Đề tài Vài nét về nhà máy rượu Hà Nội

Công ty rượu Hà Nội cho đến nay đã trải qua lịch sử thăng trầm hơn 100 năm cùng đất nước và đã tồn tại xuyên qua 3 thế kỉ . Năm 1898, chính phủ Pháp xây dựng nhà máy rượu Hà Nội tại địa điểm là số 94 Lò Đúc ngày nay, là nhà máy rượu lớn nhất Đông Dương, chiếm độc quyền về sản xuất và tiêu thụ rượu mà không một công ty hay cá nhân nào có thể cạnh tranh được. Lúc đó, nhà máy sản xuất một lượng rượu khổng lồ so với thời bấy giờ, cung cấp rượu cho toàn quốc và cả cho xuất khẩu. Chính phủ Pháp luôn giành mọi sự ưu đãi cho nhà máy và đã đầu tư rất nhiều để nâng cấp, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và thu hút mọi tầng lớp nhân dân. Năm 1945, chiến tranh nổ ra, nhà máy phải tạm ngưng hoạt động một thời gian dài cho đến năm 1955, khi được chính phủ Việt Nam tiếp quản. Những người đầu tiên nhận tiếp quản nhà máy là một đội ngũ kĩ sư trẻ đầy tài năng và nhiệt huyết. Họ đã đương đầu với không ít khó khăn vất vả để gây dựng lại cho nhà máy một đội ngũ cán bộ quản lí, kĩ sư chuyên ngành và công nhân lành nghề. Ngày 19-5-1956, nhà máy được chính thức đưa vào hoạt động trở lại. Ngay cả trong thời kì khó khăn của đất nước, nhà máy vẫn luôn không ngừng cải tiến thiết bị sản xuất, nâng cao tay nghề, cải tiến phương pháp quản lí để sản xuất và nâng cao chất lượng rượu phục vụ người dân. Qua hơn 100 năm xây dựng và phát triển, với công nghệ sản xuất rượu cồn được kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ khoa học kĩ thuật, Công ty rượu Hà Nội đã trở thành doanh nghiệp sản xuất rượu, cồn lớn nhất cả nước với những sản phẩm có tên tuổi nổi tiếng như Lúa mới, Nếp mới, Vodka Hà Nội được khách hàng trong và ngoài nước mến mộ và đã để lại những ấn tượng khó phai về hương vị nồng đượm, dịu êm, thấm đẫm nền văn minh lúa nước của người Việt Nam

 

Nhà máy rượu được chia ra làm 2 xí nghiệp chính là xí nghiệp rượu cồn và xí nghiệp rượu mùi. Ngay khi bước chân vào nhà máy, ta bắt gặp ngay xí nghiệp rượu cồn với các tháp chưng và khu vực các thùng để lên men. Xí nghiệp rượu cồn có vai trò đường hóa và lên men tinh bột - Ở nhà máy rượu Hà Nội là bột sắn - thành rượu Etylic, mà sản phẩm của xí nghiệp là cồn thực phẩm và cồn công nghiệp đều có nồng độ trên 90o. Cồn công nghiệp có độ tinh khiết kém hơn, được đóng thùng và làm sản phẩm bán, cồn thực phẩm tinh khiết 1 phần được đem bán ngay, một phần được chuyển sang xí nghiệp rượu mùi để pha chế thành các loại rượu khác nhau như Lúa mới, Nếp mới, rượu Chanh, Vodka Hà Nội. Xí nghiệp rượu mùi nằm sâu bên trong nhà máy được chia làm 2 tổ là tổ pha chế và tổ đóng chai. Phần lớn diện tích của tổ pha chế là chủ yếu giành cho các 25 thùng pha chế, mỗi thùng dung tích 21m3 . Tổ đóng chai là 1 dây chuyền sản xuất liên tục với những khâu rửa chai, chiết rượu, dán nhãn, đai két . diễn ra liên tục mà khi ngừng 1 khâu là phải ngưng cả dây chuyền.

