- Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh: Xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu 
năm 1996: 822,9 triệu USD; năm 2001: 15,027 tỉUSD. Nhập khẩu: 2,16 tỉ
USD (1986); 16,16 tỉUSD (2001). 
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ nét: lao 
động có việc làm tăng nhanh, mỗi năm tạo 1,3 triệu việc làm mới, thu nhập 
bình quân đầu người đạt gần 400 USD/năm. Sốhộgiàu tăng > 10%; sốhộ
nghèo giảm từ55% (1989) xuống 11,4% (2000). 
Nhờnhững thành tựu tăng trưởng ổn định hoá kinh tế, tình hình xã hội 
đã được cải thiện rất nhiều. Tỉlệtăng dân sốtựnhiên giảm mỗi năm 1% và 
giữmức bình quân 2,1%/năm, giảm so với thời kì trước (2,3%) nhưng vẫn 
cao hơn mục tiêu đềra (1,9%). Sốngười đi học bình quân tính trên 1 vạn dân, 
tăng từ1834 người (1990) tăng lên 2171 (1995). 
Tỉtrọng cho các lĩnh vực xã hội chiếm từ24,4 - 28,4% tổng ngân sách 
nhà nước và có xu hướng tăng lên. Hệthống y tế được cải thiện, đặc biệt là hệ
thống bảo hiểm y tế. 
Tình hình nông thôn được cải thiện thêm một bước. Có khoảng 60,2% 
sốxã có điện, 86,4% sốxã có đường ô tô, 91,6% xa có trạm xá và 97,7% số
xã có trường tiểu học; 76,2% sốxã có trường PTCS. 
Những thành tựu đạt được là kết quảcủa con đường đổi mới do Đảng 
khởi xướng và lãnh đạo. Nó là kết quảcủa nhận thức đúng đắn quy luật quan 
hệsản xuất phù hợp với trình độlực lượng sản xuất đểphát triển kinh tế- xã 
hội này.
              
                                            
                                
            
 
            
                 17 trang
17 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 1 
              
            Nội dung tài liệu Đề tài Vận dụng quan điểm triết học Mác xít về quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độlực lượng sản xuất đểphát triển những thành tựu, hạn chế trong phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam trong giai đoạn từ đổi mới đến nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 bến cảng được nâng 
cấp và xây dựng, thương mại và dịch vụ có nhiều khởi sắc. 
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ: chuyển từ khu vực I 
(Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản) sang khu vực II (Công nghiệ - xây 
dựng) và khu vực III (dịch vụ), chuyển từ khu vực quốc doanh, hợp tác xã 
sang đa thành phần và chuyển theo hướng hình thành 3 vùng kinh tế trọng 
điểm ở 3 miền Bắc -Trung - Nam. 
- Đẩy lùi lạm phát: 1986: 774,7%; 1990: 67,4%; 1994L 12,7%; 1997: 
3,7%; 1999: 0,1%. 
Tiểu luận Triết học 
 12
- Kinh tế đối ngoại phát triển nhanh: Xuất khẩu: kim ngạch xuất khẩu 
năm 1996: 822,9 triệu USD; năm 2001: 15,027 tỉ USD. Nhập khẩu: 2,16 tỉ 
USD (1986); 16,16 tỉ USD (2001). 
Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được cải thiện rõ nét: lao 
động có việc làm tăng nhanh, mỗi năm tạo 1,3 triệu việc làm mới, thu nhập 
bình quân đầu người đạt gần 400 USD/năm. Số hộ giàu tăng > 10%; số hộ 
nghèo giảm từ 55% (1989) xuống 11,4% (2000). 
Nhờ những thành tựu tăng trưởng ổn định hoá kinh tế, tình hình xã hội 
đã được cải thiện rất nhiều. Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên giảm mỗi năm 1% và 
giữ mức bình quân 2,1%/năm, giảm so với thời kì trước (2,3%) nhưng vẫn 
cao hơn mục tiêu đề ra (1,9%). Số người đi học bình quân tính trên 1 vạn dân, 
tăng từ 1834 người (1990) tăng lên 2171 (1995). 
Tỉ trọng cho các lĩnh vực xã hội chiếm từ 24,4 - 28,4% tổng ngân sách 
nhà nước và có xu hướng tăng lên. Hệ thống y tế được cải thiện, đặc biệt là hệ 
thống bảo hiểm y tế. 
