Điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam và tác động của việc gia nhập này đối với tình hình phân phối thu nhập

Phần 1 của nghiên cứu giới thiệu tổng hợp về các chính sách kinh tế Việt Nam đã thực

hiện từ năm 1986, với kết quả cao nhất là sự kiện gia nhập WTO và các kết quả khác về

tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng các chỉ số xã hội, ngoại thương, đầu tư trực tiếp nước

ngoài (FDI).

Phần 2 của nghiên cứu phân tích những điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam, qua đó

cho thấy những cam kết về tự do hóa thuế quan gắn với WTO chỉ ở mức độ tương đối

hạn chế và phần lớn những cam kết của Việt Nam tập trung trong các lĩnh vực khác :

cạnh tranh, dịchvụ ; trợ cấp ; mở cửa cho đầu tư trực tiếp nước ngoài Ngoài ra, Việt

Nam cũng tiếp cận được các thị trường lớn trên thế giới dễ dàng hơn.

pdf82 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 317 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Điều kiện gia nhập WTO của Việt Nam và tác động của việc gia nhập này đối với tình hình phân phối thu nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động (6) ; - cấu trúc tiêu dùng theo loại sản phẩm (31). Nhóm mẫu đầy đủ của cuộc điều tra VHLSS 2004 chứa khoảng 45 000 hộ gia đình, nhưng những số liệu về chi tiêu cho tiêu dùng chỉ được thu thập cho 9 000 hộ. Như vậy, chỉ có 9 000 hộ gia đình này được đưa vào mô hình. Mô hình. Nghiên cứu tác động của cú sốc có liên quan đối với tình hình phân phối thu nhập dựa trên sự so sánh giữa sự phân phối chỉ số hài lòng tại năm gốc (trước cú sốc) và sự phân phối chính chỉ số này sau cú sốc. Chỉ số hài lòng được sử dụng ở đây là thu nhập theo đầu người. Mô hình mô phỏng vi mô xuất phát từ sự phân phối quan sát được trong các dữ liệu VHLSS 2004 và mô phỏng một sự phân phối mới xuất phát từ việc cập nhật các loại thu nhập của các hộ gia đình dựa trên cơ sở những biến động tạo ra từ mô hình EGC. Sự cập nhật này dựa trên mô hình thu nhập sau: Hoặc hhincpc0 thu nhập theo đầu người tại năm gốc được xác định như là tổng của của các loại thu nhập chia cho quy mô của hộ gia đình: hhincpc0 = (hhwageinc0 + hhselfinc0 + hhnlabinc0)/hhsize hoặc hhwageinc0 là thu nhập từ các hoạt động có lương tại năm gốc hhselfinc0 là thu nhập từ các hoạt động độc lập tại năm gốc hhnlabinc0 là những khoản thu nhập ngoài hoạt động tại năm gốc hhsize là quy mô của hộ gia đình Cụ thể hơn, ba loại thu nhập này được thể hiện như sau hhwageinc0 = Σf wt0(f) ở đó f = 1 đến 12 hhselfinc0 = Σa revb0(a) ở đó a=1 đến 31 hhnlabinc0 = revdivid0 + revtrpub0 + revtrpri0 + revremit0 + revimmob0 + revterre0 ở đó wt0(f) là thu nhập từ lương thu được từ yếu tố f tại năm gốc revb0(a) là thu nhập từ hoạt động độc lập a tại năm gốc revdivid0 là thu nhập từ tài sản tài chính tại năm gốc revtrpub0 là tổng các khoản chuyển giao công cộng tại năm gốc revtrpri0 là tổng các khoản chuyển giao tư nhân nội địa tại năm gốc revremit0 là tổng các khoản chuyển giao tư nhân nước ngoài tại năm gốc revimmob0 là thu nhập từ tài sản là bất động sản (trừ đất đai) tại năm gốc revterre0 là thu nhập từ cho thuê đất tại năm gốc 55/82 Tình toán thu nhập theo đầu người được mô phỏng dựa trên việc mô phỏng các loại thu nhập