 

doc28 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1236 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Vài nét về nhà máy rượu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VÀI NẫT VỀ NHÀ MÁY RƯỢU HÀ NỘI Công ty rượu Hà Nội cho đến nay đã trải qua lịch sử thăng trầm hơn 100 năm cùng đất nước và đã tồn tại xuyên qua 3 thế kỉ . Năm 1898, chính phủ Pháp xây dựng nhà máy rượu Hà Nội tại địa điểm là số 94 Lò Đúc ngày nay, là nhà máy rượu lớn nhất Đông Dương, chiếm độc quyền về sản xuất và tiêu thụ rượu mà không một công ty hay cá nhân nào có thể cạnh tranh được. Lúc đó, nhà máy sản xuất một lượng rượu khổng lồ so với thời bấy giờ, cung cấp rượu cho toàn quốc và cả cho xuất khẩu. Chính phủ Pháp luôn giành mọi sự ưu đãi cho nhà máy và đã đầu tư rất nhiều để nâng cấp, đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lượng và thu hút mọi tầng lớp nhân dân. Năm 1945, chiến tranh nổ ra, nhà máy phải tạm ngưng hoạt động một thời gian dài cho đến năm 1955, khi được chính phủ Việt Nam tiếp quản. Những người đầu tiên nhận tiếp quản nhà máy là một đội ngũ kĩ sư trẻ đầy tài năng và nhiệt huyết. Họ đã đương đầu với không ít khó khăn vất vả để gây dựng lại cho nhà máy một đội ngũ cán bộ quản lí, kĩ sư chuyên ngành và công nhân lành nghề. Ngày 19-5-1956, nhà máy được chính thức đưa vào hoạt động trở lại. Ngay cả trong thời kì khó khăn của đất nước, nhà máy vẫn luôn không ngừng cải tiến thiết bị sản xuất, nâng cao tay nghề, cải tiến phương pháp quản lí để sản xuất và nâng cao chất lượng rượu phục vụ người dân. Qua hơn 100 năm xây dựng và phát triển, với công nghệ sản xuất rượu cồn được kết hợp giữa phương pháp lên men cổ truyền và những tiến bộ khoa học kĩ thuật, Công ty rượu Hà Nội đã trở thành doanh nghiệp sản xuất rượu, cồn lớn nhất cả nước với những sản phẩm có tên tuổi nổi tiếng như Lúa mới, Nếp mới, Vodka Hà Nội được khách hàng trong và ngoài nước mến mộ và đã để lại những ấn tượng khó phai về hương vị nồng đượm, dịu êm, thấm đẫm nền văn minh lúa nước của người Việt Nam Nhà máy rượu được chia ra làm 2 xí nghiệp chính là xí nghiệp rượu cồn và xí nghiệp rượu mùi. Ngay khi bước chân vào nhà máy, ta bắt gặp ngay xí nghiệp rượu cồn với các tháp chưng và khu vực các thùng để lên men. Xí nghiệp rượu cồn có vai trò đường hóa và lên men tinh bột - ở nhà máy rượu Hà Nội là bột sắn - thành rượu Etylic, mà sản phẩm của xí nghiệp là cồn thực phẩm và cồn công nghiệp đều có nồng độ trên 90o. Cồn công nghiệp có độ tinh khiết kém hơn, được đóng thùng và làm sản phẩm bán, cồn thực phẩm tinh khiết 1 phần được đem bán ngay, một phần được chuyển sang xí nghiệp rượu mùi để pha chế thành các loại rượu khác nhau như Lúa mới, Nếp mới, rượu Chanh, Vodka Hà Nội... Xí nghiệp rượu mùi nằm sâu bên trong nhà máy được chia làm 2 tổ là tổ pha chế và tổ đóng chai. Phần lớn diện tích của tổ pha chế là chủ yếu giành cho các 25 thùng pha chế, mỗi thùng dung tích 21m3 . Tổ đóng chai là 1 dây chuyền sản xuất liên tục với những khâu rửa chai, chiết rượu, dán nhãn, đai két ... diễn ra liên tục mà khi ngừng 1 khâu là phải ngưng cả dây chuyền. Các giải thưởng Huy chương vàng Rượu Lúa Mới tại hội chợ Quốc tế Leipzig, Đức, năm1969. Huy chương vàng rượu Lúa Mới tai hội chợ Quốc tế Plovdiv, Bungari, năm1973. Huy chương vàng Rượu Anis tại hội chợ Quốc tế Leipzig , Đức , năm1976. Huy chương vàng Rượu Cà phê tại hội chợ Quốc tếLeipzig , Đức , năm1977. Bằng khenRượu vang Nho, Sâmpanh tại hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam các năm 1994, 1996 Bằng khenRượu Nếp Mới tại hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 1997 