Nếu ta có một bộ ba thứ hai như thế E1, E1*, C1’, khi đó ta sẽ nhận được tập thứ hai
 test1của các trị cho các bit khóa trong J1. Trị đúng của J1cần phải nằm trong giao của 
các S-hộp. Nếu ta có một vài bộ ba như vậy, khi đó ta có thể mau chóng tìm được các bit 
khóa trong J1. Một cách rõ ràng hơn để thực hiện điều đó là lập một bảng của 64 bộ đếm 
biểu diễn cho 64 khả năng của của 6 khóa bit trong J1. Bộ đếm sẽ tăng mỗi lần, tương ứng 
với sự xuất hiện của các bit khóa trong tập test1cho một bộ ba cụ thể. Cho t bộ ba, ta hy 
vọng tìm được duy nhất một bộ đếm có trị t; trị đó sẽ tương ứng với trị đúng của các bit 
khóa trong J1. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Đồ án Bảo mật thông tin - Hệ mã Des, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỒ ÁN BẢO MẬT THÔNG TIN HỆ MÃ DES 
NGÔ THỊ TUYẾT HÀ – T012825 
I.2 LẬP MÃ DES 
Đây là ví dụ về việc lập mã sử dụng DES. Giả sử ta mã hóa bản rõ sau trong dạng 
thập lục phân (Hexadecimal) 
0123456789ABCDEF 
sử dụng khóa thập lục phân 
133457799BBCDFF1 
Khóa trong dạng nhị phân không có các bit kiểm tra sẽ là: 
00010010011010010101101111001001101101111011011111111000. 
Aùp dụng IP, ta nhận được L0 và R0 (trong dạng nhị phân) : 
L0 
L1 = R0 
= 
= 
11001100000000001100110011111111 
11110000101010101111000010101010 
16 vòng lập mã được thể hiện như sau: 
E(R0) 
K1 
E(R0) ⊕ K1 
Output S-hộp 
f(R0,K1) 
L2 = R1 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
011110100001010101010101011110100001010101010101 
000110110000001011101111111111000111000001110010 
011000010001011110111010100001100110010100100111 
01011100100000101011010110010111 
00100011010010101010100110111011 
11101111010010100110010101000100 
E(R1) = 011101011110101001010100001100001010101000001001 
ĐỒ ÁN BẢO MẬT THÔNG TIN HỆ MÃ DES 
NGÔ THỊ TUYẾT HÀ – T012825 
K2 
E(R1) ⊕ K2 
Output S-hộp 
f(R1, K2) 
L3 = R2 
= 
= 
= 
= 
= 
011110011010111011011001110110111100100111100101 
000011000100010010001101111010110110001111101100 
11111000110100000011101010101110 
00111100101010111000011110100011 
11001100000000010111011100001001 
E(R2) 
K3 
E(R2) ⊕ K3 
S-box output 
f(R2, K3) 
L4 = R3 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
111001011000000000000010101110101110100001010011 
010101011111110010001010010000101100111110011001 
101100000111110010001000111110000010011111001010 
00100111000100001110000101101111 
01001101000101100110111010110000 
10100010010111000000101111110100 
E(R3) 
K4 
E(R3) ⊕ K4 
S-box output 
f(R3, K4) 
L5 = R4 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
010100000100001011111000000001010111111110101001 
011100101010110111010110110110110011010100011101 
001000101110111100101110110111100100101010110100 
00100001111011011001111100111010 
10111011001000110111011101001100 
011101110 
E(R4) 
K5 
E(R4) ⊕ K5 
Xuất S-hộp 
f(R4, K5) 
L6 = R5 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
101110101110100100000100000000000000001000001010 
011111001110110000000111111010110101001110101000 
110001100000010100000011111010110101000110100010 
01010000110010000011000111101011 
00101000000100111010110111000011 
10001010010011111010011000110111 
E(R5) 
K6 
E(R5) ⊕ K6 
S-box output 
f(R5, K6) 
L7 = R6 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
110001010100001001011111110100001100000110101111 
011000111010010100111110010100000111101100101111 
101001101110011101100001100000001011101010000000 
01000001111100110100110000111101 
10011110010001011100110100101100 
11101001011001111100110101101001 
E(R6) 
K7 
E(R6) ⊕ K7 
S-box output 
f(R6, K7) 
L8 = R7 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
111101010010101100001111111001011010101101010011 
111011001000010010110111111101100001100010111100 
000110011010111110111000000100111011001111101111 