khác nhau và mô phỏng chỉ số giá đặc thù cho phép tính đến sự khác nhau về cấu trúc tiêu dùng của các hộ gia đình. Mô phỏng các yếu tố thu nhập khác nhau được thực hiện dựa trên các dữ liệu của năm gốc và những biến động về giá và chất lượng do mô hình EGC sinh ra (xem danh mục các biến liên hệ vĩ mô-vi mô trong Phụ lục D). Như đã nêu trong phần giới thiệu mô hình EGC, có thể xây dựng nhiều cơ sở cho thị trường lao động. Trong trường hợp điều chỉnh thị trường lao động theo giá và theo khối lượng, thì cần phải tìm được một quy tắc cho phép phân chia ở cấp độ hộ gia đình (cấp độ vi mô) kết quả tăng trưởng giá trị gia tăng trả công cho 12 yếu tố lao động trong các ngành khác nhau (cấp độ vĩ mô). Sự tăng trưởng này có hai thành phần: tăng khối lượng lao động và tăng lương (giá). Giải pháp được đưa ra là tính đến tỷ lệ thiếu việc làm ở cấp độ mỗi hộ gia đình để phân bổ các biến động phát sinh từ sự thay đổi khối lượng lao động. Quy tắc phân bổ mức tăng thời gian lao động được trình bày trong Phụ lục C. Mô hình EGC và mô hình mô phỏng vi mô được sử dụng kết tiếp nhau: - trước tiên, cú sốc có liên quan được mô phỏng với mô hình EGC ; - đối với mỗi mô phỏng, mô hình này sản sinh ra một véctơ biến động một số biến nhất định ; - các véctơ này tạo thành các cú sốc được đưa vào các mô phỏng của mô hình mô phỏng vi mô. Tất cả các biến này cũng như sự đối chiếu giữa các biến vĩ mô và vi mô được trình bày trong Phụ lục D. 4.3. Phân tích các mô phỏng Trong phần nhỏ thứ ba, chúng tôi trình bày các kịch bản mô phỏng dựa trên mô hình mô phỏng vi mô (Bảng 15) và các kết quả chính của mô phỏng, cả trên quan điểm kinh tế vi mô cũng như kinh tế vĩ mô (Bảng 16 đến 21). Các kịch bản mô phỏng dựa trên mô hình Trong khuôn khổ mô hình được sử dụng cho nghiên cứu, chúng tôi phân tích ba loại cú sốc kinh tế được coi là những cú sốc chính có thể xay ra sau khi gia nhập WTO: - giảm thuế nhập khẩu; việc giảm thuế tương ứng với những cam kết của Việt Nam về cắt giảm bảo hộ hải quan (thuế quan hoặc phi thuế quan) ; - tăng nhu cầu xuất khẩu sản phẩm của Việt Nam ; do các thành viên WTO cắt giảm bảo hộ tương ứng với mức độ cam kết tự do hoá của Việt Nam (đặc biệt là việc Mỹ xoá bỏ hạn ngạch đối với hàng dệt may) ; - tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ; sự gia tăng này (đã quan sát được, xem Phần 1) gắn với việc cải thiện môi trường đầu tư ở Việt Nam đối với các tập đoàn đa quốc gia sau khi Việt Nam gia nhập WTO (ít ràng buộc và hạn chế hơn đối với đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận thị trường nước ngoài dễ dàng hơn...). 56/82 Các kịch bản 1 và 2 được định cỡ dựa trên các cú sốc ngoại sinh được mô hình hoá bởi CEPII (kết hợp các cú sốc về thuế quan và cầu xuất khẩu), tương ứng với hai loại cú sốc đầu ở trên. Bên cạnh các cú sốc đồng thời này, chúng tôi bổ sung thêm cú sốc tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp (Kịch bản 3 và 4). Sự gia tăng đầu tư nước ngoài sẽ góp phần tăng lượng vốn sẵn có trong các lĩnh vực có đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, mô hình của chúng tôi là một mô hình tĩnh, nên không có mô hình hoá trực tiếp các dòng đầu tư vốn bổ sung. Các dòng đầu tư này chỉ đơn thuần là một hình thức