Đếquốc La Mã Thần thánh là một nền quân chủbầu cử. Không ai có quyền hợp 
pháp đểkếvịnếu đơn thuần chỉvì có họhàng với Hoàng đếđương thời. Tuy 
nhiên, các Hoàng đếcó thể, và họthường làm vậy, chọn một người thân (thường 
là con trai) được bầu đểkếvịsau khi họmất. Người thừa kếchính thức này mang 
danh hiệu "Vua của người La Mã".
[2]
Cuộc bầu cửdiễn ra theo đúng hình thức bầu 
cửngười tiền nhiệm(và là Hoàng đếtại vị) và vềmặt lý thuyết điều này có nghĩa 
làcảhai người là những nhà cai trịngang hàng đồng thời của Đếquốc; tuy nhiên 
trong thực tế, quyền quản lý thực sựluôn nằm trong tay Hoàng đế, nhiều lắm chỉ
một sốtrách nhiệm nào đó được ủy thác cho người thừa kế.
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1650 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Đề tài Vua của người La Mã, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vua của người La Mã 
Bài này đề cập tới danh hiệu thời Thánh chế La Mã. Đối với cách dùng cho danh 
hiệu thời cổ đại, xem Vua La Mã. 
Vua của người La Mã (tiếng Latin: Romanorum Rex) là danh hiệu dành cho 
người cai trị Đế quốc La Mã Thần thánh sau khi người này được bầu đảm nhận 
chức trách bởi các hoàng thân của Vương quốc Đức. Danh hiệu này là điều đảm 
bảo cho vị vua Đức có thể trở thành Hoàng đế, một danh hiệu, mà trong thời 
Trung Cổ, mang cả khía cạnh tôn giáo và phụ thuộc vào sự đăng quang bởi Giáo 
hoàng. Ban đầu để chỉ bất kỳ người cai trị của Đế quốc khi chưa được Giáo hoàng 
tấn phong; danh hiệu này về sau để chỉ người thừa kế chính thức (như Hoàng thái 
tử ở Trung Quốc hay Việt Nam) đối với ngai vàng của Đế quốc trong giai đoạn 
giữa cuộc bầu cử ông ta (diễn ra lúc Hoàng đế trước còn tại vị) cho đến lúc đăng 
quang sau cái chết của vị Hoàng đế tiền nhiệm. 
Mục lục 
 1 Các vị vua cai trị Đế quốc 
o 1.1 Lịch sử và cách dùng 
o 1.2 Tiến trình kế ngôi 
o 1.3 Thay đổi 
o 1.4 Danh sách 
 2 Người thừa kế được chỉ định 
o 2.1 Danh sách 
 3 Đế chế thứ nhất của Pháp 
 4 Chú giải 
 5 Tham khảo 
[ ] Các vị vua cai trị Đế quốc 
[ ] Lịch sử và cách dùng 
Kể từ sự đăng quang của Charlemagne vào Giáng Sinh năm 800, mặc nhiên xuất 
hiện một chức vị Hoàng đế được xem là cao hơn tất cả các nhà cai trị trên toàn 
Tây Âu. Người ta thừa nhận một quy tắc rằng, chức vị này không thể tách rời khỏi 
vai trò người bảo vệ Giáo hội Công giáo và mang tính thiêng liêng bởi sự tấn 
phong của Giáo hoàng, và do đó việc đăng quang ở Roma là bắt buộc để nhận 
danh hiệu hoàng đế. Tuy nhiên, thật khó khăn để cho một vị vua được bầu lên làm 
Hoàng đế có để tới Roma ngay lập tức để đăng quang. Giữa việc đắc cử và đăng 
quang có thể kéo dài vài năm; thậm chí vài vị vua chưa bao giờ đến được Roma cả. 
Do đó cần một danh hiệu nào đó cho vị vua trong những năm trống đó, thích hợp 
cho vị thế của vị vua được bầu cũng như đảm bảo cho ông sẽ được bầu làm Hoàng 
đế trong tương lai, trong khi không vi phạm nguyên tắc Giáo hoàng tấn phong. 