Huy chương vàng Vang Hà Nội tại hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam năm 1998. Giải thưởng Hà Nội vàng Rượu Sâmpanh tại hội chợ Quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam hướngtới ngàn năm Thăng long , Hà nội năm 2002. Giấy chứng nhận: Công ty rượu hà Nội- Halico ddatj danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao cac năm 2001, 2002,2003 do người tiêu dùng bình chọn của báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức. Giải khuyến khíck rượu Sâmpanh tại cuộc thi rượu vang Quốc tế năm 2002, 2003. Giấy chưng nhận Rượu Nếp Mới đạt danh hiệu sản phẩm được yêu thích năm 2000 do người tiêu dùng bình chon của báo Hà Nội Mới tổ chức. tìm hiểu chung về rượu Trước khi tìm hiểu về sản xuất rượu chúng cùng xem qua khái niệm về rượu. Rượu(hay còn gọi là cồn) có tên hoá học là rượu Etylic C2H5OH, tên khoa học là iritus-vinis. dựa vào nguyên liệu sản xuất mà gọi là cồn ngũ cốc hay là cồn rỉ đường. Dựa vào công dụng , phan loại thành: cồn công nghiệp, cồn y dược, cồn uống. dựa vào tính chất thì có cồn nặng (cao độ ) và cồn nhẹ (thấp độ). Sơ đồ ứng dụng của rượu c2h5oh PHầN MộT : xí nghiệp rượu cồn A. Tóm tắt sơ đồ công nghệ * Nhiệm vụ : đường hóa và lên men tinh bột thành cồn (ta sử dụng nguyên liệu là bột sắn) * Sơ đồ công nghệ : nấu đường hoá lên men cất Bột sắn dịch nấu dịch đường dịch lên men cồn thô tinh chế cồn tinh chế Hình A-1 : Mô hình xí nghiệp Hòa bột Nấu dịch Đường hóa Lên men Lên men Hệ thống tháp chưng cất B. Các công đoạn chínhtrong sản xuất rượu. Hòa bột 1- Cấu tạo thiết bị : Thiết bị gồm 2 nồi giống nhau, hoạt động độc lập với nhau nhưng dịch hút ra được đưa về cùng 1 bơm để bơm lên nồi nấu. Nồi là 1 thùng hình trụ rỗng, đáy hơi vát để có thể hút được dịch ra 1 cách hoàn toàn, đường kính 2,5m, cao 2,5m. Có 2 cánh khuấy mái chèo được nối liền, song song với nhau. Có 2 cánh khuấy răng cưa, gắn với trục của cánh khuấy mái chèo. Cửa đưa bột vào phải có chắn song để cản rác lại. trên cửa có hệ thống hút bụi bằng quạt gió, hút bụi bột sắn vào các túi vải đem quay vòng sử dụng để tiết kiệm nguyên liệu và giảm bụi trong phòng hòa bột. Cửa ống đưa dịch lên cũng phải có chắn song. đường nước để hoà bột đường nước rửa cửa cho bột vào cánh khuấy răng cưa cánh khuấy mái chèo ống hút bụi mô tơ cánh khuấy bơm dịch lên nồi nấu lưới chắn rác Hình A-2 : Nồi hòa bột I.2- Cách thức vận hành + Trước khi vận hành phải kiểm tra toàn bộ thiết bị, động cơ, bơm, khi an toàn và sạch sẽ mới được vận hành. + Lấy nước vào nồi với tỉ lệ về khối lượng là 1 bột / 4 nước, thường hoà 3550kg bột + 6m3 + 2,5l H2SO4 chiếm dung tích khoảng 9m3 . Khi đủ nước mới đổ bột vào nồi. Đồng thời chạy cánh khuấy và vận hành máy hút bụi. + Khi bột đã hòa hết vào nước( khoảng 10 phút ), tiến hành bơm dịch lên nồi nấu + Sau mỗi ca sản xuất phải vệ sinh nồi sạch sẽ, chú ý an toàn lao động khi vệ sinh nồi hòa bột. Khi có người chui vào nồi phải có người cảnh giới ở ngoài. Cắt cầu dao chạy cánh khuấy trong khi vệ sinh + Mỗi ca được 6 nồi, 2 nồi bột cung cấp cho một nồi nấu. Nấu nguyên liệu Tác dụng Tinh bột do được màng tế bào bảo vệ lên men đường hoá không tác dụng được. Mặt khác , nếu tinh bột ở trạng thái không hoà tan thì việc đường hoá xảy ra rất chậm . Khi nấu , màng tế bào bị phá vỡ và chuyển bột sang trạng thái hoà tan. 2. Cấu tạo thiết bị Gồm có 3 nồi nấu bằng hơi nước sục khí trực tiếp giống nhau, chạy độc lập với nhau. Mỗi nồi có kích thước d=3m, h=3m. Trong mỗi nồi đều có hệ thống cánh khuấy chạy bằng môtơ điện, gồm 1 cánh khuấy chân vịt ở dưới cùng và 4 cánh khuấy mái chèo xếp so le nhau ở phía