khác của cầu trên thị trường hàng hoá. Các dữ liệu về cơ cấu vốn công nghiệp ở Việt Nam cho thấy người nước ngoài nắm giữ khoảng 35% vốn trong các ngành công nghiệp. Sự gia tăng gấp đôi nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sắp tới sẽ làm tăng thêm khoảng 35% lượng vốn trong các ngành công nghiệp. Chúng tôi mô hình hóa cú sốc vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên cơ sở đưa vào sự gia tăng này22. Về cơ sở kinh tế vĩ mô, các quy tắc được sử dụng trong tất cả các kịch bản là các quy tắc sau : - cân bằng tiết kiệm-đầu tư được thực hiện thông qua điều chỉnh đầu tư; - cân bằng ngân sách được thực hiện thông qua điều chỉnh tiết kiệm của Chính phủ; - cân bằng cán cân vãng lai được thực hiện thông qua điều chỉnh tỷ giá thực tế. Mỗi mô phỏng được xem xét dưới hai giả thiết cơ sở của thị trường lao động: đủ việc làm (điều chỉnh thông qua lương) ; thiếu việc làm với tính cứng nhắc của tiền lương (điều chỉnh thông qua lương và cung lao động), phản ánh rõ hơn phương thực vận hành của thị trường lao động ở Việt Nam. Tất cả các mô phỏng đều được thực hiện cho thời hạn 5 năm kể từ năm 2004, được coi là năm cơ sở. Tất cả các kịch bản mô phỏng được giới thiệu trong Bảng 15 và các tham số của các kịch bản này được trình bày tại Phụ lục E. 22 Trên thực tế, sự gia tăng đầu tư nước ngoài không chỉ tập trung trong lĩnh vực công nghiệp và có cả dịch vụ (văn phòng, khách sạn, du lịch...). Tuy nhiên, do không có các số liệu về tỷ lệ góp vốn nước ngoài trong các ngành này, cho nên khó đánh giá được mức gia tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ; do đó, chúng tôi tạm thời chỉ tính đến tác động của sự gia tăng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong ngành công nghiệp. 57/82 Bảng 15 : Miêu tả các kịch bản mô phỏng Cơ sở của thị trưởng lao động Cú sốc bên ngoài Mềm dẻo (đủ việc làm) Cứng nhắc (thiếu việc làm với tính cứng nhắc về lương) Giảm thuế nhập khẩu và tăng nhu cầu xuất khẩu hàng dệt may Kịch bản 1 : COMEXflex Kịch bản 2 : COMEXrig Giảm thuế nhập khẩu và tăng nhu cầu xuất khẩu hàng dệt may + Tăng 35% nguồn vốn trong các ngành công nghiệp Kịch bản 3 : COMEX+flex Kịch bản 4 : COMEX+rig Các kết quả mô phỏng gộp chính Xét trên bình diện các tập hợp kinh tế vĩ mô, hai kịch bản đầu, kết hợp giữa giảm thuế hải quan và tăng nhu cầu xuất khẩu, chỉ có tác động hạn chế đối với GDP thực tế, tác động là bằng 0 trong kịch bản theo giả thiết sử dụng hết các yếu tố (trong kịch bản 1, chỉ quan sát được tác động tái phân bổ các yếu tố sản xuất) và tác động là tích cực trong kịch bản theo giả thiết không sử dụng hết các yếu tố sản xuất (Bảng 16). Tuy nhiên, các dòng trao đổi thương mại tăng rất mạnh cùng với việc tăng kim ngạch nhập khẩu khoảng 3,6 % (tương ứng là 3,8%) và tăng kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,5% (tương ứng là 1,9%) đối với kịch bản 1 (tương ứng là 2). Sự gia tăng các dòng trao đổi thương mại này diễn ra cùng với xu hướng tăng giá của tiền đồng Việt Nam gắn với tăng nhu cầu xuất khẩu. Tác động kinh tế vĩ mô bổ sung gắn với tăng lượng vốn trong các ngành công nghiệp (kịch bản 3 và 4) dẫn đến những hệ quả tương đối rõ nét hơn: GDP thực tế tăng 2,2% (tương ứng 3,3%), trong khi kim