhiên phạm vi tần số UHF vẫn không được chấp 
nhận sử dụng trên toàn thế giới. Dưới đây hình ảnh minh họa phạm vi các tần số mà 
ta đã nói ở trên
Hình 1.2 Phổ tần số vô tuyến
 Bây giờ ta sẽ nói thêm về các nguyên nhân gây nhiễu cho sóng điện từ.Nói 
chung, sóng điện từ thường bị nhiễu từ nhiều nguồn khác nhau, song chủ yếu là các 
nguồn dưới đây:
7
• Các điều kiện thời tiết như mưa ,tuyết, ... Tuy nhiên, như đã nói trước 
đó,nguồn nhiễu này ít ảnh hưởng với các phạm vi tần số LF và HF.
• Sự có mặt của một vài nguồn sóng vô tuyến khác chẳng hạn như cell phone, 
mobile radio,...
• Các dòng tĩnh điện (ESD). ESD là một luồng dòng điện bất ngờ đi qua một 
chất liệu trong tình huống chất liệu đó có sự cách điện ở dưới mức chuẩn. 
Nếu như có một sự khác nhau lớn về điện áp tồn tại giữa hai điểm trên chất 
liệu, thì các nguyên tử ở giữa hai điểm này có thể trở thành các điện tích và 
tạo thành dòng điện.
 Ngoài ra chúng ta cũng cần biết thêm các khái niệm khác dưới đây có liên quan 
đến hệ thống RFID.
 Sự xung đột thẻ : Một reader chỉ có thể liên lạc được với một thẻ tại một thời 
điểm. Khi có nhiều hơn một thẻ cố gắng liên lạc với reader, thì lúc đó xuất 
hiện hiện tượng có tên gọi là “sự xung đột thẻ”. Trong trường hợp này, để 
đáp lại truy vấn từ reader, nhiều thẻ sẽ phản hồi các tín hiệu của chúng tới 
reader tại cùng một thời điểm. Reader cần thiết phải liên lạc sau đó với 
các thẻ bằng cách sử dụng một giao thức có ứng dụng một thuật toán đặc 
biệt. Thuật toán mà được sử dụng để hòa giải các xung đột thẻ thì được 
gọi với cái tên là “các thuật toán chống xung đột”. Hiện tại, hai kiểu thuật 
toán chống xung đột dưới đây là được sử dụng rộng rãi nhất:
• ALOHA cho các kiểu tần số HF
• Tree Walking cho các kiểu tần số UHF
 Bằng cách sử dụng một trong các thuật toán chống xung đột ở trên, một reader 
có thể nhận dạng được vài thẻ trong vùng đọc của nó với một chu kỳ thời gian rất 
ngắn. Chính vì vậy, mà nó khiến cho ta có cảm giác reader đó liên lạc với các thẻ 
gần như là đồng thời.
 Sự xung đột reader :Khi vùng đọc (hoặc là cửa sổ đọc) của hai hoặc nhiều 
reader chồng lên nhau, thì tín hiệu từ một reader có thể giao thoa với tín 
hiệu từ các reader khác, gây ra nhiễu tín hiệu. Hiện tượng này được gọi 
“sự xung đột reader”. Tình trạng này có thể phát sinh nếu như các anten 
hai reader này được cài đặt theo cách thức nào đó mà dẫn đến sự can thiệp 
phá hoại lẫn nhau (ví dụ như, vùng phủ sóng của anten). Dẫn đến một hệ 
quả là, năng lượng RF từ một trong các anten của một reader sẽ bị loại ra 
ngoài vì năng lượng RF từ một trong các anten của reader khác. Để tránh 
vấn đề này, ta phải điều chỉnh lại vị trí các anten của các reader để sao 
cho anten của một reader không đối diện trực tiếp với anten của reader 
khác. Nếu như không thể tránh khỏi việc có hai anten đối diện nhau, thì 
giải pháp nên làm là phân chia khoảng cách hiệu quả cho chúng để vùng 
đọc của chúng không chồng lên nhau. Ngoài ra, hai anten của cùng một 
reader cũng có thể tạo ra sự chồng lấp lên nhau nhưng nó không tạo sự 
xung đột reader, bởi vì năng lượng đi tới các anten là các chuyển dịch vật 
8
lý được thực hiện bởi reader theo cách mà chỉ có một anten hoạt động tại 
một thời điểm. Điều đó dẫn đến, sẽ không có cơ hội để hai hay nhiều 
anten của reader này phát ra các tín hiệu cùng lúc. Chúng ta cũng có thể 
sử dụng kỹ thuật khác, có tên gọi là TDMA ,để tránh sự xung đột reader. 