00010000011101010100000010101101 
10001100000001010001110000100111 
00000110010010101011101000010000 
E(R7) = 000000001100001001010101010111110100000010100000 
ĐỒ ÁN BẢO MẬT THÔNG TIN HỆ MÃ DES 
NGÔ THỊ TUYẾT HÀ – T012825 
K8 
E(R7) ⊕ K8 
S-box output 
f(R7, K8) 
L9 = R8 
= 
= 
= 
= 
= 
111101111000101000111010110000010011101111111011 
111101110100100001101111100111100111101101011011 
01101100000110000111110010101110 
00111100000011101000011011111001 
11010101011010010100101110010000 
E(R8) 
K9 
E(R8) ⊕ K9 
S-box output 
f(R8, K9) 
L10 = R9 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
011010101010101101010010101001010111110010100001 
111000001101101111101011111011011110011110000001 
100010100111000010111001010010001001101100100000 
00010001000011000101011101110111 
00100010001101100111110001101010 
00100100011111001100011001111010 
E(R9) 
K10 
E(R9) ⊕ K10 
S-box output 
f(R9, K10) 
L11 = R10 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
000100001000001111111001011000001100001111110100 
101100011111001101000111101110100100011001001111 
101000010111000010111110110110101000010110111011 
11011010000001000101001001110101 
01100010101111001001110000100010 
10110111110101011101011110110010 
E(R10) 
K11 
E(R10) ⊕ K11 
S-box output 
f(R10, K11) 
L12 = R11 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
010110101111111010101011111010101111110110100101 
001000010101111111010011110111101101001110000110 
011110111010000101111000001101000010111000100011 
01110011000001011101000100000001 
11100001000001001111101000000010 
11000101011110000011110001111000 
E(R11) 
K12 
E(R11) ⊕ K12 
S-box output 
f(R11, K12) 
L13 = R12 
 011000001010101111110000000111111000001111110001 
011101010111000111110101100101000110011111101001 
000101011101101000000101100010111110010000011000 
01111011100010110010011000110101 
11000010011010001100111111101010 
01110101101111010001100001011000 
E(R12) 
K13 
E(R12)⊕ K13 
S-box output 
f(R12, K13) 
L14 = R13 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
001110101011110111111010100011110000001011110000 
100101111100010111010001111110101011101001000001 
101011010111100000101011011101011011100010110001 
10011010110100011000101101001111 
11011101101110110010100100100010 
00011000110000110001010101011010 
E(R13) 
K14 
E(R13)⊕ K14 
= 
= 
= 
000011110001011000000110100010101010101011110100 
010111110100001110110111111100101110011100111010 
010100000101010110110001011110000100110111001110 
ĐỒ ÁN BẢO MẬT THÔNG TIN HỆ MÃ DES 
NGÔ THỊ TUYẾT HÀ – T012825 
S-box output 
f(R13, K14) 
L15 = R14 
= 
= 
= 
01100100011110011001101011110001 
10110111001100011000111001010101 
11000010100011001001011000001101 
E(R14) 
K15 
E(R14)⊕ K15 
S-box output 
f(R14, K15) 
L16 = R15 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
111000000101010001011001010010101100000001011011 
101111111001000110001101001111010011111100001010 
010111111100010111010100011101111111111101010001 
10110010111010001000110100111100 
01011011100000010010011101101110 
01000011010000100011001000110100 
E(R15) 
K16 
E(R15)⊕ K16 
S-box output 
f(R15, K16) 
R16 
= 
= 
= 
= 
= 
= 
001000000110101000000100000110100100000110101000 
110010110011110110001011000011100001011111110101 
111010110101011110001111000101000101011001011101 
10100111100000110010010000101001 
11001000110000000100111110011000 
00001010010011001101100110010101 
Cuối cùng, áp dụng IP-1 cho R16L16 ta nhận được bản mã trong dạng thập lục phân 
như sau: 
85E813540F0AB405 
I. 3 THÁM MÃ DES 
Một phương pháp rất nổi tiếng trong thám mã DES là “thám mã vi sai“ 
(differential cryptanalysic) do Biham và Shamir đề xuất. Đó là phương pháp thám với bản 
rõ được chọn. Nó không được sử dụng trong thực tế để thám mã DES 16 vòng, mà chỉ 
được sử dụng để thám các hệ DES có ít vòng hơn. 
