Bệnh u bướu và ung thư ở nước ta hiện đang có xu hướng ngày càng nhiều người mắc.
Hiện nay khoa học xếp bệnh này vào loại khó chữa. Trên thực tế Việt Nam cũng đúng 
thế.
Trong dân gian, y học dân gian và y học cổ truyền ở khắp các địa phương xưa và nay đều 
đã có người biết các loại thuốc gia truyền kinh nghiệm chữa loại bệnh này, nhiều người 
bệnh đã được chữa khỏi.
Nhưng giữa những trường hợp bệnh khỏi và bệnh không khỏi chưa được tổng kết, phân 
tích, do đó những bài thuốc kinh nghiệm chưa được nâng cao và chưa được đánh giá 
đúng. Mặt khác, ở các bệnh viện cấp huyện và cấp tỉnh chưa có chuyên khoa này, những 
trường hợp bệnh nặng đều dồn về mấy bệnh viện chuyên khoa ở Hà Nội và Thành phố 
HồChí Minh. ở các bệnh viện chuyên khoa lớn, nhờ phương tiện khoa học tối tân nên 
xác định bệnh nhanh, đúng, nhưng khuynh hướng điều trị còn chủ yếu dựa vào phẫu 
thuật, thuốc hoá chất, chiếu tia, chưa có cơ sở nào tiến hành thực nghiệm bài thuốc dân 
gian hay cổ truyền một cánh kiên trì, rộng rãi và phân tích tỉ mỉ. Trong Phần này tôi chọn 
một số tài liệu ở sách Trung Quốc viết về thuốc cây cỏ chống ung thưvà kinh nghiệm 
điều trị của các cơ sở nghiên cứu chữa ung thư bằng Đông dược, có kết hợp với Tây y,
nhằm gợi ý thúc đẩy phong trào tự lực nghiên cứu, khai thác, ứng dụng kinh nghiệm dân 
gian và y học cổ truyền Việt Nam, tiến tới có thể đáp ứng được yêu cầu khám chữa và 
hướng dẫn tự điều trị cho người Việt Nam chẳng may mắc bệnh hiểm nghèo này, để họ 
có cơ hội thoát nạn, trở lại đời sống và lao động bình thường.
              
                                            
                                
            
 
            
                 16 trang
16 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Điều trị nội khoa -Bài 42: bệnh u lượng và ung thư phần i, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều Trị Nội Khoa - Bài 42: 
BỆNH U LƯỢNG VÀ UNG TH-
Ư Phần I 
Bệnh u bướu và ung thư ở nước ta hiện đang có xu hướng ngày càng nhiều người mắc. 
Hiện nay khoa học xếp bệnh này vào loại khó chữa. Trên thực tế Việt Nam cũng đúng 
thế. 
Trong dân gian, y học dân gian và y học cổ truyền ở khắp các địa phương xưa và nay đều 
đã có người biết các loại thuốc gia truyền kinh nghiệm chữa loại bệnh này, nhiều người 
bệnh đã được chữa khỏi. 
Nhưng giữa những trường hợp bệnh khỏi và bệnh không khỏi chưa được tổng kết, phân 
tích, do đó những bài thuốc kinh nghiệm chưa được nâng cao và chưa được đánh giá 
đúng. Mặt khác, ở các bệnh viện cấp huyện và cấp tỉnh chưa có chuyên khoa này, những 
trường hợp bệnh nặng đều dồn về mấy bệnh viện chuyên khoa ở Hà Nội và Thành phố 
Hồ Chí Minh. ở các bệnh viện chuyên khoa lớn, nhờ phương tiện khoa học tối tân nên 
xác định bệnh nhanh, đúng, nhưng khuynh hướng điều trị còn chủ yếu dựa vào phẫu 
thuật, thuốc hoá chất, chiếu tia, chưa có cơ sở nào tiến hành thực nghiệm bài thuốc dân 
gian hay cổ truyền một cánh kiên trì, rộng rãi và phân tích tỉ mỉ. Trong Phần này tôi chọn 
một số tài liệu ở sách Trung Quốc viết về thuốc cây cỏ chống ung thư và kinh nghiệm 
điều trị của các cơ sở nghiên cứu chữa ung thư bằng Đông dược, có kết hợp với Tây y, 
nhằm gợi ý thúc đẩy phong trào tự lực nghiên cứu, khai thác, ứng dụng kinh nghiệm dân 
gian và y học cổ truyền Việt Nam, tiến tới có thể đáp ứng được yêu cầu khám chữa và 
hướng dẫn tự điều trị cho người Việt Nam chẳng may mắc bệnh hiểm nghèo này, để họ 
có cơ hội thoát nạn, trở lại đời sống và lao động bình thường. 