ngạch nhập khẩu tăng 6,3% (tương ứng 7,1%) và kim ngạch xuất khẩu tăng 5,8% (tương ứng 7,0%) trong kịch bản 3 (tương ứng kịch bản 4). Bảng 16 : Các kết quả mô phỏng – Các tập hợp kinh tế vĩ mô Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 GDP thực tế 44 164,7 0.0 0,4 2,2 3,3 Xuất khẩu 24 189,5 1.5 1,9 5,8 7,0 Nhập khẩu 25 365,9 3.6 3,8 6,3 7,1 Tỷ giá 100,0 -1.7 -1,5 -2,4 -1,8 Ghi chú : Những giá trị của năm gốc được trình bày trong cột 1. Trong các cột tiếp theo, trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày theo tỷ lệ % biến động. Tỷ giá : Giảm tỷ giá tương ứng với sự tăng giá của tiền đồng. Hiện tượng tác động kinh tế vĩ mô đạt mức cao trong tất cả các kịch bản thực hiện theo giả thiết không sử dụng hết các yếu tố lao động (kịch bản 2 và 4) không có gì đáng ngạc nhiên : trong bối cảnh của cú sốc về cầu, tác động bổ sung đối với GDP thu được là do tăng tỷ lệ việc làm. Cơ chế cũng diễn ra tương tự trong trường hợp tăng lượng vốn 58/82 trong các ngành công nghiệp (kịch bản 3 và 4) : sự gia tăng này có tác động trực tiếp đến năng lực sản xuất của nền kinh tế. Liên quan đến thu nhập từ thuế (Bảng 17), việc cắt giảm thuế hải quan sẽ làm giảm nguồn thu nhập từ thuế. Xét trong giai đoạn tương lai (Ex ante), việc cắt giảm thuế hải quan sẽ làm giảm 5,6% nguồn thu từ thuế hải quan (chiếm 0,8% ngân sách Nhà nước). Xét trong giai đoạn quá khứ (Ex post), sự thâm hụt nguồn thu từ thuế do các biện pháp tự do hoá được bù đắp một phần bởi xu hướng tăng khối lượng nhập khẩu (mức giảm nguồn thu từ thuế hải quan trong giai đoạn quá khứ (ex post) chỉ là 4,0% trong kịch bản 1) và bởi việc tăng các nguồn thu từ thuế khác (với thuế suất không đổi). Nguồn thu thuế của Việt Nam chủ yếu dựa trên các loại thuế thu nhập của các thiết chế (doanh nghiệp, hộ gia đình), hoặc ở cấp độ các ngành, lĩnh vực hoạt động (thuế giá trị gia tăng, thuế đánh vào sản xuất), hoặc thuế đối với hàng hoá tiêu dùng (thuế tiêu thụ đặc biệt). Trong khi đó, hiện tượng phân bổ lại các yếu tố gây ra bởi cú sốc giảm thuế hải quan và tăng nhu cầu xuất khẩu chỉ xảy ra trong các ngành, lĩnh vực có tỷ lệ đánh thuế tương đối cao. Ngoài ra, các cú sốc này có tác động tích cực đối với thu nhập của các thiết chế, góp phần làm tăng nhẹ nguồn thu từ thuế trực thu. Bảng 17 : Các kết quả mô phỏng – Thu nhập của Nhà nước Cơ sở Cấu trúc Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Những chuyển giao của phần còn lại của thế giới 202,8 2,2% -1,7 -1,5 -2,4 -1,8 Thuế trực thu 2 794,3 30,8% 2,4 3,1 -1,2 1,1 Thuế đối với các yếu tố 1 122,5 12,4% 1,6 2,3 -0,3 1,9 Thuế nhập khẩu 1 359,5 15,0% -4,7 -4,3 -3,4 -2,0 Thuế giá trị gia tăng 1 506,7 16,6% 3,3 3,6 1,3 2,2 Thuế đối với hoạt động sản xuất 1 701,5 18,7% 0,8 1,2 4,1 5,5 Thuế đối với hàng tiêu dùng 387,6 4,3% 0,9 1,3 4,0 5,3 Tổng 9 074,9 100,0% 0,9 1,5 0,2 1,8 Ghi chú : Những giá trị của năm gốc được trình bày trong cột 1. Trong các cột tiếp theo, trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày theo tỷ lệ % biến động. Phân bổ lại việc làm giữa các ngành Ở cấp độ ngành, tác động kết hợp của việc giảm thuế hải quan và tăng nhu cầu xuất khẩu (kịch bản 1 và 2) dẫn đến việc phân bổ lại các yếu tố, tập trung vào ngành dệt (Bảng 18). Ngành dệt là ngành có nhu cầu xuất khẩu cao nhất: Việc gia nhập WTO sẽ làm tăng gần 40% nhu cầu các sản phẩm dệt của Việt Nam 23. Cú sốc về nhu cầu xuất khẩu này sẽ làm tăng hàm lượng giá trị gia tăng trong ngành dệt từ 10% lên hơn 25% 23 Mô hình không phân biệt các vùng trên thế giới : các luồng trao đổi ngoại thương chỉ tập trung vào một vùng duy nhất là « Phần còn lại của Thế giới ». 