PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài
Xác định quan hệ mờ bằng mạng nơron nhân tạo.
2. Lý do chọn đề tài
Từ 20 năm nay, lý thuyết tập mờ và mạng nơron nhân tạo đã phát triển rất
nhanh và đa dạng. Công nghệ mờ và công nghệ mạng nơron đã cung cấp
những công nghệ mới cho các ngành công nghiệp làm ra nhiều sản phẩm
thông minh, đáp ứng nhu cầu thị trường cần có những bộ điều khiển linh hoạt
hơn. Hệ mờ và mạng nơron được kết hợp với nhau để cùng phát huy những ưu
điểm của chúng. Một trong những dạng kết hợp đó là mạng nơron mờ, nhờ có
nó mà chúng ta đã giải quyết được rất nhiều bài toán khó mà với thuật giải
thông thì không thực hiện được hoặc nếu có thì cũng rất phức tạp và mất nhiều
thời gian
              
                                            
                                
            
 
            
                 35 trang
35 trang | 
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 589 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Xác định quan hệ mờ bằng mạng nơron nhân tạo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cũng được cung cấp. 
(Hình 2.8) Độ lệch tín hiệu giữa đầu ra outi và véc tơ đầu ra Yi sẽ được bộ sản 
sinh sai số thu nhận và sản sinh ra tín hiệu sai số. Tín hiệu sai số này sẽ đi vào 
mạng và mạng sẽ hiệu chỉnh các trọng số của mình sao cho tín hiệu đầu ra 
outi sẽ gần với véc tơ đầu ra mong muốn Yi . 
 Nếu tín hiệu ra out = Y thì lúc đó mạng nơron đã bão hoà, ta nói thủ tục 
học của mạng đã hội tụ. 
 - Học tăng cường 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 24
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
 Véc tơ vào Tín hiệu ra out 
 Mạng nơron 
 Tín hiệu 
 tăng cường 
 Sản sinh tín hiệu 
 tăng cường 
 Hình 2.9. Sơ đồ học tăng cường. 
 Học tăng cường cũng là một dạng của học có chỉ đạo vì mạng nơron vẫn 
nhận tín hiệu ngoài môi trường. Tuy nhiên, tín hiệu ngoài môi trường chỉ là 
những tín hiệu mang tính phê phán, chứ không phải là các chỉ dẫn cụ thể như 
trong học có chỉ đạo. Nghĩa là, tín hiệu tăng cường chỉ có thể nói cho mạng 
biết tín hiệu vừa sản sinh là đúng hay sai, chứ không chỉ cho mạng biết tín 
hiệu đúng phải như thế nào. Tín hiệu tăng cường được xử lý bởi bộ xử lý tín 
hiệu tăng cường (Hình 2.9), nhằm mục đích giúp mạng hiệu chỉnh các trọng 
số với hi vọng nhận được tín hiệu tăng cường tốt hơn trong tương lai. Các thủ 
tục học tăng cường thường được biết đến như các thủ tục học với nhà phê bình 
chứ không phải là học với thầy như các thủ tục học có chỉ đạo. 
 - Học không chỉ đạo 
 Véc tơ vào Tín hiệu ra out 
 Mạng nơron 
 Hình 2.10. Sơ đồ học không chỉ đạo. 
 Trong thủ tục này, không có thông tin nào từ ngoài môi trường chỉ ra tín 
hiệu đầu ra out phải như thế nào hoặc đúng hay sai. Mạng nơron phải tự 
khám phá các đặc điểm, các mối quan hệ đang quan tâm như: dạng đưòng nét, 
có chuẩn – có bình thường hay không, các hệ số tương quan, tính cân xứng, 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 25
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
tính chạy,  của các mẫu học và sau đó chuyển những quan hệ tìm thấy qua 
đầu ra. Trong quá trình học, các trọng số của mạng sẽ thay đổi để thể hiện các 
đặc tính được phát hiện. Do đó các thủ tục này còn được gọi là tự tổ chức 
(Hình 2.10). 