KIẾN THỨC CHUNG 
Sưng khối u là một loại bệnh tật thường thấy do tế bào trong cơ thể tăng sinh lạ thường 
mà nguyên nhân lại cha khẳng định, đối với sức khoẻ nhân dân thì nguy hại rất lớn. Nhất 
là sưng u ác tính, lâu nay y học phương Tây xếp làm "chứng bất trị", ngày nay đã có rất 
nhiều nghiên cứu lâm sàng đối với sưng u ác tính. 
Sưng u ở trong văn hiến Đông y thuộc về phạm trù rất nhiều loại bệnh tật: "lựu "nham", 
"chứng hà", "tích tự', "băng lậu', "ế cách", 'trương đàm", "thất vinh", "thiệt khuẩn", 
"giàng thần". Do ở nhiều loại nhân tố như thất tình, ẩm thực, ngoại tà hoặc bệnh lâu ngày 
dẫn đến công năng tạng phủ, khí huyết, tân dịch mất điều, khí, đàm, huyết ứ, nhiệt độc 
uất kết, tích tụ, giúp nhau làm bệnh, lâu ngày thì tà thịnh chính hư, sưng u lượng thấy 
ngày càng phát triển, khí huyết ngày càng thêm hao hại, cuối cùng kết quả hình thành ác 
tính nghiêm trọng. Theo phân tích bệnh lý thì khí, đàm, huyết ứ, nhiệt độc là tiêu, thuộc 
thực; công năng nội tạng mất điều, chính khí khuy hư là bản, thuộc hư. Bởi thế, phương 
pháp chữa đã cần nhằm vào chứng tiêu thực ta lấy công phạt, lại, nhất định cần kiêm cố 
bản hư mà ta lại lấy bổ ích, ở giai đoạn phát triển khác nhau của bệnh tật, nắm vững chủ 
thứ của mâu thuẫn, ước tính vận dụng hai loại trị pháp: Công và bổ; đối với người bệnh 
thời kỳ đầu, khi chính khí khuy hư chưa nhiều, có thể lấy công thực làm chủ; người bệnh 
thời kỳ cuối thì nên phù chính làm chủ. Hiện nay dược vật cây cỏ phương Đông dùng vào 
công tà khai thác được rất nhiều, kinh nghiệm chữa mỗi cái có khác nhau, cũng có hợp 
dùng phức phương với biện chứng thí trị. Ngoài đó ra, phải dùng liệu pháp cắt trị chữa u 
bướu, cũng thu được hiệu quả chữa nhất định. Gắn với số trị pháp phương dược đó, khắp 
nơi đều ở trong tình hình tiếp nối quan sát nghiên cứu lâm sàng, kết quả chữa lại không 
ngừng được nâng cao. Bài này đem thuốc cây cỏ phương Đông chống ung thư rất thường 
dùng, thuốc chế sẵn, phương lẻ, phương kinh nghiệm và phép chữa mới quy nạp bước 
đầu, chọn chuyển mấy loại u bướu, ung thư thường thấy làm ví dụ, phân biệt đơn giản 
cần thiết giới thiệu phép tắc biện chứng thí trị bệnh đó, các loại u bướu, ung thư khác 
cũng có thể dựa vào đó mà suy ra theo loại. Khi trị liệu lâm sàng có thể căn cứ tình hình 
cụ thể, chọn dùng thích đáng cách chữa và dược vật khác nhau. 