59/82 tuỳ theo các kịch bản. Mức tăng mạnh nhất thu được từ các kịch bản có đưa vào cú sốc về lượng vốn (kịch bản 3 và 4), nhất là dưới giả thiết không sử dụng hết các yếu tố (kịch bản 4). Trong kịch bản thứ nhất, lượng lao động (và lượng vốn) là cố định trong nền kinh tế, nhưng thay đổi tuỳ theo từng lĩnh vực. Cú sốc về cầu ở cấp độ ngành dẫn đến việc phân bổ lại yếu tố lao động từ các ngành khác tập trung vào ngành dệt, và do đó các ngành khác kia có hàm lượng giá trị gia tăng giảm đi (biết rằng lượng vốn là cố định trong từng ngành cũng như trên bình diện tổng thể). Xét giá trị tương đối, các ngành bị ảnh hưởng nhiều nhất là ngành luyện kim và ngành sản xuất phân bón. Xét giá trị tuyệt đối, các ngành bị ảnh hưởng nhiều nhất là ngành dầu khí, các ngành dịch vụ khác, ngành bất động sản, ngân hàng và viễn thông. Các kết quả này cũng còn nguyên giá trị dưới giả thiết không sử dụng hết yếu tố lao động (kịch bản 2) mặc dù là với tỷ lệ thấp hơn. 60/82 Bảng 18 : Kết quả mô phỏng – Giá trị gia tăng theo từng ngành Ngành, lĩnh vực Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Nhóm ngành 1 10 749 -1,4 -0,7 -1,0 0,3 Trong đó Gạo 3 400 -1,9 -1,0 -0,6 1,0 Cà-phê 409 -5,1 -4,3 -7,2 -5,8 Mía đường 206 0,5 1,3 7,1 8,6 Nhóm ngành 2 15 375 0,9 2,1 8,0 10,2 Trong đó Xi măng 298 4,4 5,9 13,8 17,0 Dệt may 1 277 25,7 27,0 49,2 52,1 Hoá chất 798 -3,2 -1,6 6,6 9,6 Nhóm ngành 3 14 592 -1,3 -0,1 1,0 2,9 Trong đó Xây dựng Thương mại 2287 4 124 1,8 2,2 2,4 3,4 1,7 10,6 3,6 12,9 Vận tải 862 -3,6 -2,4 -2,3 -0,6 Ghi chú : Các giá trị của năm gốc được giới thiệu trong cột 1. Trong các cột tiếp theo, trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày dưới dạng tỷ lệ % biến động. Trong các ngành mở cửa mạnh nhất, trừ ngành dệt may (có nhu cầu xuất khẩu tăng rất cao), tác động của việc giảm thuế hải quan và các cú sốc về cầu xuất khẩu (Kịch bản 1 và 2) là âm. Lý do là vì đồng Việt Nam lên giá làm tăng giá của các sản phẩm không trao đổi so với mức giá của sản phẩm trao đổi. Các cơ chế này là lý do giải thích cho sự suy giảm về giá trị gia tăng trong các ngành nông nghiệp trong 2 kịch bản đầu. Ngược lại, các sản phẩm không trao đổi, đặc biệt là thương mại và xây dựng lại được hưởng lợi từ sự lên giá của Đồng Việt Nam . Trong 2 kịch bản cuối (3 và 4), sự gia tăng lượng vốn trong các ngành sản xuất bù đắp lại một phần tác động tiêu cực của việc Đồng Việt Nam lên giá trong hầu hết các ngành khác. Sự gia tăng lượng vốn trong các ngành sản xuất có tác động tích cực đối với tất cả các ngành khác, đặc biệt là các ngành cung cấp sản phẩm trung gian cho các ngành sản xuất (xi măng, hóa chất...). Trong tất cả các kịch bản, nhóm ngành 2 (công nghiệp) là nhóm được hưởng lợi chính từ việc gia nhập WTO, sau đó đến nhóm ngành thứ 3 (dịch vụ), với mức hưởng lợi không đáng kể. Những sự tái phân bổ lại giữa