Bây giờ ta sẽ mô tả những ý tưởng cơ bản của kỹ thuật này. Để đạt mục đích thám 
mã, ta có thể bỏ qua hoán vị khởi tạo IP và hoán vị đảo của nó (bởi vì điều đó không cần 
thiết cho việc thám mã). Như đã nhận xét ở trên, ta xét các hệ DES n vòng, với n ≤ 16. 
Trong cài đặt ta có thể coi L0R0 là bản rõ và LnRn như là bản mã. 
Thám mã vi sai đòi hỏi phải so sánh x-or (exclusive-or) của hai bản rõ với x-or của 
hai bản mã tương ứng. Nói chung, ta sẽ quan sát hai bản rõ L0R0 và L0*R0* với trị x-or 
được đặc tả L0’R0’ = L0R0 ⊕ L0*R0*. Trong những thảo luận sau ta sẽ sử dụng ký hiệu (‘) 
để chỉ x-or của hai xâu bit. 
Định nghĩa 3.1: Cho Sj là một S-hộp (1 ≤ j ≤ 8). Xét một cặp xâu 6-bit là (Bj,Bj* ). 
Ta nói rằng, xâu nhập x-or (của Sj) là Bj ⊕ Bj* và xâu xuất x-or (của Sj) là Sj(Bj) ⊕ Sj(Bj*). 
Chú ý là xâu nhập x-or là xâu bit có độ dài 6, còn xâu xuất x-or có độ dài 4. 
 Định nghĩa 3.2: Với bất kỳ Bj ’ ∈ (Z2) 6, ta định nghĩa tập Δ(Bj’) gồm các cặp 
(Bj,Bj*) có x-or nhập là Bj’. 
Dễ dàng thấy rằng, bất kỳ tập Δ(Bj’) nào cũng có 26 = 64 cặp, và do đó 
ĐỒ ÁN BẢO MẬT THÔNG TIN HỆ MÃ DES 
NGÔ THỊ TUYẾT HÀ – T012825 
Δ(Bj’) = {(Bj, Bj ⊕ Bj’) : Bj ∈ (Z2) 6 } 
Với mỗi cặp trong Δ(Bj’), ta có thể tính xâu x-or xuất của Sj và lập được phân bố 
kết quả. Có 64 xâu xuất x-or, được phân bố trong 24 = 16 giá trị có thể có. Tính không 
đồng đều của các phân bố đó là cơ sở để mã thám. 
Ví dụ 3.1: Giả sử ta xét S1 là S-hộp đầu tiên và xâu nhập x-or là 110100. Khi đó 
Δ(110100) = {(000000, 110100), (000001, 110101), ..., (111111, 001011)} 
Với mỗi cặp trong tập Δ(110100), ta tính xâu xuất x-or của S1. Chẳng hạn, 
S1(000000) = E16 = 1110, S1(110100) = 1001, 
như vậy xâu xuất x-or cho cặp (000000,110100) là 0111. 
Nếu thực hiện điều đó cho 64 cặp trong Δ(110100) thì ta nhận được phân bố của 
các xâu x-or xuất sau: 
000
0 
000
1 
001
0 
001
1 
010
0 
010
1 
011
0 
011
1 
100
0 
100
1 
101
0 
101
1 
110
0 
110
1 
111
0 
111
1 
0 8 16 6 2 0 0 12 6 0 0 0 0 8 0 6 
Trong ví dụ 3.1, chỉ có 8 trong số 16 xâu x-or xuất có thể có xuất hiện thật sự. Ví 
dụ cụ thể này đã chỉ ra sự phân bố rất không đều của các xâu x-or xuất. Nói chung, nếu ta 
cố định S-hộp Sj và xâu nhập x-or Bj’, thì trung bình có khoảng 75 - 80% các xâu x-or 
xuất có thể có xuất hiện thực sự. 
Để mô tả các phân bô đó ta đưa ra định nghĩa sau. 