Trong kỹ thuật này, các reader sẽ được hướng dẫn để đọc tại các thời điểm 
khác nhau chứ không phải tất cả cùng đọc một lúc. Và như vậy, chỉ có 
anten của một reader là được hoạt động tại một thời điểm. Nhưng có một 
vấn đề phát sinh với phương pháp này là, một thẻ có thể được đọc nhiều 
hơn một lần bởi các reader khác nhau trong vùng đọc chồng chéo lên 
nhau. Do đó, cần phải áp dụng một vài cơ chế lọc thông minh bởi khối 
điều khiển để lọc ra các thẻ đã được đọc.
 Khả năng đọc thẻ: của một hệ thống RFID trong một môi trường hoạt động 
phổ biến có thể được định nghĩa là khả năng của hệ thống để đọc thành công dữ liệu 
từ một thẻ cụ thể. Khả năng đọc thẻ phụ thuộc vào một số các yếu tố. Để cung cấp 
khả năng đọc thẻ tốt thì hệ thống RFID cần phải đọc thành công một thẻ ít nhất một 
lần. Để đảm bảo điều này, thì hệ thống nên được thiết kế sao cho số lần đọc một thẻ 
vừa đủ để ngay cả khi thẻ đọc lỗi vài lần thì vẫn có cơ hội tốt để một trong số lần 
đọc đó thành công. Tức là xác suất thành công sẽ cao hơn.
1.3Các đặc điểm của một hệ thống RFID
 Các hệ thống RFID có thể được phân biệt với nhau theo ba cách khác nhau dựa 
trên các thuộc tính đặc trưng dưới đây:
• Tần số hoạt động
• Phạm vi đọc
• Phương pháp ghép nối vật lý
1.3.1 Tần số hoạt động
 Tần số hoạt động là thuộc tính quan trọng nhất của một hệ thống RFID. Đó là 
tần số mà tại đó , reader sẽ truyền đi các tín hiệu của nó. Nó gắn kết chặt chẽ với 
một thuộc tính điển hình, đó là đọc từ một khoảng cách xa. Trong hầu hết các 
trường hợp,tần số của một hệ thống RFID được quyết định bởi khoảng cách cần 
thiết để việc thực hiện đọc thành công .
1.3.2 Phạm vi đọc
 Phạm vi đọc của một hệ thống RFID được xác định là khoảng cách giữa thẻ và 
reader. Từ đây ta thấy một hệ thống RFID có thể được phân chia thành ba kiểu dưới 
đây:
• Trực tiếp : Đó là các hệ thống có phạm vi đọc thấp hơn 1 cm. Một vài hệ 
thống LF và HF RFID thuộc về nhóm này.
• Tầm gần : Đó là các hệ thống có phạm vi đọc từ 1 cm tới 100 cm. Đa phần 
các hệ thống RFID hoạt động tại các dải tần LF và HF thuộc về nhóm này.
9
• Tầm xa : Đó là các hệ thống có phạm vi đọc lớn hơn 100 cm. Các hệ thống 
RFID đang hoạt động trong dải tần UHF và phạm vi tần số vi ba thuộc về 
nhóm này.
1.3.3 Phương pháp ghép nối
 Việc ghép nối vật lý mà ta đề cập tới ở đây là nói tới phương pháp sử dụng để 
ghép nối giữa thẻ và anten (tức là, đó là một cơ chế mà theo đó năng lượng được 
dịch chuyển từ thẻ tới anten). Dựa trên tiêu chí này, có ba kiểu hệ thống RFID khác 
nhau dưới đây:
• Từ trường : Đó là các kiểu hệ thống RFID được biết tới như là các hệ thống 
được ghép nối theo kiểu điện kháng. Một vài hệ thống RFID LF và HF là 
thuộc về nhóm này.
• Điện trường : Đó là các kiểu hệ thống RFID được biết tới như là các hệ 
thống được ghép nối theo kiểu điện dung. Nhóm này cũng chủ yếu bao gồm 
các hệ thống RFID LF và HF.
• Điện từ trường : Phần lớn các hệ thống RFID thuộc lớp này cũng được gọi là 
các hệ thống backscatter. Các hệ thống RFID hoạt động trong phạm vi dải 
tần số UHF và vi ba thuộc về nhóm này.
1.4 Các thành phần hệ thống RFID
 Một hệ thống RFID là một tập hợp các thành phần nhằm thực hiện một giải 
pháp RFID.
 Nói chung một hệ thống RFID bao gồm các thành phần dưới đây:
• Thẻ : Đây là một thành phần bắt buộc của bất cứ hệ thống RFID nào
• Thiết bị đọc thẻ: Đây cũng là một thành phần b
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 TH094.pdf TH094.pdf