Đề tài tốt nghiệp nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ

Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển nên đòi hỏi có càng nhiều cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, thủy lợi kiên cố để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước và phục vụ cho nhu cầu của con người trong xã hội. Xuất phát từ yêu cầu đó nên Công ty TNHH Đức Trường ra đời.

Công ty được thành lập ngày 22 tháng 10 năm 2007, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3802000297 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Kon Tum cấp. Với số vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng. Địa chỉ TDP 1 – TT Đăk Hà – Huyện Đăk Hà – Tỉnh Kon Tum.

Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng nhà các loại; xây dựng công trình đường bộ; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng ( thủy lợi, thủy điện, điện, cấp thoát nước ).

* Quá trình phát triển công ty

Công ty TNHH Đức Trường mặc dù mới thành lập được hơn hai năm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu công ty gặp không ít khó khăn nhưng với quyết tâm phấn đấu vươn lên dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Công ty luôn đưa ra những phương thức hoạt động ngày càng quy mô và phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Công ty góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động ở địa phương.

Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được niềm tin, sự tín nhiệm của đối tác. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum và một số địa phương khác.

 

doc75 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1041 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài tốt nghiệp nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài tốt nghiệp nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ Contents PHẦN 1:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐỨC TRƯỜNG 1. Khái quát sơ lược về CÔNG TY TNHH ĐỨC TRƯỜNG 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty * Quá trình hình thành công ty Trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế của đất nước ngày càng phát triển nên đòi hỏi có càng nhiều cơ sở hạ tầng, các công trình giao thông, thủy lợi kiên cố để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của đất nước và phục vụ cho nhu cầu của con người trong xã hội. Xuất phát từ yêu cầu đó nên Công ty TNHH Đức Trường ra đời. Công ty được thành lập ngày 22 tháng 10 năm 2007, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 3802000297 do Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Kon Tum cấp. Với số vốn điều lệ 1,2 tỷ đồng. Địa chỉ TDP 1 – TT Đăk Hà – Huyện Đăk Hà – Tỉnh Kon Tum. Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là: Xây dựng nhà các loại; xây dựng công trình đường bộ; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng ( thủy lợi, thủy điện, điện, cấp thoát nước ). * Quá trình phát triển công ty Công ty TNHH Đức Trường mặc dù mới thành lập được hơn hai năm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ban đầu công ty gặp không ít khó khăn nhưng với quyết tâm phấn đấu vươn lên dưới sự lãnh đạo của Ban lãnh đạo Công ty luôn đưa ra những phương thức hoạt động ngày càng quy mô và phát triển mạnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Công ty góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều lao động ở địa phương. Công ty sau một thời gian hoạt động chưa lâu nhưng đã tạo ra được niềm tin, sự tín nhiệm của đối tác. Ngoài ra, công ty còn tham gia xây dựng các công trình giao thông phục vụ cho việc đi lại của người dân trên địa bàn tỉnh Kon Tum và một số địa phương khác. 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Đức Trường 1.1.2.1. Chức năng của Công ty TNHH Đức Trường - Công ty hoạt động theo định hướng phát triển của nhu cầu con người, đô thị hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Công ty nhận thi công xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, thủy điện, san mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng, khu dân cư trên địa bàn tỉnh Kon Tum, thành phố Kon Tum và một số địa phương khác. - Lãnh đạo công ty luôn nghiên cứu những phương thức mới nhằm nâng cao quá trình thi công, đảm bảo chất lượng cho các công trình. 