1. Thuốc cây cỏ phương Đông chống ưng thư 
Thuốc cây cỏ phương Đông chống ưng thư phải dùng hiện nay trình bày trong bảng dưới 
đây: (bảng 42 - 1) 
Bảng 42 - 1. Thuốc cây cỏ phương Đông chống ung thư 
Tên gọi Tên khoa học Tác dụng Lượng 
dùng 
Bán chi liên 
Hình môi khoa học (Scutellaria 
barbata Don) 
Thanh nhiệt giải độc 
tiêu sưng 
1 - 4 lạng 
Bán biên liên 
Cát cánh khoa (Lobelia radicans 
Thunb) 
Thanh nhiệt giải độc 
lợi thuỷ 
1 lạng 
Thạch đả xuyên 
(Thạch kiến xuyên) 
Hình môi khoa (Hedyotis 
chrysotricha (Palib) Merr 
Hoạt huyết chỉ thống 
giải độc 
1 - 2 lạng 
Thục dương tuyền 
Cà khoa (Solanum lyratum 
Thanh nhiệt giải độc 
1 - 2 lạng 
(Bạch anh) Thunb) 
Bình địa mộc (tử 
kim ngưu, Nuy địa 
trà) 
Tử kim ngưu hoa (Ardisia 
japonica BI 
Hoạt huyết chỉ thống 
1 - 2 lạng 
Thiết thụ diệp 
Tô thiết khoa (phượng vĩ tùng 
khoa) (Cycas revoluta Thunb) 
Hoạt huyết chỉ thống 
1 lá 
Bạch hoa xà thiệt 
thảo 
Thiến thảo khoa (Oldenlandia 
diffusa (Willd) Roxb) 
Thanh nhiệt giải độc 
tiêu thũng 
1 lạng 
Trư ương ương 
Thiến thảo khoa (Galium 
spurium L.var. 
Echinospermum (Wảll.) 
Thanh nhiệt giải độc 
1 - 2 lạng 
Thuỷ hồng hoa tử 
Liệu khoa hồng thảo 
(Polygonum orientale L.) 
Tán huyết tiêu thũng 
3 đồng cân 
đến 1 lạng 
Thuỳ bồn thảo 
Cảnh thiên khoa (Sedum 
Thanh nhệt giải độc 
1 - 2 lạng 
sarmentosum Bge.) tiêu thũng 
Đằng lê căn 
Di hầu đào khoa (Actinidia 
chinensis Planch.) 
Thanh nhệt giải độc 
1 - 2 lạng 
Tử thảo 
Tử thảo khoa 
Lương huyết hoạt 
5 đồng cân 
đến 1 lạng 
Hoàng dược tử 
(Hoàng độc) 
Thự dự khoa (Dioscorea 
bulbifera L.) 
Thanh nhiệt giải độc 
chỉ huyết 
4 - 6 đồng 
cân 
Mộc miết tử 
Hồ lô khoa (Momardica Cochin 
chinensis Spreng.) hạt 
Tán ứ giải độc 
1 -2 phân 
Bát nguyệt trát 
Mộc thông khoa (Akebia 
trifoliata (Thunb.) Koidxz. 
Var.australis (Diels) Rehd.) quả 
Sơ can hoà khí 
1 -3 đồng 
cân 
Dĩ nhân 
Họ lúa (Coix lachryma jobi 
Linn) 
Khử thấp thanh nhiệt 
lợi thuỷ 
1 -2 lạng 
Lậu lô Họ cúc (Rhaponticum uniflorum 
(L.) DC.) rễ 
Thanh nhiệt giải độc 3 - 5 đồng 
cân 
Bạch mao hạ khô 
thảo 
Họ hình môi (Brunella vulgarí 
Linn.) quả, bông hoa 
Thanh nhiệt giải độc 
chỉ huyết 
1 -2 lạng 
Long quỳ 
Họ cà (Solanum nigrum L.) 