 2.3.2 Học cấu trúc 
 Học cấu trúc là thuật toán tìm kiếm các tham số của cấu trúc mạng để tìm 
ra một cấu trúc mạng hoạt động tốt nhất. Trong thực tế, việc học cấu trúc là 
việc tìm ra số lớp ẩn và số nơron trên lớp đó. 
2.4 Thuật toán lan truyền ngược 
 vqj wiq
 q= 1, 2, ..., l i= 1, 2, ..., n 
 j = 1, 3, ..., m q = 1, 3, ..., l
 y%1 
 x1 
 y%2 
 x2 
 M M M M 
 x y% 
 m n 
 Hình 2.11. Mạng nơron hai lớp truyền thẳng 
 Từ một mẫu học cụ thể x(k), y(k) và các trọng số đã có của mạng. Chẳng 
hạn như w(k), v(k) ở mạng hai lớp, người ta xác định đầu ra thực y%(k). Sau đó 
trên cơ sở so sánh với mẫu học y(k), các trọng số của lớp nơron đầu ra, ví dụ 
w(k), được hiệu chỉnh thành w(k+ 1). Tiếp tục từ trọng số mới w(k+1) người ta lại 
hiệu chỉnh trọng số của các nơron thuộc lớp phía trước, ví dụ như v(k) thành 
v(k+ 1). Cứ như vậy cho đến trọng số của lớp nơron đầu vào. 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 26
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
 Để phần giải thích chi tiết thuật toán lan truyền ngược được đơn giản, sau 
đây ta sẽ lấy mạng hai lớp ở hình 2.11 làm ví dụ. 
 Với sai lệch cho riêng mẫu học thứ k là v(k) - y%( k), giá trị gia tăng 
 (k)
Dwiq được xác định theo công thức cải tiến của Widnow từ (7.12) như sau 
 da
 Dw(k) = sé y( k) - y%( k) ù z = sd z (2.8) 
 iqëê i i ûú q oi q
 dci (k)
 ci
 Trong đó hằng số 
 k k da
 d =éy( ) - y%( ) ù (2.9) 
 oiëê i i ûú
 dci (k)
 ci
 (k)
 Có tên gọi tín hiệu sai lệch của nơron đầu ra thứ i . Rõ ràng Dwiq phụ 
 (k)
thuộc vào zq . Để tính zq ta sử dụng các trọng số cũ hiện có của mạng là v 
như sau: 
 æm ö
 z=a c(k) = a ç v( k) x( k)÷ (2.10) 
 q( q) çå qj j ÷
 èç j= 1 ø÷
 (k) (k)
 Cùng với Dwiq , trọng số cũ wiq được hiệu chỉnh thành 
 (k+ 1) ( k) ( k)
 wiq= w iq + D w iq (2.11) 
 (k+ 1) (k) (k)
 Sau khi đã có wiq , ta xác định giá trị gia tăng Dvqj cho trọng số cũ vqj 
của nơron thuộc lớp đầu vào nhờ công thức đã được cải biên theo tư tưởng 
Widnow: 
 n
 ké k kda k ù d a
 Dv( ) = sê y( ) - y%( ) w( + 1) ú x = sd x (2.12) 
 qjå ê( i i) iq ú j hq j
 i= 1 ëdci û dc q
 Trong đó 
 n n
 ék kda k+ ù d a d a k +
 d=êy( ) - y%( ) w( 1) ú = d w( 1) (2.13) 
 hqåê( i i) iq ú å oi iq
 i=1dci dc q(k) dc q ( k) i = 1
 ë û cq c q
 (k)
 Từ Dvqj ta được 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 27
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
 (k+ 1) ( k) ( k)
 vqj= v qj + D v qj (2.14) 
 Ví dụ: Xét mạng hai lớp như ở hình 2.12 với hai nơron ở lớp đầu vào và 
một nơron ở lớp đầu ra. Các nơron trong mạng là nơron Fermi. 