Tình hình nông thôn được cải thiện thêm một bước. Có khoảng 60,2% 
số xã có điện, 86,4% số xã có đường ô tô, 91,6% xa có trạm xá và 97,7% số 
xã có trường tiểu học; 76,2% số xã có trường PTCS. 
Những thành tựu đạt được là kết quả của con đường đổi mới do Đảng 
khởi xướng và lãnh đạo. Nó là kết quả của nhận thức đúng đắn quy luật quan 
hệ sản xuất phù hợp với trình độ lực lượng sản xuất để phát triển kinh tế - xã 
hội này. 
Ngoài ra, cũng không thể không kể đến một số nguyên nhân khách quan 
quan trọng, đó là: 
- Quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam được tiến hành muộn, đi sau các 
nước phương tây và một số nước châu á. Do bắt đầu muộn nên Việt Nam có 
thể học hỏi được nhiều kinh nghiệm, cả kinh nghiệm thành công lẫn không 
thành công của các nước đi trước, để trên cơ sở đó, rút ra bài học bổ ích cho 
cách đi riêng của bản thân mình. 
Tiểu luận Triết học 
 13
- Trong quá trình CNH-HĐH, Việt Nam có thể tranh thủ cơ hội đi tắt 
đón đầu bằng việc nhập các thiết bị kĩ thuật tiên tiến để đổi mới thiết bị kĩ 
thuật đã lạc hậu. 
- Quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam được tiến hành trong môi trường 
hoà bình với xu hướng hoà hoãn và hợp tác quốc tế. Nhờ vậy, nước ta mở 
rộng quan hệ bạn bè và hợp tác với nhiều nước nhằm tranh thủ sự viện trợ, 
giúp đỡ của các nước trên thế giới. Đồng thời xu hướng quốc tế hoá đời sống 
kinh tế thế giới đã tạo điều kiện và thời cơ cho Việt Nam có thể sử dụng khoa 
học, công nghệ mới, nguồn vốn của các nước giàu vào sự nghiệp CNH-HĐH, 
trên cơ sở đó, tham gia vào quá trình phân công và hợp tác quốc tế. 
Có thể nói, môi trường quốc tế và xu hướng phát triển mới của thếgiới 
đang tạo tiền đề bên ngoài thuận lợi cho quá trình CNH-HĐH ở Việt Nam. 
Việc Việt Nam gia nhập các tổ chức quốc tế như ASEAN, OPEC, việc quốc 
hội Mĩ thông qua hiệp dịnh thương mại Việt - Mỹ gần đây… là những bằng 
chứng khẳng định điều đó. 
2. Hạn chế 
Do nền kinh tế nước ta có điểm xuất phát thấp chủ yếu vẫn là nông 
nghiệp, công nghiệp còn nhỏ bém, kết cấu hạ tầng kém phát triển, cơ sở vật 
chất kỹ thuật chưa xác định được nhiều. Mặc dù cơ cấu các ngành GDP có 
chuyển dịch rõ rệt những cơ hội nhưng cơ cấu lao động chậm biến đổi. Hiện 
nay hơn 75% dân số vẫn sống ở nông thôn, lao động nông nghiệp vẫn chiếm 
> 60% tổng số lao động xã hội. 
Nền kinh tế có mức tăng trưởng khá nhưng năng suất, chất lượng hiệu 
quả còn thấp. Đất nước Việt Nam vẫn thuộc 20 nước nghèo nhất thế giới. Đây 
là thách thức cực kỳ to lớn cần phát huy mọi tiềm năng để giải quyết. 
Vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế - xã hội còn yếu: khả 
năng kiềm chế lạm phát còn chưa vững chắc. Ngân sách thu không đủ chi, tỉ 
lệ bội chi ngân sách còn cao. 
Tình trạng bất công xã hội, tham nhũng, buôn lậu, vi phạm kỉ cương 
còn nặng và phổ biến. Nạn buôn lậu và tệ quan liêu được coi là quốc nạn, 
Tiểu luận Triết học 
 14
được đưa vào chương trình nghị sự quan trọng hàng đầu của Việt Nam. Song 
hiện vẫn chưa khắc phục được, thậm chí còn có phần nghiêm trọng hơn. 