các ngành này diễn ra cùng với sự biến động về giá của các yếu tố, đặc biệt là tỷ lệ tiền lương của các loại lao động. Các số liệu trong Bảng 19 cho thấy các cú sốc được mô phỏng tạo một sức ép rất lớn đến việc tăng lương, kế cả dưới giả thiết không sử dụng hết yếu tố lao động. Trong trường hợp này, sức ép lên thị trường lao động được giải quyết bằng việc tăng tỷ lệ tiền lương và tăng lượng lao động. 61/82 Bảng 19 : Các kết quả mô phỏng – Tỷ lệ tiền lương và nhu cầu đối với từng loại lao động Tỷ lệ biến động (%) Tỷ lệ tiền lương Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Không có tay nghề 0,298 0,4 0,5 5,3 3,4 Có tay nghề một phần 0,606 1,5 1,0 5,8 3,7 Nam giới Có tay nghề cao 1,620 1,0 0,6 0,1 0,6 Không có tay nghề 0,179 1,1 0,8 6,3 3,9 Có tay nghề một phần 0,413 2,8 1,5 7,9 4,6 Nông thôn Nữ giới Có tay nghề cao 0,853 0,8 0,5 2,2 1,5 Không có tay nghề 0,740 2,3 1,5 6,4 4,3 Có tay nghề một phần 2,027 0,9 0,7 4,0 2,8 Nam giới Có tay nghề cao 6,288 1,2 0,7 3,3 2,1 Không có tay nghề 0,611 3,9 2,1 11,1 6,5 Có tay nghề một phần 1,542 5,2 2,7 8,5 5,0 Đô thị Nữ giới Có tay nghề cao 2,806 1,3 0,8 2,2 1,8 Nhu cầu lao động Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Không có tay nghề 14 982 0,3 1,9 Có tay nghề một phần 2 194 0,6 2,0 Nam giới Có tay nghề cao 465 0,4 0,4 Không có tay nghề 17 235 0,5 2,1 Có tay nghề một phần 1 781 0,9 2,5 Nông thôn Nữ giới Có tay nghề cao 292 0,3 0,9 Không có tay nghề 2 783 0,9 2,4 Có tay nghề một phần 958 0,4 1,6 Nam giới Có tay nghề cao 407 0,4 1,2 Không có tay nghề 3 226 1,2 3,2 Có tay nghề một phần 899 1,5 2,6 Đô thị Nữ giới Có tay nghề cao 378 0,5 1,0 Ghi chú : : Các giá trị của năm gốc được giới thiệu trong cột 1. Trong các cột tiếp theo, trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày dưới dạng tỷ lệ % biến động. Sức ép đối với thị trường lao động do các cú sốc được mô phỏng gây ra có mức độ mạnh hay yếu tùy theo từng loại lao động. Lao động nữ không có tay nghề hoặc hoăc có tay nghề một phần ở đô thị là những người được hưởng lợi nhiều nhất từ xu hướng tăng lương, do nhu cầu về loại lao động này trong ngành dệt là rất cao : Trong các kịch bản 1 và 3 (sử dụng hết các yếu tố), mức độ tăng lương cao hơn trong các kịch bản 2 về 4 (sử dụng không hết các yếu tố) ở đó mức tăng lương thấp hơn nhưng lại kèm theo tăng nhu cầu lao động đối với các yếu tố này. Trong tất cả các kịch bản, lương của nữ giới đều tăng ở mức cao hơn nam giới (độ chênh lệch là 5 điểm trong kịch bản 3), đặc biệt là đối với lao động giản đơn hoặc có tay nghề một phần, là lực lượng lao động chiếm số lượng rất đông trong ngành dệt may. Việc gia nhập WTO sẽ góp phần giảm sự cách biệt về tiền lương giữa hai giới. 62/82 Mức độ tác động khác nhau đối với thu nhập đô thị/nông thôn và theo vùng Những biến động về giá và lượng sau đó sẽ được truyền vào mô hình mô phỏng vi mô phù hợp với các quy tắc giới thiệu trong phần trước. Thu nhập của các hộ gia đình được tạo thành từ một tập hợp các loại thu nhập khác nhau với mức biến động khác nhau tùy theo từng ngành (đối với thu nhập từ các hoạt động độc lập) hoặc yếu tố (đối với thu nhập từ các hoạt động làm công ăn lương). Tác động của các cú sốc được mô phỏng đối với ba loại thu nhập được