 1 da
 y=a ( c) = Þ =y(1 - y) 
 1+ e- c dc
 Giả sử hiện tại mạng đang có trọng số: 
 (k) (k)
 vqj trong đó q=1,2; j = 1, 2 và wiq , q = 1,2 
 æx(k) ö
 (k) ç 1 ÷ (k)
 Khi có thêm một mẫu học mới x = ç ÷, y thì trước hết trọng số cũ 
 ç (k)÷
 èx2 ø
 (k)
wiq ở nơron lớp ra sẽ được hiệu chỉnh thành 
 (k+ 1) ( k) ( k)
 wiq= w iq + D w iq 
 Trong đó 
 æ2 ö
 Dw(k) = sd z = s d a ç v( k) x( k)÷ 
 iq o1 q o 1 çå qj j ÷
 1444442444443èj= 1 ø
 zq
 æ2 ö
 d =y(k) - y%%%( k) y( k) 1 - y( k) với y%(k) = a ç w( k) z ÷ 
 o1 ( ) ( ) çå iq q ÷
 èç q= 1 ÷ ø
 (k+ 1) (k)
 Sau khi đã hiệu chỉnh xong lớp ra để có wiq , trọng số vqj của lớp đầu 
vào sẽ được sửa đổi thành 
 (k+ 1) ( k) ( k) ( k)
 vqj= v qj + D v qj = v qj + sd hqj x 
 (k+ 1)
 Trong đó: dhq=z q(1 - z q) d o1 w iq 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 28
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
 x1 
 v11 
 w11 
 v21
 y% 
 v12 
 w 
 v 12
 x 22
 2 
 Hình 2.12. Minh hoạ cho ví dụ 
2.5 Mạng nơron mờ 
 Sự kết hợp trực quan đầu tiên là trực tiếp suy rộng mạng nơron bằng cách 
đưa các khái niệm mờ đặc biệt là tập mờ và số mờ vào mạng nơron và xem xét 
xem những bài toán nào, thuật toán nào còn đúng. Tác động của lớp thuật toán 
mới ra sao? 
 Hoàn toàn tự nhiên người ta nghĩ ngay tới và nghiên cứu bốn loại suy 
rộng sau: 
 1) Loại 1: Tín hiệu vào là số thực, trọng số mờ. 
 2) Loại 2: Tín hiệu vào là tập mờ, trọng số là số thực. 
 3) Loại 3: Cả tín hiệu vào và trọng số đều là số mờ. 
 4) Loại mở rộng: Khai thác các phép toán t-chuẩn, t-đối chuẩn. 
III. Bài toán xác định quan hệ mờ bằng mạng nơron nhân tạo 
3.1 Bài toán 
 Cho không gian vào X không gian ra Y . Yêu cầu đặt ra là xác định 
quan hệ mờ R giữa không gian vào và ra. 
 Việc xác định quan hệ mờ R được thực hiện thông qua việc tìm lời giải 
cho một phương trình quan hệ mờ bởi một mạng nơron mờ. Chúng ta sẽ cho 
 r s
rằng phương trình quan hệ mờ là XRYÅ = , X Î [0,1], Y Î [0,1], 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 29
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
 r´ s
R Î [0,1] . Chúng ta sẽ chỉ giới hạn trong trường hợp Å = max-min. Chúng 
 éi i ù
ta giả sử rằng chúng ta có một tập mẫu ëêX, Y : i= 1, ..., p ûú, để tìm ra R 
chúng ta sẽ sử dụng một mạng nơron mờ để nhận dạng. 
 Vấn đề đặt ra là thiết kế mạng nơron ( tôpô của nó) và thủ tục học. 
 w11 
 x1 Out1 
 w12 
 w1s 
 w21 
 x2 w22 Out2 
 w2s 
 M 
 M 
 wr1 
 wr2 
 x Out 
 r w s
 rs 
 Hình 3.1Mô hình mạng nơron 
3.2 Tôpô mạng 
 Chúng ta sẽ coi như một mạng nơron mờ sẽ có tôpô như sau: 
 Các cặp đầu vào và đầu ra là (x1, ... , xi ,... , x r ) và 
(Out1, ... , Outj ,... , Out s ), trong đó Outj được xác định bởi 
Outj = max[min(xi, w ij )], wij là phần tử của ma trận trọng số W quyết định 
số lượng kết nối (xem trong hình 3.1). 