trên. Phía trên nắp nồi nấu có đường dẫn nước để làm vệ sinh . ở thân nồi có bao quanh bằng 1 lớp bông, mút cách nhiệt và giữ nhiệt 1. thân nồi 2. ống dẫn dịch bột 3. ống thoát hơi 4. nắp nồi 5. mô tơ chạy cánh khuấy 6. cánh khuấy mái chèo 7. cánh khuấy chân vịt 8. ống dẫn dịch nấu 9. hơi nước bão hoà 10. hơi sát để trùng 11. ống lấy cặn bã 12. máng hứng nước rửa 13. đồng hồ đo nhiệt độ 14. lấy mẫu Hình A-3 : Nồi nấu bột 3. Cách thức vận hành + Trước khi vận hành phải kiểm tra an toàn nồi, các hệ thống ống, van xả nguyên liệu, hơi, động cơ khi an toàn và sạch sẽ mới được được vận hành + Trước khi bơm nguyên liệu, mở hơi nhẹ trước 5 phút và mở nắp nồi + Bơm nguyên liệu vào nồi, đồng thời chạy cánh khuấy, cho dịch TER( men để phá vỡ tế bào tinh bột, lượng cho vào tuỳ thuộc vào nguyên liệu : VD với sắn là 600ml men mỗi nồi) theo quy trình công nghệ. Khi bơm xong thì đóng van nguyên liệu. + Xả hơi nóng từ từ để không rung động mạnh. Khi đạt đến 90oC thì đóng, om trong 30 phút + Tiếp tục nâng nhiệt độ lên đến khi bắt đầu sôi. Duy trì nhiệt độ 100oC (trong 30 phút) bằng cách mở hé van hơi (chú ý không để tràn môi trường ra ngoài) + Lấy mẫu đưa ra phân tích. Nếu đạt thì xả xuống nồi đường hóa . + Sau mỗi chu kì nấu phải vệ sinh nồi sạch sẽ (bơm khí sát trùng vào các đường ống và vào trong nồi) khi có người chui vào trong phải có người đứng ngoài cảnh giới , dùng đèn nháy 36V + Mở nắp nồi trong quá trình nấu. + Thường đun một nồi trong 210 phút , tốn khoảng 2,5 kg hơi nước nóng. + Về nguyên tắc thì đun từng nồi để đảm bảo độ bền cho thiết bị , nhưng do yêu cầu sản xuất ta có thể đun một nồi đến 60- 70oC rồi bắt đầu vận hành nồi khác. Nồi đường hóa Tác dụng Chuyển tinh bột trong dịch nấu thành đường dưới sự thuỷ phân bằng H2SO4 loãng và dịch đường hoá 2. Cấu tạo Hệ thống gồm 3 nồi giống nhau, hoạt động độc lập. Mỗi nồi có đường kính 3m và cao3m . 3 nồi đường hóa nằm ngay dưới 3 nồi nấu nguyên liệu để có thể đưa dịch xuống 1 cách dễ dàng. Nồi đường hóa là 1 thiết bị làm nguội bằng nước lạnh gián tiếp đi trong 2 lớp ống xoắn ruột gà trong nồi. thân nồi ống xoắn ruột gà cánh khuấy mái chèo mô tơ cánh khuấy cánh khuấy chân vịt dịch nấu ống thoát hơi nắp nồi hơi sát trùng xả nước rửa dịch đường nước lạnh nước nóng lấy mẫu thử Hình A-4 : Nồi đường hoá 3. Cách thức vận hành + Trước tiên kiểm tra an toàn nồi, động cơ bơm, các van chặn nồi, nước dội… Khi an toàn sạch sẽ mới được vận hành + Vệ sinh nồi đường hóa ta dùng nước tia sạch dịch còn bám lại trên thành thùng và ống ruột gà. Mở van đáy để đưa nước vệ sinh xuống cống. Xả hết, đóng van đáy. Khi cần thiết có người phải vào thùng thì nhất thiết phải có người cảnh giới bên ngoài, dùng đèn 36V để cảnh giới + Sát trùng thùng: mở hơi sát trùng thùng khoảng 15 phút, chỉ mở hơi vừa phải (thấy hơi bay nhẹ ra khỏi ống là được). Thuốc sát trùng là Na2SiF6 ( sát trùng vô cơ) + Xả môi trường từ nồi nấu xuống đồng thời chạy cánh khuấy. Khi môi trường xuống hết, đo thể tích, nhiệt độ xong mới dội nguội + Hạ nhiệt độ môi trường xuống 550C ± 10C, cho Sansuprer ( dịch để đường hoá, khoảng hơn 1lít) và cho thuốc sát trùng hữu cơ Lactose theo lỉ lệ đã quy định và giữ nhiệt độ môi trường trong 30 phút sau đó lấy mẫu xác định độ đường lần đầu + Mở nước dội nguội môi trường xuống 360C, 370C rồi lấy mẫu xác định độ đường lần 2, đồng thời kiểm tra môi trường qua kính thành nồi. Dùng Iot để kiểm tra mẫu lần hai, nếu mẫu không chuyển thành màu xanh thì đảm bảo tinh bột đã chuyển hết thành đường. + Mở van đáy cho bơm dịch sang thùng lên men, trước khi bơm phải kiểm tra van, thiết bị an toàn. + Khi ngừng