Danh hiệu "Vua của người La Mã"(Romanorum Rex) đôi khi được sử dụng bởi 
các nhà vua dòng Ottonia và đặc biệt bởi vua Heinrich II để nhấn mạnh sự kế thừa 
La Mã của Đế quốc La Mã Thần thánh, điều bị Đế chế Byzantine từ chối thừa 
nhận. 
"Vua của người La Mã" trở thành danh hiệu chính thức trong thời kỳ 1056-1084, 
khi vua Heinrich IV, được bầu thành người cai trị Đế quốc, và Giáo hoàng 
Grêgôriô VII áp đặt danh hiệu Teutonicorum Rex ("Vua của người Đức") để nhắc 
nhở rằng quyền lực của Heinrich chỉ có tính chất địa phương mà không bao trùm 
Đế quốc. Để đáp lại, Heinrich bắt đầu thường xuyên sử dụng vương hiệu 
Romanorum Rex cho tới lúc đăng quang năm 1084. Những người kế vị về sau tiếp 
nối cách thức này. 
[ ] Tiến trình kế ngôi 
Ứng viên là những người đứng đầu các đại công quốc ở Đức, nhưng về sau 
nguyên tắc này bị giảm trừ(đã có các vương hầu ở các lãnh địa nhỏ và kể cả người 
nước ngoài đã từng đắc cử), chỉ còn lại điều kiện phải là đàn ông trưởng thành, 
theo Công giáo chính thống, và không nắm giữ chức vụ tôn giáo. Ngôi vua được 
bầu bởi một hội đồng quý tộc Đức [1] thông thường diễn ra ở Frankfurt. 
Vị tân vương đăng quang là Vua của người La Mã sau đó ở Aachen. Theo nghi 
thức thì nhà vua có thể băng qua dãy Anpơ, tới Pavia hoặc Milan để nhận Vương 
miện Sắt của Lombardy để trở thành Vua Italy. Cuối cùng ông ta cần tới Roma 
được tuyên bố là Hoàng đế bởi Giáo hoàng. Không phải tất cả các Vua của người 
La Mã đều tiến hành các bước trên, đôi khi bởi vì quan hệ thù nghịch với Giáo 
hoàng đương thời, khi khác vì gánh nặng tài chính cho một chuyến đi Roma, hoặc 
tình trạng chiến tranh ở Đức hoặc Italia ngăn cản điều đó. Trong những trường 
hợp như vậy, nhà vua giữ danh hiệu Vua của người La Mã trong suốt thời trị vì 
của mình. 
[ ] Thay đổi 
Danh hiệu "Vua của người La Mã" không còn dùng để chỉ người đứng đầu Đế 
quốc kể từ năm 1507, khi sau một dự định đi tới Rome bất thành, nhà vua 
Maximilian I được Giáo hoàng trao cho danh hiệu "Hoàng đế được bầu của người 
La Mã" (Electus Romanorum Imperator). Maximilian cũng nhân dịp này tự xưng 
danh hiệu mới, "Vua Đức"-Germaniae Rex- nhưng không bao giờ dùng như danh 
hiệu chính. 
Các nhà cai trị Đế quốc từ đó tự gọi mình là "Hoàng đế" không cần phải đi tới 
Roma hay xin sự ủng hộ của Giáo hoàng, ngay khi họ đăng quang ở Đức hay, (nếu 
họ đã được bầu làm người thừa kế) ngay sau hoàng đế cũ băng hà. Chỉ có một vị 
duy nhất, Charles Quint là được Giáo hoàng tấn phong. 