trình bày trong Bảng 20. Tất cả các loại thu nhập đều tăng, trừ thu nhập ngoài hoạt động, vì nó phụ thuộc một phần vào lượng chuyển giao cố định từ bên ngoài và giá trị của đồng Việt Nam giảm. Thu nhập ở đô thị từ các hoạt động làm công và hoạt động độc lập có mức tăng cao nhất : Trong kịch bản cuối cùng, mức tăng này là 17,7% đối với thu nhập từ lương và 12,5% đối với thu nhập từ các hoạt động độc lập. Bảng 20 : Các kết quả kinh tế vi mô – Thu nhập của các hộ gia đình Tỷ lệ biến động (%) Thu nhập từ các hoạt động làm công ăn lương Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Đô thị 17 737,6 2,5 4,9 6,2 13,8 Nông thôn 5 336,7 0,8 2,2 5,5 9,9 Cả nước 8 623,7 1,3 3,0 5,7 11,1 Thu nhập từ các hoạt động độc lập Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Đô thị 15 772,2 2,9 3,1 10,7 11,8 Nông thôn 12 640,3 0,6 0,9 6,7 7,6 Cả nước 13 470,4 1,1 1,4 7,5 8,5 Thu nhập ngoài hoạt động Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Đô thị 11 552,6 0,0 0,1 -0,3 -0,1 Nông thôn 3 994,1 0,0 0,1 -0,1 0,0 Cả nước 5 997,5 0,0 0,1 -0,2 0,0 Thu nhập theo đầu người Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Đô thị 10 657,6 1,8 2,1 5,9 7,3 Nông thôn 5 009,3 0,4 0,7 4,1 5,0 Cả nước 6 466,4 0,8 1,1 4,6 5,6 Ghi chú : : Các giá trị của năm gốc được giới thiệu trong cột 1. Trong các cột tiếp theo, trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày dưới dạng tỷ lệ % biến động. Ở cấp độ tập hợp, tăng thu nhập từ hoạt động dẫn đến tăng thu nhập theo đầu người cả ở khu vực nông thôn và thành thị, với mức tăng ở thành thị cao hơn : tùy theo từng kịch bản, mức tăng thu nhập theo đầu người ở đô thị cao hơn khu vực nông thôn từ 2 đến 5 lần. Mức chênh lệch này thể hiện những hệ quả tác động khác nhau giữa các ngành, lĩnh vực: các ngành công nghiệp chủ yếu tập trung ở đô thị là những ngành được hưởng lợi nhiều nhất từ việc gia nhập WTO (cùng với ngành dịch vụ, trong một chừng 63/82 mực nhất định), trong khi đó tác động đối với ngành nông nghiệp, hoạt động chủ yếu ở nông thôn, nhìn chung ở mức độ thấp hơn. Thu nhập theo đầu người tăng lên sẽ góp phần làm giảm tỷ lệ nghèo đói. Về vấn đề này, mô hình mô phỏng vi mô được xây dựng dựa trên các dữ liệu từ cuộc điều tra VHLSS và các dữ liệu này cho phép thực hiện phân tích cho từng vùng (Bảng 21)24. Tỷ lệ nghèo đói giảm mạnh nhất trong các khu vực đô thị. Kết quả này được giải thích một phần bởi xu thế tăng lương ở đô thị (xem phần trên) và bởi vì tỷ lệ nghèo đói ở đô thị thấp hơn. Do vậy, chỉ cần tăng 1% thu nhập trung bình theo đầu người cũng đủ để làm cho tỷ lệ nghèo đói giảm mạnh : trong kịch bản 2, tăng 1% thu nhập bình quân đầu người sẽ làm giảm tỷ lệ nghèo đói xuống 3,6% ở đô thị và chỉ có 1,9% ở nông thôn. Bảng 21 : Các kết quả kinh tế vi mô - Tỷ lệ nghèo đói Tỷ lệ biến động (%) Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Đô thị Đồng bằng sông Hồng 4,7 -2,7 -8,8 -11,7 -36,2 Đông Bắc 6,9 -4,3 -14,2 -18,6 -28,2 Tây Bắc 6,6 0,0 0,0 0,0 -14,7 Duyên hải Bắc Trung Bộ 7,0 -16,5 6,6 -10,5 -48,3 Duyên hải Nam Trung Bộ 5,2 0,0 -15,0 -6,9 -41,3 Tây Nguyên 10,0 0,0 0,0 -4,1 -14,1 Đông Nam Bộ 0,9 0,0 -10,5 -23,6 -10,5 Đồng bằng sông Mêkông 8,3 -2,9 -9,3 -0,8 -42,9 Trung bình đô thị 4,7 -3,4 -7,5 -8,4 -33,8 Nông thôn Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Đồng bằng sông Hồng 17,5 0,1 -2,1 -8,1 -8,8 Đông Bắc 33,4 0,7 0,4 -4,6 -7,9 Tây Bắc 55,2 1,2 0,1 -2,6 -4,9 Duyên hải Bắc Trung Bộ 39,0 -1,9 -2,2 -4,5 -8,8 Duyên hải Nam Trung Bộ 25,3 -0,2 -2,5 -7,0 -8,0 Tây Nguyên 33,9 0,0 0,7 -7,8 -10,9 Đông Nam Bộ 10,0 0,3 0,3 -14,0 -18,5 Đồng bằng sông Mêkông 16,6 -2,6 -2,7 -15,6 -18,7 Trung bình nông thôn 24,6 -0,6 -1,3 -7,5 -10,3 Cả nước Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Đồng bằng sông Hồng 14,7 -0,1 -2,5 -8,4 -10,7 Đông Bắc 28,4 0,5 -0,3 -5,2 -8,8 Tây Bắc 48,9 1,2 0,1 -2,6 -5,1 Duyên hải Bắc Trung Bộ 34,8 -2,3 -2,0 -4,7 -9,8 Duyên hải Nam Trung Bộ 19,6 -0,2 -3,4 -6,9 -10,5 Tây Nguyên 27,3 0,0 0,6 -7,4 -11,2 Đông Nam Bộ 5,1 0,3 -0,8 -15,0 -17,7 Đồng bằng sông Mêkông 15,0 -2,6 -3,5 -14,0 -21,4 Trung bình nông thôn 19,5 -0,8 -1,7 -7,5 -11,8 24 Cũng cần nhắc lại rằng mô hình EGC không mô tả sự vận hành của các thị trường ở phạm vi cả nước. Nói cách khác, mô hình được xây dựng dựa trên giả thiết hội nhập hoàn hảo các thị trường hàng hóa và yếu tố sản xuất ; những biến động về giá và lượng không khác biệt nhau giữa các vùng. Tuy nhiên, những biến động này có mức độ khác nhau về khả năng cung ứng các yếu tố sản xuất và về cơ cấu thu nhập của các hộ gia đình. 64/82 Ghi chú : : Các giá trị của năm gốc được giới thiệu trong cột 1. Trong các cột tiếp theo, trừ trường hợp có chỉ dẫn khác, các kết quả mô phỏng được trình bày dưới dạng tỷ lệ % biến động. Ở cấp độ vùng, các kết quả cũng trái ngược : những vùng có nhiều lao động làm việc trong ngành dệt may có tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh nhất : tỷ lệ đói nghèo giảm mạnh nhất trong vùng Đông Nam Bộ (bao gồm cả TP HCM), đồng bằng sông Mê Kông (nơi có tỷ lệ thiếu việc làm cao) và Đông Nam Bộ. Về vấn đề bất bình đẳng (Bảng 22), tác động làm bất bình đẳng tăng lên trong 3 kịch bản đầu, và bất bình đẳng giảm xuống trong kịch bản cuối. Nhìn chung, sự gia tăng bất bình đẳng là không lơn trong giả thiết không sử dụng hết yếu tố lao động (Kịch bản 2 và 4). Lý do là vì sự phân bổ lao động gia tăng theo chiều hướng tăng dần, tức là cung cấp lao động cho những gia đình không có lao động và có thể là gia đình nghèo nhất. Bảng 22 : Các kết quả kinh tế vi mô – Hệ số Gini Tỷ lệ biến động (%) Cơ sở Kịch bản 1 Kịch bản 2 Kịch bản 3 Kịch bản 4 Toàn quốc 40,9 41,1 41,0 41,2 40,8 0,5% 0,2% 0,7% -0,2% Đô thị 38,0 38,0 37,8 38,1 37,6 0,0% -0,5% 0,3% -1,1% Nông thôn 35,4 35,5 35,4 35,5 35,2 0,3% 0,0% 0,3% -0,6% Ghi chú : Hệ số Gini được tính toán dựa trên thu nhập theo đầu người và do đó cao hơn so với các hệ số vẫn thường được sử dụng trong các nghiên cứu về phân phối thu nhập ở Việt Nam . Các hệ số này được tính toán dựa trên mức tiêu dùng theo đầu người , do đó thấp hơn hệ số Gini vì có tính đến hiện tượng làm tròn số tiêu dùng. Sự biến đổi về tình trạng bất bình đẳng trên phạm vi toàn quốc là kết quả của sự biến đổi bất bình đẳng trong khu vực đô thị và nông thôn và giữa các vùng với nhau. Nghiên cứu sự biến đổi tình trạng bất bình đẳng trong khu vực đô thị v

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdieu_kien_gia_nhap_wto_cua_viet_nam_va_tac_dong_cua_viec_gia.pdf