sản xuất phải vệ sinh sạch sẽ trong và ngoài thùng. + Thời gian đường hoá khoảng 3 tiếng. Thùng lên men Là giai đoạn chủ yếu nhất trong quả trình sản xuất rượu. Lên men rượu được tiến hành bằng cắch trộn men với dịch đường và đạm urê ( đạm urê cho vào tỉ lệ nhỏ khoảng 0,025% ) trong thùng lên men, cuối cùng thu được dịch gọi là dấm chua. Tác dụng Quá trình lên men rượu là quả trình biến có đường thành etylic và CO2 ,dưới tác dụng của nấm men đường phức tạp bị thuỷ phân thành đường đơn giản. Dịch sau khi lên men gọi là dấm chín. 3. Cấu tạo thiết bị Là hệ thống 14 thùng hình trụ rỗng dung tích 60m3, đáy và nắp hình vòng cung, có dàn nước lạnh để dội nguội để ổn định nhiệt độ vì quá trình lên men là quá trình tỏa nhiệt. Bên trong thùng có 4 cánh khuấy mái chèo phía trên và 1 cánh khuấy chân vịt phía dưới cùng. Nắp thùng có các đường ống để dẫn dịch đường hóa và dẫn khí CO2 ra. ở van đáy của thùng có đường ống dẫn dấm sang bên tháp cất. Còn khi sát trùng thì thay đường ống đó bằng ống dẫn hơi nóng sát trùng vào. Hơi sát trùng Bơm sang tháp cất 3 2 1 4 5 Động cơ điện 6 1: Men vào 2: Dịch đường hóa 3: CO2 ra 4: Máng chứa nước dội nguội 5: Đường ống phun nước dội nguội nắp thùng 6: Cửa xả nước trong máng xuống cống Hình A-5 : Thùng lên men 4. Cách thức vận hành + Trước khi sản xuất phải kiểm tra toàn bộ thùng, động cơ, giảm tốc, cánh khuấy, hệ thống đường ống, van, bơm an toàn, vệ sinh… mới đưa vào sử dụng + Bơm dịch đường hoá vào thùng, đồng thời chạy cánh khuấy và bơm nước làm mát. nước làm mát có tác dụng ổn định nhiệt độ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lên men. Nhiệt độ của quá trình lên men luôn giữ ở 34 – 35 o C. Cho men khô vào thùng ( 15 – 20 kg cho một thùng) ( Nếu nấu men gạo thì cho thêm Rhizozymic , là chất xúc tác cho quá trình lên men.) + Có hai quá trình diễn ra trong thùng lên men: quá trình nuôi cấy lên men và quá trình lên men rượu. + Để lên men đã đường hoá trong sản xuất rượu phải tiến hành nuôi cấy nấm men. Nó được nuôi trong dịch đường đã đường hoá có pha thêm chất dinh dưỡng (thường cho urê), trong điều kiện tương đối vô trùng. + Sau khi cho dịch đường, men vào ,bật cánh khuấy. Khuấy trộn gây ảnh hưởng đến sự chuyển động cơ học của dịch làm cho tế bào men từ trạng thái không di chuyển thành trạng thái di chuyển trong môi trường tiếp xúc với nguồn thức ăn mới, do đó mà nấm men phát triển nhanh , khoảng gần 1 giờ sau mới cho tiếp đạm urê vào để maen không bị sốc. + Trong quá trình lên men phải theo dõi độ đường bằng thước đo Palinh. khi dịch đường mới cho vào thì có độ Palinh là 12, khi độ đường xuống 00 thì đóng nắp thùng,đồng thời tắt cánh khuấy( sau khoảng 50- 60 giờ). + Cơ chế của sự lên men rượu xảy ra như sau: Đạm urê cho vào để cung cấp chất dinh dưỡng cho men phát triển. Đường và các chất dinh dưỡng của môi trường lên men được hấp phụ và khuyếch tán trong tế bào men rồi bị các chất men tác dụng qua lại nhiều giai đoạn trung gian phức tạp thu được sản phẩm cuối cùng là rượu etylic và CO2. Rượu tạo thành khuyếch tán ra môi trường bên ngoài qua màng tế bào. Rượu hoà tan trong nước với bất kì tỉ lệ náo , CO2 hoà tan ít rong nước, nhưng lại gấp ba lần trong rượu nên CO2 bão hoà nhanh. Sau khi bão hoà CO2 bám quanh tế bào hình thành bọt khí thoát ra khỏi bề mặt dung dịch. + Phương trình lên men : Men, 300C C6H12O6 2C2H5OH + 2CO2 + Khi đã đủ thời gian lên men ( khoảng 90 giờ ), độ đường sót 5% và rượu đạt 10,5o cồn là vừa thì bơm môi trường sang tháp cất. Khi đã hết môi trường, tiến hành vệ sinh thùng: Dùng nước tia sạch môi trường bám lên cánh khuấy và thành thùng, tháo nước