Thanh nhiệt giải độc 
1lạng 
Tảo hưu (Thất diệp 
nhất chi hoa 
Họ bách hợp (Paris polyphylla 
Sm.) 
Thanh nhiệt tán kết 
tiêu thũng 
3 - 5 đồng 
cân 
Bạt khiết (rễ) (Kim 
cương đằng) 
Họ bách hợp (Smilax china L.) 
(Smilax glabra Roxb.) 
Giải độc tán ứ 
1 -2 lạng 
Xà môi 
Họ tường vi (Duchesnea indica 
(Andr.) Focke toàn cây 
Thanh nhiệt giải độc 
1lạng 
Quỳ thụ tử 
Họ móc (Semiaquilegia 
adoxoides (Dc.) Mak.) cục rễ 
Tiêu trưng chỉ huyết 
5 đồng cân 
đến 1 lạng 
Miêu trảo thảo (móc 
Họ Mao lương, họ Van 
mèo, vuốt hùm, móc 
diều, trần sa lực) 
(Caesalpinia minax Hance) 
(theo CTVVT Việt nam - Đỗ 
Tất Lợi) 
Thanh nhiệt giải độc 1lạng 
Hổ trượng (đại diệp 
xà tổng quản, toan 
đồng quản) 
Họ liệu (họ rau đắng) 
(Polygonum cuspidatum Sieb.et 
Zucc.) 
Hoạt huyết hoá ứ tiêu 
thũng 
5 đồng cân 
đến 1 lạng 
Miêu nhỡn thảo 
(trạch tất) 
Họ đại kích 
Trục thuỷ thanh nhiệt 
3 đồng cân 
đến 1 lạng 
Hoàng mao nhĩ thảo 
(Thạch đả xuyên) 
Họ thiến thảo (Hedyotis 
chrysotricha (Palib.) Merr) 
Thanh nhiệt giải độc 
1 -2 lạng 
Sơn đậu căn 
Họ phòng kỷ 
Thanh nhiệt giải độc 
3 - 5 đồng 
cân 
Toàn qua lâu 
Họ bầu bí 
Hoá đàm khoan hung 
5 đồng cân 
đến 1 lạng 
Mộc man đầu(quỷ 
Họ dâu (Ficus pumila L.) 
Cường tráng tiêu 
5 đồng cân 
man đầu) thũng đến 1 lạng 
Hải tảo 
Họ rong mơ (Sargassum, Herba 
Sarrgassi) 
Tiêu đàm nhuyễn 
kiên hành thuỷ 
3 - 5 đồng 
cân 
Côn bố 
Họ tảo có cánh (Laminaria 
Japonic Areschoug.) 
Tiêu đàm nhuyễn 
kiên hành thuỷ 
3 - 5 đồng 
cân 
Củ nhược (khoai 
nưa dại, Xà lục cốc, 
ma vu, xà đầu thảo) 
Họ ráy (Amorphophallus 
Sinensis Belval) 
Tiêu thũng tán kết 
giải độc 
5 đồng cân 
đến 1 
lạng(có 
độc, cần 
nấu trên 2 
giờ đồng 
hồ, bỏ bã 
lấy nước 
uống). 1- 
1,5 đồng 
cân (sắc 
uống) 
Toàn yết (bọ cạp 
núi) 
Trấn tĩnh chỉ thống 
3 - 5 phân 
(nghiền 
nhỏ) 
 Ngô công (rết) 
Khử phong, chỉ 
thống, trấn kinh, giải 
độc 
1 - 4 con 
(sắc uống). 
Nghiền 
bột, mỗi 
lần uống 2 
-3 phân 
Bích hổ (thạch sùng) 
Khử phong trấn kinh 
tán kết 
0,5 - 1 
đồng cân 
(sắc uống). 