 Vì vậy, chúng ta đang xem xét một mạng nơron không có lớp ẩn, trong 
 r s
đó đầu vào là các giá trị X Î [0,1] và đầu ra Y Î [0,1] thu được bởi 
Y = max(min(WX, )), W là ma trận trọng số. Nếu X= ( x1, ... , xi ,... , x r ), 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 30
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
Y= ( Out1, ... , Outj ,... , Out s ) và các phần tử của ma trận W là wij . đầu ra 
được tính như sau 
 Out1 = max[min(x1, w 11), min(x2, w 21), , min(xr, w r1)], 
 M 
 Outs = max[min(x1, w 1s ), min(x2, w 2s ), , min(xr, w rs )], 
3.3 Thủ tục học và thuật toán huấn luyện mạng 
 Mục đích của việc huấn luyện mạng là điều chỉnh các trọng số sao cho 
khi ứng dụng đưa một tập đầu vào sẽ đem lại tập đầu ra mong muốn. Điều 
này được định hướng bằng cách tối thiểu bình phương của độ sai khác giữa 
đầu ra mong muốn Tj và đầu ra thực Oj cho tất cả các mẫu học, 
 1 2
ETO= - , trong đó . 
 å ( j j ) Oj= max i( min( x i, w ij ))
 2
 Bước 1: Khởi tạo ma trận trọng số W , wij = 0 với mọi 
i=1,2,..., r ; j = 1,2,..., s. 
 Bước 2: Xác định ma trận trọng số qua các mẫu học. 
 Dwij = md j C, trong đó dj=TO j - j , m là bước học. C được xác định 
như sau: 
 ïì ïì
 ï xs³ MaxMinxw(,,( i ij) ® C = x s
 ï ï i ¹ s
 ï x< w íï
 ï s sj ï
 ï ï xs< MaxMinxw(,,( i ij) ® C = x s * x s
 ï îï i ¹ s
 C = í 
 ï ïì
 ï wsj³ Max( Min( x i , w ij ) ® C = 1,
 ï ï i ¹ s
 ï x³ w íï
 ï s sj ï
 ï ï wsj< MaxMinxw(,.( i ij) ® C = w sj
 îï îï i ¹ s
 Sử dụng thuật toán lan truyền ngược, sau mỗi lần học ma trận trọng số 
sẽ được tính lại nhằm tối thiểu bình phương của độ sai khác giữa đầu ra 
mong muốn Tj và đầu ra thực Oj cho tất cả các mẫu học. 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 31
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
 ()()míi cò
 wij= w ij + D w ij . 
 3.4 Ví dụ 
 Với mỗi tập giá trị thích hợp X t Î [0,1], giá trị mong muốn Yt thu được 
bởi tổng hợp max-min Yt= X t Å R, t = 1, ..., 5 
 XY1=(1, 0, 0, 0, 0) ® 1 = ( 0.6, 0.5, 0.8, 0.3, 0.2) ,
 XY2=(0, 1, 0, 0, 0) ® 2 = ( 0.4, 0.1, 0.9, 0.6, 0.4) ,
 XY3=(0, 0, 1, 0, 0) ® 3 = ( 0.1, 0.1, 0.9, 0.8, 0.5) , 
 XY4=(0, 0, 0, 1, 0) ® 4 = ( 0.9, 0.2, 0.9, 0.1, 0.5) ,
 X 5 = (0, 0, 0, 0, 1) ® Y5 = ( 0.4, 0.5, 0.3, 0.8, 0.9) .
 Mạng với tôpô chúng ta đã biểu diễn trong phần 3.2 được huyến luyện 
với cặp {(Xt, Y t ) , t = 1, ..., 5} 
 Kết quả thu được: 
 - Với m= 0.5, số lần lặp 19. 
 æ0.599999 0.499999 0.799999 0.299999 0.199999 ö
 ç ÷
 ç ÷
 ç0.399999 0.100000 0.899999 0.599999 0.399999÷
 ç ÷
 ç0.100000 0.100000 0.899999 0.799999 0.499999÷ 
 ç ÷
 ç0.899999 0.200000 0.899999 0.100000 0.499999÷
 ç ÷
 èç0.399999 0.499999 0.300000 0.799999 0.899999 ø÷
 - Với m= 1, số lần lặp 1. 