rửa qua van đáy ra cống. Cho 0,3l focmon vào, sau đó xả hơi nóng 15 phút. Mở van hơi nóng vào đáy thùng vừa phải, khi thấy hơi bay nhẹ ra khỏi miệng thùng là vừa. Khi cần tiêu diệt cả vi khuẩn và men trong thùng ta dùng thuốc sát trùng Na2SiF6 . Tháp cất 1.Tác dụng Dấm thuđược sau khi lên men là một hỗn hợp phức tạp gồm nhiều thành phần, trong đó có chất rắn không hoà tan, chất hoà tan , rượu , nước và các tạp chất dễ bay hơi ( anđêhit...). Vì vậy để thu được rượu có độ cồn cao ta phải tiến hành chưng cất và tinh chế. Quá trình chưng cất nhằm mục đích tách rượu và các tạp chất dễ bay hơi ra khỏi dấm chín. Kết thúc quá trình chưng cất thu được cồn thô 94o . Quá trình tinh chế nhằm mục đích tách rượu trong cồn thô ra khỏi tạp chất và kết thúc quá trình tinh chế thu được cồn tinh chế 96,5o . 2. Cấu tạo (hình A-6) Gồm 3 tháp hoạt động độc lập nhau , trong đó tháp A1 có tác dụng chưng thô, tháp A2 để chưng cất những cấu tử dễ bay hơi hơn rượu và tháp A3 để chưng cất rượu ra khỏi những cấu tử khó bay hơi hơn. Mỗi tháp đều có thiếp bị làm nóng gián tiếp bằng hơi nước đặt ở đáy tháp 3. Cách thức vận hành tháp A1 a/ Công tác chuẩn bị : + Đóng tất cả các van + Bơm nước lên bể nước + Kiểm tra cánh bướm, phải mở từ bình ngưng tụ C1 qua CR1 60% + Mở nước các thiết bị ngưng tụ và làm lạnh + Đóng cầu dao điện, kiểm tra hoạt động của các động cơ b/ Công tác khởi động + Chạy máy nén khí + Chỉnh bộ lọc gió, giảm áp khí nén ở p=1,4kg/cm2 + Đưa van ống thủy đáy và đỉnh để theo dõi p + Mở van hơi đầu nguồn, cuối nguồn, chỉnh van cuối nguồn thật ổn định từ 2á2,2 kg/cm2 + Mở hơi vào tháp xông nóng từ từ bằng cách chỉnh kim đỏ lên đều từ 0,1á0,5 cho đến khi ổn định thời gian trong 40á60 phút + Khi đáy A1 lên 104á1050C và mâm nhạy cảm lên đến 870C thì chạy bơm tuần hoàn. Nhớ mở van nước làm nguội bơm c/ Công tác vận hành dấm chín + Khi dấm đã chín nóng (kiểm tra bằng tay trên ống bơm tuần hoàn – 2 ống đều nóng) bắt đầu cho nhập liệu vào tháp từ 1á4 m3/h + Chạy bơm bã. Nhớ mở nước làm nguội bơm + Tăng lượng hơi và dấm vào tháp đến mức ổn định theo thông số cất, giữ nhiệt độ đáy khoảng 104á1050C, nhiệt độ mâm nhạy cảm ở 870Cá890C bằng cách chỉnh lượng cồn thô ra + Khi tất cả đã ổn định sau 2h không thay đổi, ta đưa hệ chính MANU sang AUTO để chỉnh tự động mà vẫn giữ nguyên p , t + Mở tay van lấy dầu ở mâm nhạy cảm, chỉnh lưu lượng kế 20 l/h + Giữ ổn định các thông số kĩ thuật để chưng cất cho tốt + Chỉnh lượng nước vào các thiết bị ngưng tụ và làm lạnh của A1, nhiệt độ của C1 là 750C , của CR1 là 350Cá400C d/ Thao tác ngừng tháp + Đóng van nhập liệu vào tháp ngừng bơm dấm + Ngừng bơm bã và đóng van + Đóng van hơi vào tháp từ từ bằng cách điều chính MANU và hạ dần kim đó đến 10 phút sau mới ngừng hẳn + Đóng van gió nén vào các bình lọc gió, giảm áp khí nén + Ngưng máy nén khí và xả nước đọng + Cắt điện vào động cơ + Đóng nước các bình ngưng tụ sau 30 phút e/Vệ sinh tháp sau khi ngừng cất + Tháp phải nguội hẳn ta mới cho bơm nước lã vào tháp qua ống nhập liệu, xả đáy + Mâm bị nghẹt không xuống được, ta cho mở nắp và xử lí ngay mâm bị nghẹt Cách thức vận hành tháp A2 và A3 a/ Công tác chuẩn bị : + Đóng tất cả các van nhập liệu vào tháp A2. + Đóng tất cả các van cồn ra thành phẩm đầu, cuối + Bơm nước lên đài nước + Kiểm tra lại van cánh bướm, phải mở A2, C2 qua CR260%; mở A3, C4 qua CR335% + Kiểm tra lại đường ống cồn tinh, cồn đầu, cồn cuối về kho phải mở vào bể chứa. + Đóng cầu dao điện, kiểm tra động cơ có hoạt động không. + Mở nước vào các thiết bị ngưng tụ và làm lạnh. b/ Công tác khởi động + Chạy máy nén khí. + Chỉnh bộ lọc gió giảm