[ ] Danh sách 
Dưới đây là những vị Vua của người La Mã đã cai trị Đế quốc mà không dưới 
quyền một ai cả, nhưng chưa được đăng quang là Hoàng đế 
Ngừng làm vua 
Nhà vua 
Trở 
thành 
Vua Ngày Lý do 
Khác 
Otto III 983 996 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Heinrich II 1002 1014 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Konrad II 1024 1027 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Heinrich III 1039 1046 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Heinrich IV 1056 1084 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Rudolf 
25 
Tháng 
Năm 
1077 
15 Oct 
1080 
chết Vua đối lập 
Hermann 
6 tháng 
Tám 
1081 
28 tháng 
Chín 
1088 
chết Vua đối lập 
Heinrich V 1105 1106 
đối lập với Heinrich 
IV 
1106 1111 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Lothair III 1125 1133 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
1127 1135 đối lập với Lothair 
Konrad III 
1138 1152 chết 
Frederick I 1152 1155 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Heinrich VI 1190 1191 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Frederick II 1197 1197 thoái vị 
Philip 1198 1208 chết 
1198 1208 đối lập với Philip 
Otto IV 
1208 1209 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Frederick II 1212 1220 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Heinrich Raspe 
22 
Tháng 
Năm 
1246 
16 
Tháng 
Hai 
1247 
chết Vua đối lập 
William của Holland 1247 
28 
Tháng 
Một 
1256 
chết Vua đối lập 
Konrad IV 1250 1254 chết 
Richard của Cornwall 1257 1272 chưa bao giờ là người 
cai trị thực sự của 
Đức 
Alfonso của Castile 1257 1275 
Vua đối lập với người 
trên, chưa bao giờ là 
người cai trị thực sự 
của Đức 
Rudolph I 1273 1291 chết 
Adolph 1292 1298 
bị phế truất 
và bị giết 
Albert I 1298 1308 chết 
Heinrich VII 1308 1312 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
1314 1322 đối lập với Louis IV 
[[Frederick I của Áo 
(Habsburg)|Frederick Công 
bằng] 1326 1330 
đồng thời với Louis 
IV 
Louis IV 1314 1328 đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
1346 1347 đối lập với Louis V 
Karl IV 
1347 1355 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Wenceslaus 1378 1400 bị phế truất 
Rupert 1400 1410 chết 
Jobst của Moravia 1410 1411 chết đối lập với Sigismund 
1410 1411 bầu lần hai đối lập với Jobst 
Sigismund 
1411 1433 
đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Albert II 1438 1439 chết 
Frederick III 1440 1452 đã đăng 
quang 
Hoàng đế 
Maximilian I 1493 1508 
được thừa 
nhận danh 
hiệu Hoàng 
đế 
[ ] Người thừa kế được chỉ định 
Đế quốc La Mã Thần thánh là một nền quân chủ bầu cử. Không ai có quyền hợp 
pháp để kế vị nếu đơn thuần chỉ vì có họ hàng với Hoàng đế đương thời. Tuy 
nhiên, các Hoàng đế có thể, và họ thường làm vậy, chọn một người thân (thường 
là con trai) được bầu để kế vị sau khi họ mất. Người thừa kế chính thức này mang 
danh hiệu "Vua của người La Mã".[2] Cuộc bầu cử diễn ra theo đúng hình thức bầu 
cử người tiền nhiệm(và là Hoàng đế tại vị) và về mặt lý thuyết điều này có nghĩa 
là cả hai người là những nhà cai trị ngang hàng đồng thời của Đế quốc; tuy nhiên 
trong thực tế, quyền quản lý thực sự luôn nằm trong tay Hoàng đế, nhiều lắm chỉ 
một số trách nhiệm nào đó được ủy thác cho người thừa kế. 
[ ] Danh sách 
Dưới đây là các vị vua nằm dưới quyền một Hoàng đế La Mã Thần thánh(thường 
là, nhưng không phải luôn luôn, cha của họ): 
Tên 
Ngày lên 
ngôi 
Ngày thôi 
chức 
Lý do 
Họ 
hàng 
Hoàng đế 
đang trị vì 
Otto II 961 
7 Tháng 
Năm 973 
thừa kế ngôi vua 
(Hoàng đế năm 
967) 
con 
trai 
Otto I 
Heinrich III 1028 
4 Tháng 
Sáu 1039 
thừa kế ngôi vua 
(Hoàng đế năm 
1046) 
con 
trai 
Konrad II 
Heinrich IV 1053 
5 Tháng 
Mười 1056 
thừa kế ngôi vua 
(Hoàng đế năm 
1084) 
con 
trai 
Heinrich III 
Konrad 1087 
Tháng Tư 
1098 
bị phế truất 
con 
trai 
Heinrich IV 
Heinrich V 
6 Tháng 
Một 1099 
1105 
thừa kế ngôi vua 
(Hoàng đế năm 
1111) 
con 
trai 
Heinrich IV 
Heinrich 
Berengar 
30 Tháng 
Ba 1147 
1150 chết 
con 
trai 
Konrad III 
Heinrich VI 1169 
10 Tháng 
Sáu 1190 
thừa kế ngôi vua 
(Hoàng đế năm 
con 
trai 
Frederick I 
1191) 
Frederick II 1196 
28 Tháng 
Chín 1197 
kế vị và thoái vị 
(chuyển sang nhiếp 
chính) 1197 
Vua được bầu (với 
sự đối lập) 1212 
Hoàng đế năm 1220 
con 
trai 
Heinrich VI 
Heinrich 
(VII) 
1220 
4 Tháng 
Bảy 1235 
bị phế truất 
con 
trai 
Frederick II 
Konrad IV 1237 
13 Tháng 
Mười hai 
1250 
thừa kế ngôi vua 
con 
trai 
Frederick II 
Wenceslaus 
10 Tháng 
Sáu 1376 
29 Tháng 
Mười một 
1378 
thừa kế ngôi vua 
con 
trai 
Karl IV 
Maximilian I 
16 Tháng 
Hai 1486 
19 Tháng 
Tám 1493 
thừa kế ngôi vua 
(Hoàng đế năm 
1508) 
con 
trai 
Frederick III 
Ferdinand I 5 Tháng 3 Tháng thừa kế ngôi Hoàng em Karl V 
Một 1531 Năm 1558 đế trai 
Maximilian 
II 
28 Tháng 
Mười một 
1562 
25 Tháng 
Bảy 1564 
thừa kế ngôi Hoàng 
đế 
con 
trai 
Ferdinand I 
Rudolph II 
27 Tháng 
Mười 1575 
12 Tháng 
Mười 1576 
thừa kế ngôi Hoàng 
đế 
con 
trai 
Maximilian II 
Ferdinand III 
22 Tháng 
Mười hai 
1636 
15 Tháng 
Hai 1637 
thừa kế ngôi Hoàng 
đế 
con 
trai 
Ferdinand II 
Ferdinand IV 
31 Tháng 
Năm 1653 
9 Tháng 
Bảy 1654 
chết 
con 
trai 
Ferdinand III 
Joseph I 
23 Tháng 
Một 1690 
5 Tháng 
Năm 1705 
thừa kế ngôi Hoàng 
đế 
con 
trai 
Leopold I 
Joseph II 
27 Tháng 
Ba 1764 
18 Tháng 
Tám 1765 
thừa kế ngôi Hoàng 
đế 
con 
trai 
Franz I 
[ ] Đế chế thứ nhất của Pháp 
Khi Napoleon I có con trai và người thừa kế, Napoleon II, ông đã phục hồi danh 
hiệu Vua La Mã và đặt cho con mình. Đứa trẻ thường được biết đến một cách 
thông tục bằng danh hiệu đó suốt cuộc đời ngắn ngủi của mình, dù sau 1815 cậu ta 
thường mang danh hiệu Công tước của Reichstadt. 
[ ] Chú giải 
1. ^ Ban đầu tất cả các quý tộc người Đức đều được bầu, nhưng bị giới hạn 
dần và từ năm 1356 theo quy định chỉ còn 7 người - các hoàng thân và tổng 
giám mục quyền lực nhất- có quyền bầu cử 
2. ^ Một nhà vua trẻ thường được chọn bởi nhà cai trị mang danh hiệu Hoàng 
đế. Chỉ có một trường hợp hy hữu trong những năm 1147-1150 khi có hai 
“Vua của người La Mã” (Vua Konrad III và người thừa kế với cùng danh 
hiệu, Heinrich Berengar). Từ thế kỷ 16 trở đi, nhà cai trị mang danh 
“Hoàng đế” từ lúc lên ngôi hay kế vị; “Vủa của người La Mã” chỉ còn là 
danh hiệu của duy nhất người thừa kế chính thức. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 lich_su_116__8844.pdf lich_su_116__8844.pdf