Ngoài ra, sự thiếu hụt nguồn lực tài nguyên và nạn ô nhiễm môi trường 
cũng gây khó khăn cho quá trình CNH-HĐH ở nước ta. Hạn chế trong nền 
kinh tế - xã hội nước ta còn nhiều. Nhưng nguyên nhân của những yếu kém 
đó là do hậu quả của nhiều năm trước để lại khi không hiểu rõ mối quan hệ 
biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, sự phù hợp mang 
tính tất yếu của chúng, đồng thời những bất lợi của tình hình thế giới hiện nay 
và những khuyết điểm còn mang tính chủ quan duy ý chí trong công tác lãnh 
đạo của Đảng và quản lý của nhà nước ta, tạo ra một đội ngũ cán bộ hạn chế 
về trình độ, thiếu sự năng động trong làm ăn và quản lý kinh tế. 
Tiểu luận Triết học 
 15
Phần kết luận 
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng 
sản xuất là quy luật phổ biến trong toàn bộ tiến trình lịch sử của nhân loại. Sự 
thay thế, phát triển của lịch sử nhân loại từ chế độ công xã nguyên thuỷ, qua 
chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ phong kién và đến xã hội cộng sản là do sự 
tác dộng của hệ thống các quy luật xã hội, trong đó quy luật quan hệ sản xuất 
phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật cơ bản nhất. 
Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta cần phải hiểu và vận dụng tốt quy 
luật này để phát triển kinh tế. Trên thực tế không thể có sự phù hợp tuyệt đối 
giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Song phải tuỳ theo tình hình 
thực tế mà chọn giải pháp phù hợp. Sự vận dụng đúng đắn của Đảng và Nhà 
nước sẽ đem lại thành tựu vô cùng to lớn cho nền kinh tế - xã hội nước ta ta 
hoàn thành tốt mục tiêu CNH-HĐH đất nước. Tuy vậy, hạn chế, yếu kém còn 
rất nhiều, đòi hỏi cần có sự nỗ lực hết sức, phát huy mọi tiềm năng vốn có để 
khắc phục. 
Chỉ tính từ đổi mới đến nay, đất nước ta đã có những bước chuyển mình 
lớn lao trong đời sống kinh tế xã hội. Đó là nhờ sự nhận thức và vận dụng kịp 
thời quy luật về sự phù hợp quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, mở ra con 
đường đầy hứa hẹn cho sự phát triển của đất nước. Trong tương lai, chúng ta 
sẽ là những người gánh vác nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước, vì vậy 
ngay từ lúc này cần nhận thức rõ ràng và đúng đắn mối quan hệ biện chứng 
của quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất, như quan điểm triết học Macxit 
thì đó là quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất và trình độ phát triển 
của lực lượng sản xuất. 
Tiểu luận Triết học 
 16
Danh mục tài liệu tham khảo 
1. Giáo trình Triết học Mác - Lênin 
NXB Chính trị Quốc gia 
2. Giáo trình Lịch sử kinh tế 
3. Văn kiện Đại hội Đảng 
4. Một số bài báo, bài luận khác. 
Tiểu luận Triết học 
 17
Mục lục 
Phần mở đầu ...................................................................................................... 1 
Phần nội dung .................................................................................................... 2 
I. Lực lượng sản xuất - quan hệ sản xuất - quy luật về sự phù hợp của quan 
hệ sản xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ........................... 2 
1. Lực lượng sản xuất ................................................................................ 2 
2. Quan hệ sản xuất ................................................................................... 4 
3. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực 
lượng sản xuất ........................................................................................... 5 
II. Sự vận dụng của Đảng ta trong đường lối phát triển kinh tế - xã hội 
nước ta từ đổi mới đến nay ........................................................................... 7 
1. Sự hình thành và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần .... 7 
2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực 
lượng sản xuất được vận dụng trong quá trình CNH- HĐH đất nước ...... 9 
III. Thành tựu và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ 
đổi mới đến nay ............................................................................................. 9 
1. Thành tựu đạt được ............................................................................... 9 
2. Hạn chế ................................................................................................ 13 
Phần kết luận ................................................................................................... 15 
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 16 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 t079_2433.pdf t079_2433.pdf