áp khí nén ở áp suất 1,4 Kg/cm2. + Đưa mũi nhọn về phía MANU để điều chỉnh kim đỏ. + Mở van ống thuỷ tinh đáy và đỉnh để theo dõi áp suất + Mở van đầu nguồn, van cuối nguồn, chỉnh van cuối nguồn thật ổn định 2á2,2Kg/cm2 + Mở hơi vào tháp A2, A3 xông nóng từ từ bằng cách điều chỉnh kim đỏ dần lên từ 0,1á0,5 cho đến khi tháp ổn định thời gian khoảng 45á60 phút + Khi mâm nhạy cảm A2 đạt nhiệt độ 890C, đỉnh có nhiệt độ 810C, đáy A3 có nhiệt độ 104á1050C, mâm nhạy cảm A3 có nhiệt độ 870C và đỉnh A3 có nhiệt độ 810C c/ Công tác vận hành cồn thô và nước thải + Chạy bơm nước thải + Mở van nước thải và van cồn thô, đưa vào A2 từ từ với khối lượng nhỏ cồn thô 300l/h, nước thải 1000l/h, mở nước làm nguội bơm cho đến khi ống nước thải sờ thấy nóng, rồi ta đưa về thông số đã tính toán vào tháp để cất + Mở van cồn thô qua lưu lượng kế rồi chảy về kho + Mở van lấy dầu fuzel vào bình phân ly nhiều hay ít tuỳ thuộc vào lượng dầu có + Mở nước vào bình phân ly dầu 300l/h + Chỉnh van tay lấy dầu cho mỗi bên + Xả khí ngưng tụ dầu và bình làm lạnh cồn tinh luyện + Chỉnh khối lượng nhập liệu vào tháp cho ổn định + Chỉnh lưu lượng kế cồn tinh ra để ổn định mâm nhạy cảm. Nhiệt độ mâm nhạy cảm đạt 86á890C + Qua 2 giờ sau mâm nhạy cảm 3 giữ các thông số kỹ thuật ổn định để tinh luyện cho tốt + Đưa hệ thống chỉnh MANU sang AUTO để điều chỉnh tự động mà vẫn giữ nguyên nhiệt độ, áp suất + Chỉnh nước vào thiết bị ngưng tụ và làm lạnh của A2 và A3. Nhiệt độ các bình ngưng tụ C2=650C, CR2=500C,C3=750C, C4=700C ,CR3=450C d/ Thao tác ngưng tụ tháp. + Đóng van nước thải và van cồn thô vào A2 + Mở bơm nước thải và bơm cồn thô + Đóng van bơm nước thải. Đóng van cồn tinh, cồn đầu, cồn cuối, dầu fuzel + Đóng hơi vào tháp từ từ bằng cách chuyển sang điều chỉnh MANU và hạ dần kim đỏ trong thời gian 10 phút mới ngừng hẳn + Tắt máy nén khí và xả nước đọng. + Cắt cầu dao diện và động cơ + Đóng nước vào bình ngưng tụ và làm lạnh sau 30 phút đó 5. Đường đi của rượu trong tháp cất (hình A-6) + Dấm được bơm lên thùng cao vị chứa nguyên liệu ( bơm dấm lên bằng 3 bơm pittông, mỗi bơm có công suất 10m3/h) rồi được các bơm tuần hoàn P0 A/B bơm vào thùng trao đổi nhiệt CV1 để đun nóng 1 phần dấm bằng hơi cồn bay lên từ đỉnh tháp A1 rồi mới đưa vào tháp qua đĩa tiếp liệu. ở đáy tháp A1 có hệ thống đốt nóng bằng hơi nước gián tiếp. Hơi nóng bay từ đáy lên gặp dòng lỏng đi từ đĩa tiếp liệu xuống. Sự trao đổi nhiệt làm các cấu tử dễ bay hơi bay lên các đĩa phía trên còn cấu tử khó bay hơi hơn đi xuống các đĩa phía dưới. Càng lên cao, nồng độ cấu tử dễ bay hơi càng lớn (ở tháp A1 là rượu và dầu Huiles). Dầu Huiles được lấy ra ở các đĩa 13-15-17. Còn cồn thì bay ra ở đĩa trên cùng của tháp, được đưa vào thiết bị trao đổi nhiệt CV1, cấp 1 phần nhiệt cho dấm từ thùng cao vị chảy xuống. Sau đó 1 phần được đưa hồi lưu trở lại tháp, 1 phần được đưa vào thiết bị ngưng tụ C1 và CR1. Các khí không ngưng tụ sẽ bay ra ngoài, còn cồn ngưng tụ thì 1 phần được đưa hồi lưu trở về tháp, 1 phần đưa xuống kho chứa. Cồn này mới chỉ là cồn cất thô + Từ kho chứa, cồn tiếp tục được bơm lên thùng cao vị Ba A1 của tháp A2 rồi được pha loãng với nước sau đó mới đưa vào tháp A2 qua đĩa tiếp liệu (nếu hoạt động liên tục với khối lượng lớn thì cồn sau khi qua tháp A1 có thể được pha loãng với nước rồi đưa trực tiếp sang đĩa tiếp liệu của tháp A2, không cần qua kho chứa). Đáy tháp A2 cũng có thiết bị đun nóng gián tiếp bằng hơi nước. Quá trình trao đổi nhiệt diễn ra tương tự tháp A1, các cấu tử dễ bay hơi hơn rượu (VD: Andehit , ete…) thì 1 phần được đưa hồi lưu trở lại tháp, 1 phần ngưng tụ khi qua