1.1.2.2. Nhiệm vụ của Công ty TNHH Đức Trường - Tổ chức điều hành kế toán sản xuất kinh doanh của đơn vị thực thi tiến độ phân kỳ của kế hoạch. Đồng thời, có nghĩa vụ thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính thống kê theo quy định của pháp luật. - Về công tác quản lý kỹ thuật và chất lượng công trình cũng được thực hiện theo đúng quy định của công ty. - Khai thác, sử dụng vốn có hiệu quả đầu tư hoạt động kinh doanh. - Mở rộng quan hệ đối tác trong nước và ngoài nước - Thực hiện các nghĩa vụ nộp các khoản nguồn thu cho ngân sách nhà nước, không ngừng phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. 1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của công ty 1.2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Đức Trường Công ty TNHH Đức Trường là một doanh nghiệp chuyên về xây dựng công trình. Vì thế, phải có một quy trình sản xuất chặt chẽ, cơ cấu tổ chức nhất định và có hệ thống. Được biểu hiện như sau: * Quy trình sản xuất Khảo sát kiểm tra hiện trường Tập kết máy móc, thiết bị, nhân lực Tập trung vật tư về kho công trình Quyết toán tài chính Nghiệm thu toàn bộ đưa vào sử dụng Sản xuất thi công * Giải thích Sau khi kí hợp đồng tiến hành nhận thầu thi công xây dựng công trình: Điều đầu tiên đó là phải kiểm tra, khảo sát nơi công trình như thế nào để đưa ra một phương án phù hợp với công trình. Tiếp theo là tập kết máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực về nơi công trình để chuẩn bị tiến hành thi công. Những vật tư nào liên quan hoặc cần dùng cho quá trình thi công thì phải tập trung về kho công trình và tiến hành sản xuất thi công, trong một thời gian nào đó mà kế hoạch đã đưa ra để hoàn thành công trình. Sau đó người chủ thuần sẽ nghiệm thu toàn bộ và giao cho bên giao thầu đưa vào sử dụng. Cuối cùng là khâu quyết toán tài chính. Là bên giao thầu tiến hành thanh toán toàn bộ chi phí cho bên nhận thầu * Cơ cấu tổ chức sản xuất Ban chỉ huy công trình Đội thi công, công trình giao thông Đội thi công dân dụng - công nghiệp Đội thi công cơ giới Tổ làm đường Tổ làm cầu Tổ làm nền móng Tổ xây dựng Bộ phận vận chuyển vận tải Bộ phận máy móc thiết bị - Chức năng nhiệm vụ các đội: + Ban chỉ huy công trường: Chỉ đạo quản lý thi công + Đội thi công công trình giao thông: thi công các công trình giao thông + Đội thi công dân dụng và công nghiệp: Thi công các công trình dân dụng và công nghiệp. + Đội thi công cơ giới: Vận chuyển vật tư, san nền, san mặt bằng 1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty 1.2.2.1. Đặc điểm chung Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xây dựng, thi công các công trình giao thông dân dụng, thủy lợi, cơ sở hạ tầng. Về nguồn lực: Tổng số nhu cầu lao động là 150 người, trong đó lao động còn lại là cán bộ nhân viên. Ngoài ra, công ty còn thuê thêm lao động ở bên ngoài. 1.2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Đức Trường Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Tổng giám đốc Giám đốc Phó giám đốc Phòng tài chính kế toán Phòng kế hoạch nghiệp vụ Phòng kỹ thuật Phòng tổ chức hành chính Đội thi công công trình DD-CN Đội thi công công trình giao thông Đội thi công cơ giới Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban a. Tổng giám đốc Là người đại diện cho toàn thể công nhân viên trong công ty, là người trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm mọi hoạt động của công ty trước cơ quan pháp luật, các tổ chức có thẩm quyền. b.Giám đốc Là người trợ giúp giám đốc trong quá trình sản xuất kinh doanh, xử lý các công việc khi giám đốc đi vắng, giám sát về mặt kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm của các công trình đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công phụ trách. c. Phó giám đốc Là người phụ giúp giám đốc trong công tác quản lý về mặt vật tư, đồng thời vạch ra kế hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty, và là người trực tiếp theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. d. Phòng kỹ thuật Dựa vào những hợp đồng đã kí kết, phòng kỹ thuật tiến hành khảo sát địa bàn thi công. Từ đó lên bản vẽ, lập kế hoạch thiết kế và dự toán cho công trình. e. Phòng kế hoạch vật tư lập kế hoạch cung ứng và quản lý tình hình sử dụng vật tư, tổ chức quản lý kho vật tư. f. Phòng tổ chức hành chính: Có trách nhiệm giúp ban giám đốc có trách nhiệm giúp ban giám đốc trong việc quản lý nhân sự, đào tạo tuyển dụng lao động, bố trí sắp xếp đội ngũ lao động, xét khen thưởng, kỷ luật … Quản lý công tác hành chính văn phòng, an toàn người lao động và các chế độ bảo hiểm đối với người lao động. g. Phòng tài chính - kế toán Theo dõi, quan sát thu, chi, cân đối thu chi, hạch toán giá thành, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh. Phân tích các hoạt động kinh tế tài chính, tham mưu cho giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán. h.Các đội thi công: Trực tiếp thi công các công trình: 1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Đức Trường 1.