Nghiền bột 
mỗi lần 
uống 2 - 3 
phân 
Cương tàm (tằm vôi) 
Khử phong hoá đàm 
3 đồng cân 
Phong phòng (tổ ong) 
Khử phong giải độc 
3 - 5 đồng 
cân 
Thuỷ điệt (đỉa) 
Thuốc loại trùng 
Hoạt huyết tán ứ 
0,5 - 1 
đồng cân 
 Địa long (giun đất) 
Thanh nhiệt lợi niệu 
trấn kinh khử phong 
1,5 - 3 
đồng cân 
Não sa 
Loại muối phi kim thuộc 
anmonium chloride (NH4CL) 
Tiêu tích nhuyễn kiên 
hoá đàm 
1 - 3 phân, 
có độc, 
dùng phải 
cẩn thận 
2. Thuốc chế sẵn 
a. Đông phong phiến: 
Chế Mã tiền tử 23,5 cân, bột Cam thảo 4 cân 4 lạng, bột gạo nếp 6,5 cân. 
Sau khi trộn đều bột Mã tiền tử với bột Cam thảo, lại đem bột gạo nếp quấy hồ làm viên 
(sách không ghi trọng lượng viên) 
Mỗi lần uống 1 viên, một ngày 2 lần. 
b. Viên số 691: 
Cóc sống hoặc khô, rửa sạch, thả vào trong nước sạch dùng lửa nhỏ đun nhừ, lấy ra sấy 
khô (quay sấy trên than lửa), nghiền cực nhỏ mịn, rảy nước làm viên (sách không ghi 
trọng lượng viên. Theo lâm sàng thường dùng Trung dược thủ sách, lượng dùng uống 
trong mỗi lần uống l-2 ly). Mỗi lần uống 20 viên, một ngày 2 lần. 
c. Tiêu lựu hoàn: 
 Hồng nương tử 1,5 lạng, Thanh nương tử 1,5 lạng, Ban miêu 1,5 lạng, Toàn yết 8 lạng, 
Thuỷ điệt 10 lạng, Ngô công 8 lạng, Địa long 10 lạng, Khương lang trùng 10 lạng, Phong 
phòng 1 cân. Cửu hương trùng 8 lạng, Cương tàm 1 cân, Thủ cung 1 cân, Bào giáp phiến 
1 cân, Địa miết trùn 8 lạng. 
Số thuốc trên nghiền cực nhỏ mịn, lấy Đoạn Mẫu lệ 3 cân, Hải tảo 1 cân, Côn bố 1 cân, 
sắc thang thay nước rảy làm viên. 
Mỗi lần uống 5 phân. một ngày 2 lần. 
Số thuốc trên dùng hợp ở nhiều loại ung thư có thể phối hợp thuốc sắc cùng uống. 
d. Nhất hiệu kháng nham hoàn: 
Đương quy 15 lạng, 
Bào giáp phiến 15 lạng, Xuyên luyện tử 15 lạng, 
Đảng sâm 15 lạng, Mộc hương 5 lạng, 
Hương phụ 10 lạng, Hoàng kỳ 15 lạng, 
Chích Miết giáp 20 lạng, Chỉ xác 10 lạng, 
Xích thược 10 lạng, Thanh bì 5 lạng, 
Thuỷ điệt 5 lạng, Tam lăng 15 lạng, 
Trần bì 5 lạng, Thủ cung 5 lạng, 
Bạch thược 10 lạng, Cam thảo 5 lạng, 
Sài hồ 5 lạng, Thuỷ Hồng hoa tử 15 lạng, 
Đào nhân 15 lạng, Nga truật 15 lạng. 
Nghiền chung nhỏ mịn, rảy nước làm viên. Hoặc dùng Bán chi liên 5 cân, Thạch đả 
xuyên 5 cân, Bạch hoa xà thiệt thảo 5 cân, Hồng táo 5 cân sắc thang rảy nước làm viên. 
Mỗi lần uống 2 đồng cân, một ngày 2 lần uống. Dùng hợp ở ung thư gan. 
đ. Tỉnh tiêu hoàn: 
Nhũ hương 1 lạng, Một dược 1 lạng, Xạ hương 2 đồng cân, Hùng hoàng 5 đồng cân, 
Ngưu hoàng 3 đồng cân, nghiền nhỏ mịn. 
Cơm gạo giã nát làm viên, to như hạt cải củ. Mỗi lần uống 1,5 đồng cân, một ngày 2 lần. 