C2 và CR2 rồi được pha trở lại với cồn công nghiệp. Sản phẩm đáy của tháp A2 có thành phần cồn lớn được đưa trực tiếp sang đĩa tiếp liệu của tháp A3 + Tháp A3 hoạt động tương tự tháp A1 , nhưng dầu Huiles được lấy ra ở ngay những đĩa đầu của tháp để đảm bảo chất lượng của cồn thực phẩm lấy ra từ đĩa đỉnh tháp. Cồn thực phẩm lấy ra phải đảm bảo không có dầu, Andehit vì những chất này có hại cho cơ thể người. Cồn bay ra từ đỉnh tháp được hồi lưu 1 phần, ngưng tụ 1 phần rồi đem hòa lại với các cấu tử dễ bay hơi hơn rượu và dầu Huiles rồi đưa vào kho chứa cồn thô (cồn công nghiệp). Còn cồn tinh thì được ngưng tụ rồi đưa vào kho chứa cồn tinh riêng. Mô hình xí nghiệp rượu Mùi Tóm tắt sơ đồ công nghệ * Nhiệm vụ : Pha chế cồn thực phẩm thành các loại rượu có hương vị khác nhau, phong phú, tạo thêm sự lựa chọn của người tiêu dùng . Vì xí nghiệp sản xuất rượu để uống nên mọi công đoạn kĩ thuật đều phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nhất là ở tổ pha chế. Sản phẩm sản xuất ra sẽ được chọn một cách bất kì để đem đi kiểm tra chất lượng một cách thường xuyên. * Sơ đồ công nghệ : Nước à Xử lí nước Đường à Nấu đường Hoa quả à Chưng lấy hương liệu Rượu nguyên chất Pha chế Lọc trong Tàng trữ Tổ pha chế axit thưc phẩm Đóng nút chai Rửa chai Chiết rượu Xiết nút chai nhập kho Đóng thùng Dán nhãn Tổ đóng chai Hình B-1 : Các công đoạn trong xí nghiệp rượu mùi Chi tiết các thiết bị trong xí nghiệp. Thiết bị xử lí nước 1. Vai trò, tác dụng của việc xử lí nước: + Đây là 1 khâu quan trọng của tổ pha chế và của xí nghiệp rượu mùi nói chung. Nếu khâu này gặp trục trặc phải ngừng hoạt động thì các khâu khác của tổ pha chế cũng phải ngừng theo. Vì vậy toàn bộ hoạt động của tổ đóng chai cũng phải tạm dừng. + Nước ban đầu là nước cứng, chứa nhiều ion Ca2+ và Mg2+. Nếu không xử lí mà dùng để pha chế rượu ngay thì rượu để lâu ngày sẽ bị vẩn đục , mất thẩm mỹ và không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy ta phải lọc nước . +Yêu cầu của nước sau xử lí là phải có độ mềm là 15%. 2. Cấu tạo thiết bị 1. cây thô 2. cây tinh 3. cây muối 4. lớp cát 5. lớp sỏi nhỏ 6.lớpsỏi to 7. cửa trước 8. nhựa trao đổi ion 9. bơm nước Hình B-2: Thiết bị xử lí nước + Cây thô là một bình trụ rỗng dung tích khoảng 3m3, có cửa ở thân bình, có nắp và van đáy. Bên trong cây thô có chứa 1 lớp cát ở trên cùng, tiếp theo là 1 lớp sỏi bé, dưới cùng là lớp sỏi to . Cây thô dùng để lọc thô, làm sạch và làm trong nước để đưa vào cây tinh + Cây tinh là một bình trụ rỗng dung tích khoảng 2m3, có cửa ở thân bình, có nắp và van đáy. Bên trong chứa nhựa trao đổi ion có tính năng giữ lại những ion Ca2+, Mg2+. Cây tinh có tác dụng để làm mềm nước. + Cây muối cũng là một bình trụ rỗng dung tích khoảng 1.5m3, có nắp đóng mở dễ dàng, có van ở thân bình và van đáy. Cây muối chứa dung dịch muối NaCl , nó không có tác dụng lọc trong mà có tác dung hoàn nguyên ion trong cây tinh. 3. Vận hành thiết bị + Quá trình lọc nước: Nước chưa xử lí được bơm vào cây thô qua nắp bình, khi đó van 1 và van 3 mở, van 5 đóng. Nước đi theo chiều từ trên xuống dưới, đi qua các lớp cát sỏi và các chất bẩn bị giữ lại trên bề mặt của lớp cát ở trên cùng. Nước đã được lọc sạch đi ra qua van đáy 4 được đưa vào cây tinh qua van 6 vào từ nắp bình. Nước qua đi từ trên xuống, tiếp xúc với nhựa trao đổi ion và khi đó các ion Ca2+, Mg2+ bị giữ lại. Nước ra khỏi cây tinh qua van 10 là nước đã tinh chế, đảm bảo các yêu cầu về độ trong, sạch và mềm. Cuối cùng nước đã tinh chế được bơm vào bình chứa để đem đi pha chế. + Khi rửa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBCTT_R~1.DOC