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp) Kế toán công nợ thanh toán Kế toán ngân hàng Kế toán vật tư kiêm thủ kho Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ chức năng Chức năng và nhiệm của mỗi nhân viên tại công ty TNHH Đức Trường a. Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hơp: Là người có trách nhiệm, quyền hạn cao nhất tại phòng kế toán chịu trách nhiệm trực tiếp phân công, chỉ đạo công tác kế toán tại công ty. Yêu cầu các bộ phận cung cấp đủ số liệu trong hợp đồng kinh tế. Tổ chức luân chuyển chứng từ, thiết kế mẫu sỗ kế toán sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý, giám sát hoạt động, ký duyệt soạn thảo hợp đồng mua bán, lập kế hoạch vay vốn và kế hoạch chi tiền mặt tiền lương. Cuối mỗi tháng mỗi quý kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các báo cáo gửi về công ty. b.Kế toán công nợ thanh toán: Là thành viên làm việc dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng, theo dõi các phiếu thu tiền mặt, tiền gửi và tiền vay ngân hàng. Hạch toán các nghiệp vụ phát sinh công nợ và các khoản cho cán bộ nhân viên theo chế độ của công ty. c. Kế toán vật tư kiêm thủ kho: Thuộc quyền quản lý của phòng vật tư theo dõi tình hình Nhập- Xuất -Tồn vật tư hằng ngày.Lập phiếu nhập kho, xuất kho, thanh toán, tính giá vật tư dùng cho thủ công, xây dựng. Cuối tháng lên bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn nguyên vật liệu. Ngoài ra, kế toán vật tư còn tham gia vào công tác kiểm kê vật liệu, công cụ, dụng cụ định kỳ. d. Kế toán ngân hàng: Theo dõi tiền gửi Ngân hàng, căn cứ cứ vào giấy báo Nợ, báo Có, tiền tạm ứng, các khoản tiền lương, thưởng, phụ cấp, trợ cấp và các khoản chi phí khác ở công ty. Cuối tháng, lên bảng kê để đối chiếu số liệu với các bộ phận liên quan. e. Thủ quỹ kiêm kế toán tiền mặt: Theo dõi, quản lý tiền mặt tại công ty, tình hình thu chi tiền mặt vào sổ quỹ là người liên hệ, giao nhận và lưu trữ chứng từ, tín phiếu có giá trị theo lệnh của kế toán trưởng và giám đốc Công ty. 1.2.3.2 Hình thức sổ kế toán tại công ty TNHH Đức Trường Sơ đồ tổ chức sổ kế toán Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính Chứng từ kế toán Sổ kế toán *sổ tổng hợp *sổ chi tiết Phần mềm kế toán Máy vi tính Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại *báo cáo tài chính *báo cáo kế toán quản trị *ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày Định kỳ hoặc cuối tháng *Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính: là kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán trên máy vi tính. *Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính: (1) Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mền kế toán. Theo duy định của phần mền kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp ( Sổ cái hoặc nhật ký sổ cái…)và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan. (2) Cuối tháng ( hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin được nhập trong kỳ> Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.Cuối tháng, cuối năm, sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. 