 æ0.600000 0.500000 0.800000 0.300000 0.200000 ö
 ç ÷
 ç ÷
 ç0.400000 0.100000 0.900000 0.600000 0.400000÷
 ç ÷
 ç0.100000 0.100000 0.900000 0.800000 0.500000÷ 
 ç ÷
 ç0.900000 0.200000 0.900000 0.100000 0.500000÷
 ç ÷
 èç0.400000 0.500000 0.300000 0.800000 0.900000 ø÷
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 32
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
3.5 Xây dựng chương trình ứng dụng 
 Sử dụng ngôn ngữ C# để xây dựng một chương trình minh hoạ cho 
thuật toán đã trình bày để giải bài toán xác định quan hệ mờ bằng mạng 
nơron nhân tạo. 
 KẾT LUẬN 
 - Bộ não của con người là một bộ máy kĩ thuật diệu kì. Các nhà 
 khoa học đã xây dựng một mô hình tính toán mô phỏng hoạt động 
 của bộ não người như: khả năng học rất cao, khả năng dung thứ 
 lỗi. 
 - Sử dụng mạng nơron nhân tạo giúp giảm độ phức tạp và thời gian 
 tính toán, đặc biệt là với những bài toán cần xử lý với khối lượng 
 dữ liệu lớn. Nó không chỉ xử lý được những dữ liệu đầu vào rõ mà 
 còn xử lý được với những dữ liệu mờ. Điều này phù hợp với việc 
 giải quyết các bài toán đặt ra trong thực tế. Tuy nhiên giải bằng 
 mạng nơron chỉ là một phương pháp xấp xỉ, nó cho ra một kết quả 
 phù hợp với sai số có thể chấp nhận được. 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 33
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
 MỤC LỤC 
 Phần mở đầu.1 
 1. Tên đề tài.1 
 2. Lý do chọn đề tài1 
 I. Tổng quan lý thuyết tập mờ và quan hệ mờ..2 
 1.1 Khái niệm tập mờ2 
 1.2 Các phép toán về tập mờ.6 
 1.2.1 Phép hợp..6 
 1.2.2 Phép giao...10 
 1.2.3 Phép bù..13 
 1.3. Quan hệ mờ..14 
 II. Giới thiệu về mạng nơron nhân tạo.15 
 2.1. Mạng nơron sinh học.15 
 2.2. Mạng nơron nhân tạo17 
 2.2.1 Mô hình nơron nhân tạo..17 
 2.2.2 Định nghĩa và phân loại mạng nơron nhân tạo...20 
 2.3. Thủ tục học của mạng nơron nhân tạo...23 
 2.3.1 Học tham số...23 
 2.3.2 Học cấu trúc..26 
 2.4 Thuật toán lan truyền ngược.26 
 2.5 Mạng nơron mờ.29 
 III. Bài toán xác định quan hệ mờ bằng mạng nơron nhân tạo ...29 
 3.1 Bài toán ...29 
 3.2 Tôpô mạng...30 
 3.3 Thủ tục học và thuật toán huấn luyện mạng31 
 3.4 Ví dụ34 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 34
B¸o c¸o nghiªn cøu khoa häc 
 3.5 Xây dựng chương trình ứng dụng...33 
 Kết luận..33 
 Tài liệu tham khảo35 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 [1] Neural Networks by Christos Stergiou and Dimitrios Siganos. 
 [2] Introduction to Neural Networks – by Genevieve Orr &Willamette 
 University, prepared by Genevieve Orr, Nici Schraudolph, Fred 
 Cummins. 
 [3] Lý thuyết điều khiển mờ - Phan Xuân Minh & Nguyễn Doãn Phước. 
 Và một số website của ANN và hệ mờ. 
Sinh viªn: NguyÔn ThÞ Thuý Chinh – K54C - CNTT 35
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_xac_dinh_quan_he_mo_bang_mang_noron_nhan_tao.pdf de_tai_xac_dinh_quan_he_mo_bang_mang_noron_nhan_tao.pdf