Dùng ở nhiều loại ung thư, có tác dụng giải độc dứt đau. 
e. Vân Nam bạch dược: 
Không có công thức. 
Mỗi lần uống 1 -2 gam (chừng 3-6 phân), mỗi ngày 3 lần uống, uống sau bữa ăn, hai tuần 
là một liệu trình, nghỉ 1 tuần, nếu có hiệu quả có thể uống liền 1 0- 15 liệu trình trở lên. 
Dùng hợp ở ung thư gan, dạ dày, thực đạo, là nhiều loại chứng ung thư. 
g. Ô mai lỗ thuỷ: 
Lấy nước halogen 1000 cm3, ô mai 27 quả, thả vào trong nồi đất nung hoặc chum vại có 
men, sau khi đun sôi giữ liền nhỏ trên dưới 20 phút, để yên 24 giờ rồi lọc qua đợi dùng 
Mới đầu mỗi lần 2cm3, tăng dần lên đến 3cm3 mỗi ngày 6 lần (mỗi trước và sau bữa ăn 1 
lần. Ung thư cổ dạ con có thể đồng thời dùng làm tễ bôi.). 
h. Thuốc nước tiêm số 213 (cành cây Hồ đào): 
Chữa nhiều loại bướu, ung thư. Mỗi lần 2 cm 3 , một ngày 1 - 3 lân tiêm bắp. Hoặc cành 
cây dài 1 xích, trứng gà 4 quả, đun nhừ bỏ bã, lại đun 4 giờ đồng hồ, chia ra ăn. 
3. Liệu pháp cắt trị: 
Lấy huyệt xem bảng dưới dây (Bảng 42-2) (Thủ thuật cắt trị thuộc ngoại khoa, ở đây chỉ 
giới thiệu phương huyệt) 
Bảng 42 - 2: Phương huyệt cắt trị 
Loại bệnh Huyệt chủ Lấy phối hợ 
Ung thư thực quản 
Nham căn 1 
Nham căn 2 
(1) Chiên trung, Trung đình, 
Cự khuyết, dưới Thiên đột 1 
thốn 
(2) Cách du, Tam tiêu du, 
Bĩ căn 
Ung thư dạ dày Nham căn 1 (1) Trung quản thấu 
Thượng quản, Tỳ du 
(2) Vị du, Ngư tế, Nội quan 
Ung thư phổi 
Nham căn 2.3 
(1) Đại trường du, Phế du 
(2) Ngư tế, Chiên trung 
Ung thư gan 
Nham căn 1-3 
(1) Thái xung thấu Dũng 
tuyền, Kỳ môn 
(2) Bĩ căn, Can du, Đảm du 
Ung thư trực tràng 
Nham căn 1-2 
(1) Tam âm giao, Đại 
trường du, Phế du 
(2) Quan nguyên thấu 
Trung cực, Quan nguyên 
Ung thư mũi họng 
Nham căn 3 
(1) Khúc trì, Hợp cốc, Phế 
du 
(2) Ngư tế, Trung chử, 
Dương cốc 
Ung thư tuyến vú 
Nham căn 1-3 
(1) Đại lăng, Ngư tế, Hợp 
cốc 
(2) Đại lăng, Phế du, Túc 
tam lý 
Ung thư bạch huyết di căn 
Nham căn 1-2 
(1) Phế du, Ngư tế, Túc tam 
lý 
(2) Tam tiêu du, Khúc trì 
Sưng u vùng não 
Tái sinh 
(1) Ân môn, Hợp cốc 
(2) Côn luân thấu Thái khê, 
Nham căn 3 thấu Dũng 
tuyền 
Ung thư cổ dạ con 
Nham căn 1-3 
(1) Quan nguyên, Quan 
nguyên thấu Trung cực, 
Huyết hải 
(2) Túc tam lý, Tam âm 
giao thấu Huyền chung 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dieu_tri_noi_khoa_42_0096.pdf dieu_tri_noi_khoa_42_0096.pdf