1.2.3.3 Tổ chức các phần hành kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ. Công ty sử dụng hình thức kế toán trên máy tính thông qua phần mền kế toán do nhóm nhân viên của công ty tự viết, nên các loại chứng từ, sổ sách đều được tạo sẵn trên phần mền. Khi cần sử dụng nhân viên kế toán chỉ cần nhập những thông tin cần thiết vào và in ra khi cần đối chiều, ký duyệt… Kế toán tăng vật tư và công cụ dụng cụ: KT tiền, phiếu thu, phiếu chi KT công nợ, sổ chi tiết công nợ TK 331 Nhà cung cấp hóa đơn bán KT vật tư, phiếu nhập kho, bảng ke số 4 KT tổng hợp sổ cái TK 152 Giải thích: - Căn cứ vào tính hình xây dựng mà doanh nghiệp quyết định mua nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp hoặc các đại lý. - Vật liệu được nhập về kho sau đó vào kế toán tổng hợp vào sổ cái tài khoản 152, kế toán công nợ theo dõi công nợ hoặc kế toán tiền theo dõi việc thu chi. 1.3. Một số chỉ tiêu khác 1.3.1. Tổ chức hệ thống tài khoản áp dụng tại Công ty TNHH Đức Trường Hệ thống tài khoản thống nhất hiện hành tại công ty không có gì thay đổi với hệ thống tài khoản đã học. STT Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 1 111 Tiền mặt tại quỹ 1111 Tiền việt nam 2 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền việt nam 3 121 Đầu tư chứng khoán dài hạn 4 131 Phải thu khách hàng 5 133 Thuế GTGT đầu vào 1331 Thuế GTGT khấu trừ hàng hóa, dịch vụ 1332 Thuế GTGT khấu trừ TSCĐ 6 136 Phải thu nội bộ 7 138 Phải thu khác 8 139 Dự phòng phải thu khó đòi 9 141 Tạm ứng 10 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 11 144 Ký cược,ký quỹ ngắn hạn 12 151 Hàng mua đang đi trên đường 13 152 Nguyên vật liệu 14 153 Công cụ dụng cụ 15 154 Chi phí dở dang cuối kỳ 16 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 17 211 TSCĐ hữu hình 2112 MMTB 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2118 TSCĐ khác 18 213 TSCĐ vô hình 2135 Phần mềm máy vi tính 2138 TSCĐ khác 19 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 20 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản 21 311 Vay ngắn hạn 22 331 Phải trả người bán 23 333 Thuế và các khoản phải nộp Ngân Sách 3331 Thuế GTGT phải nộp 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3338 Thuế nộp khác 24 334 Trả công nhân viên 25 336 Trả nội bộ 26 338 Phải trả, phải nộp khác 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3388 Phải trả, phải nộp khác 27 341 Vay dài hạn 28 411 Nguồn vồn kinh doanh 29 414 Quỹ đầu tư pháp triển 30 415 Quỹ dự phòng tài chính 31 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận năm trước 4212 Lợi nhuận năm nay 32 431 Quỹ khen thưởng phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 33 441 Nguồn vốn đầu tư và xây dựng cơ bản 34 511 Doanh thu bán hàng và dịch vụ 35 515 Doanh thu hoạt động tài chính 36 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 37 622 Chi phí nhân công trực tiếp 38 623 Chi phí sử dụng máy thi công 39 627 Chi phí sản xuất chung 40 635 Chi phí tài chính 41 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6422 Chi phí mua văn phòng phẩm 6425 Trả tiền phí lệ phí khác 6428 Chi công tác phí tiếp khách 42 711 Thu nhập khác 43 811 Chi phí khác 44 821 Chi phí bất thường 45 911 Xác định lại lỗ 1.3.1.1. Tổ chức hệ thống chứng từ TT TÊN CHỨNG TỪ SỐ HIỆU TÍNH CHẤT BB(*) HD(*) I lao động tiền lương 1 Bảng chấm công 01a-LĐTL X 2 Bảng chấm công làm thêm giờ 01b- LĐTL X 3 Bảng thanh toán tiền lương 02- LĐTL X 4 Bảng thanh toán tiền lương thưởng 03- LĐTL X 5 Giấy đi đường 04- LĐTL X 6 Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoành thành 05- LĐTL X 7 Bảng thanh toán tiền lương làm theo giờ 06- LĐTL X 8 Bảng thanh toán tiền thuê ngoài 07- LĐTL X 9 Hợp đồng giao khoán 08- LĐTL X 10 Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp đồng giao khoán 09- LĐTL X 11 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 10- LĐTL X 12 Bảng phân bố tiền lương và bảo hiểm xã hội 11- LĐTL X II- Hàng tồn kho 1 Phiếu nhập kho 01-VT X 2 Phiếu xuất kho 02-VT X 3 Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa 03-VT X 4 Phiếu bào vật tư còn lại cuối kỳ 04-VT X 5 Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa 05-VT X 6 Bảng kê mua hàng 06-VT X 7 Bảng phân bố nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ 07-VT X III- Bán hàng 1 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi 01-BH X 2 Thẻ quầy hàng 02-BH X 3 Bảng kê mua lại cổ phiếu 03-BH X 4 Bảng kê bán cố phiếu 04-BH X IV-Tiền tệ 1 Phiếu thu 01-TT X 2 Phiếu chi 02-TT X 3 Giấy đề nghị tậm ứng 03-TT X 4 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04-TT X 5 Giấy đề nghị thanh toán 05-TT X 6 Biên lại thu tiền 06-TT X 7 Bảng kê vàng, bạc, kim khí quý, đá quý 07-TT X 8 Bảng kiểm kê quỹ ( dùng cho VNĐ) 08a-TT X 9 Bảng kiểm kê quỹ (dùng cho ngoại tệ, vàng, bạc…) 08b-TT X 10 Bảng kê chi 09-TT X V- tài sản cố định 1 Biên bản giao nhận TSCĐ 01-TSCĐ X 2 Biên bản thanh lý TSCĐ 02-TSCĐ X 3 Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành 03-TSCĐ X 4 Biên bản đánh giá lại TSCĐ 04-TSCĐ X 5 Biên bản kiểm kê TSCĐ 05-TSCĐ X 6 Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ 06-TSCĐ X B-CHỨNG TỪ BAN HÀNH THEO CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT KHÁC 1 Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng lương BHXH X 2 Danh sách người nghỉ thưởng, trợ cấp ốm đau, thai sản X 3 Hóa đơn giá trị gia tăng 01GTKT-3LL X 4 Hóa đơn bán hàng thông thường 02GTGT-3LL X 5 Phiếu xuất kho kiêm vẩn chuyển nội bộ 03 PKX-3LL X 6 Phiếu xuất kho hàng đại lý 04 HDL-3LL X 7 Hóa đơn dịch vụ cho thuê tài chính 05 TTC-LL X 8 Bảng kê mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn 04/GTGT X 9 ………………………….. X GHI CHÚ: (*)BB: Mẫu bắt buộc (*) HD: Mẫu hướng dẫn 1.3.2. Phương pháp kế toán hàng tồn kho Là công ty xây dựng, đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ nên công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.3.3. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng Doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 1.3.4. Phương hướng hoạt động, chính sách, chiến lược phát triển sản xuất trong tương lai Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp việt Nam chịu sự điều tiết vĩ mô của nhà nước và chiệu sự chi phối của các quy luật khách quan trong nền kinh tế thị trường,đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lí một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình,sử dụng vốn một cách tiết kiệm nhất mà vẩn mang lại lợi nhuận tối đa. Về vấn đề trước mắt đặt ralà doanh nghiệp hoạch toán đầy đủ chính xác vật liệu, công cụ dụng cụ, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Tiếp tục mở rộng quan hệ, dành được nhiều hợp đồng kinh tế có giá trị cao. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ kỹ thuật chuyên môn hóa cao. Lấy chỉ tiêu, năng suất, chất lượng, an toàn, đảo bảo làm nền tảng. PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ Ở CÔNG TY TNHH ĐỨC TRƯỜNG 2.1. Khái niệm - đặc điểm - yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý NVL 2.1.1.1. Khái niệm Nguyên vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản trong quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, thể hiện dưới dạnh vật hóa là cơ sở để hình thành nên sản phẩm mới và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất. 2.1.1.2. Đặc điểm - Về mặt giá trị: giá trị của nguyên vật liệu khi đưa vào sản xuất thường có xu hướng tăng lên khi nguyên vật liệu đó cấu thành nên sản phẩm. - Về hình thái: Khi đưa vào quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu thay đổi về hình thái và sự thay đổi này hoàn toàn phụ thuộc vào hình thái vật chất mà sản phẩm do nguyên vật liệu tạo ra. - Giá trị sử dụng: Khi sử dụng nguyên vật liệu dùng để sản xuất thì nguyên vật liệu đó sẽ tạo thêm những giá trị sử dụng khác. 2.1.2. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý công cụ dụng cụ 2.1.2.1. Khái niệm Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy, công cụ dụng cụ được quản lý và hạch toán giống như nguyên vật liệu. 2.1.2.2. Đặc điểm - Giá trị: Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị công cụ dụng cụ được chuyển dần vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Hình thái: Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. - Giá trị sử dụng: Đối với công cụ dụng cụ thì giá trị sử dụng tỉ lệ nghịch với thời gian sử dụng. - Theo quy định hiện hành những tư liệu sau đây không phân biệt theo tiêu chuẩn thời gian sử dụng và giá trị thực tế kế toán vẫn phải hạch toán như là công cụ dụng cụ: + Các loại bao bì để dựng vật tư hàng hóa trong quá trình thu mua, bảo quản dự trữ và tiêu thụ. + Các loại bao bì kèm theo hàng hóa có tính tiền riêng. + Các lán trại tạm thời, đà giáo, ván khuôn, giá lắp, chuyên dùng cho sản xuất lắp đặt. + Những dụng cụ đồ nghề bằng thủy tinh, sành sứ, hoặc quần áo, giày dép chuyên dùng để lao động. 2.1.3. Nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ - Trên cơ sở những chứng từ có liên quan kế toán tiến hành ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, số lượng, chất lượng và giá trị thực tế của từng loại từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn tiến hành vào các sổ chi tiết và bảng tổng hợp. - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ. Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận, đơn vị thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ. Phát hiện và xử lý kịp thời vật liệu, công cụ dụng cụ thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất, ngăn ngừa việc sử dụng lãng phí. - tham gia kiểm kê đánh giá lại vật liệu, công cụ dụng cụ theo chế độ quy định của nhà nước, lập báo cáo kế toán về vật liệu, dụng cụ phục vụ cho công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế. 2.2. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu - Công cụ dụng cụ 2.2.1. Phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 2.2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu Nếu căn cứ theo tính năng sử dụng có thể chia nguyên vật liệu ra thành các nhóm: + Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những nguyên vật liệu mà sau quá trình gia công, chế biến cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. (Cũng có thể là bán thành phẩm mua ngoài). Vì vậy, khái niệm nguyên vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ không đặt ra khái niệm nguyên, vật liệu chính, phụ. Nguyên vật liêu chính cũng bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hàng hóa. + Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm mà có thể kết hợp với nguyên, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bên ngoài, làm tăng thêm chất lượng hoặc giá trị của sản phẩm. Vật liệu phụ cũng có thể được sử dụng để tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động. + Nhiên liệu: là một loại vật liệu phụ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng như xăng, dầu, ở thể rắn như các loại than đá, than bùn và ở thể khí như ga… + Phụ tùng thay thế: là những vật tư, sản phẩm dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, tài sản cố định, phương tiện vận tài… + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu, thiết bị dùng trong xây dựng cơ bản như: gạch, đá, cát, xi măng, sắt thép… Đối với thiết bị xây dựng cơ bản gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản như các loại thiết bị điện, các loại thiết bị vệ sinh. + Phế liệu: Là những phần vật chất mà doanh nghiệp có thể thu hồi được trong quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Trường hợp căn cứ vào nguồn cung cấp kế toán có thể phân loại nguyên vật liệu thành các nhóm khác như: + Nguyên, vật liệu mua ngoài là nguyên vật liệu do doanh nghiệp mua ngoài mà có, thông thường mua của nhà cung cấp. + Vật liệu tự chế biến là vật liệu do doanh nghiệp sản xuất ra và sử dụng như là nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm. + Vật liệu thuê ngoài gia công là vật liệu mà doanh nghiệp không tự sản xuất, cũng không phải mua ngoài mà thuê các cơ sở gia công. + Nguyên, vật liệu nhận góp vốn liên doanh là nguyên vật liệu do các bên liên doanh góp vốn theo thỏa thuận trên hợp đồng liên doanh. + Nguyên, vật liệu được cấp là nguyên vật liệu do đơn vị cấp trên cấp theo quy định. 2.2.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ - Công cụ dụng cụ lao động: dụng cụ gỡ lắp, dụng cụ đồ nghề, dụng cụ quản lý, dụng cụ áo bảo vệ lao động, khuôn mẫu, lán trai. - Bao bì luân chuyển. - Đồ nghề cho thuê 2.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ 2.2.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ nhập kho Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp có thể được tính giá theo giá thực tế hoặc giá hạch toán. Giá thực tế của nguyên, vật liệu nhập kho được xác định tùy theo từng nguồn nhập, từng lần nhập cụ thể sau: - Nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá thực tế của NL, VL ngoại nhập = Giá mua trên hóa đơn (Cả thuế NK nếu có) + Chi phí thu mua (kể cả hao mòn trong định mức) - Các khoản giảm trừ phát sinh khi mua NVL + Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (GTGT) theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá trị thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có). + Trường hợp doanh nghiệp mua nguyên vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo phương pháp khấu trừ thì giá trị của nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có thuế. Thuế GTGT đầu vao khi mua nguyên vật liệu và thuế GTGT đầu vào

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doccongtytnhh_duc_truong_0883.doc