Định nghĩa 3.3: Với 1 ≤ j ≤ 8 và với các xâu bit Bj’ độ dài 6 và Cj’ độ dài 4, ta 
định nghĩa: 
INj(Bj’,Cj’) = {Bj ∈ (Z2)6 : Sj(Bj) ⊕ Sj(Bj ⊕ Bj’) = Cj’} 
và 
Nj(Bj’, Cj’) = ⎮INj(Bj’, Cj’)⎮ 
Bảng sau sẽ cho các xâu nhập có thể có với xâu x-or nhập 110100 
Xâu xuất x-or Các xâu nhập có thể có 
0000 
0001 000011, 001111, 011110, 011111 
101010, 101011, 110111, 111011 
0010 
000100, 000101, 001110, 010001 
010010, 010100, 011010, 011011 
100000, 100101, 010110, 101110 
101111, 110000, 110001, 111010 
0011 000001, 000010, 010101, 100001 
110101, 110110 
0100 010011, 100111 
ĐỒ ÁN BẢO MẬT THÔNG TIN HỆ MÃ DES 
NGÔ THỊ TUYẾT HÀ – T012825 
0101 
0110 
0111 
000000, 001000, 001101, 010111 
011000, 011101, 100011, 101001 
101100, 110100, 111001, 111100 
1000 001001, 001100, 011001, 101101 
111000, 111101 
1001 
1010 
1011 
1100 
1101 000110, 010000, 010110, 011100 
110010, 100100, 101000, 110010 
1110 
1111 000111, 001010, 001011, 110011 
111110, 111111 
Nj(Bj’, Cj’) tính số các cặp với xâu nhập x-or bằng Bj’ có xâu xuất x-or bằng Cj’ 
với S-hộp Sj. Các cặp đó có các xâu nhập x-or được đặc tả và đưa ra cách tính các xâu 
xuất x-or có thể nhận được từ tập INj(Bj’, Cj’). Để ý rằng, tập này có thể phân thành 
Nj(Bj’, Cj’) /2 cặp, mỗi cặp có xâu x-or nhập bằng Bj’. 
Phân bố trong ví dụ 3.1 chứa các trị N1(110100, C1’), C1’∈ (Z2)4. Trong bảng trên 
chứa các tập IN(110100, C1’). 
Với mỗi tám S-hộp, có 64 xâu nhập x-or có thể có. Như vậy, có 512 phân bố có 
thể tính được. Nhắc lại là, xâu nhập cho S-hộp ở vòng thứ i là B= E⊕ J, với E = E(Ri-1) là 
mở rộng của Ri-1 và J = Ki gồm các bit khóa của vòng i. Bây giờ xâu nhập x-or (cho tất cả 
tám S-hộp) có thể tính được như sau: 
B ⊕ B* = (E ⊕ J) ⊕ (E* ⊕ J) = E ⊕ E* 
Điều này rất quan trọng để thấy rằng, xâu nhập x-or không phụ thuộc vào các bit 
khóa J. (Do đó, xâu xuất x-or cũng không phụ thuộc vào các bit khóa.) 
Ta sẽ viết mỗi B, E và J như là nối của tám xâu 6-bit: 
B = B1B2B3B4B5B6B7B8 
E = E1E2E3E4E5E6E7E8 
 J = J1J2J3J4J5J6J7J8 
và ta cũng sẽ viết B* và E* như vậy. Bây giờ giả sử là ta đã biết các trị Ej và Ej* với một j 
nào đó, 1 ≤ j ≤ 8, và trị của xâu xuất x-or cho Sj, Cj’ = Sj(Bj) ⊕ Sj(Bj* ). Khi đó sẽ là: 
Ej ⊕ Jj ∈ INj(Ej’, Cj’), 
với Ej’ = Ej ⊕ Ej*. 
Định nghĩa 3.4: Giả sử Ej và Ej* là các xâu bit độ dài 6, và Cj’ là xâu bit độ dài 4. Ta định 
nghĩa: 
testj(Ej, Ej*, Cj’) = { Bj ⊕ Ej : Bj ∈ INj(Ej’, Cj’) }, 
với Ej’ = Ej ⊕ Ej*. 
ĐỒ ÁN BẢO MẬT THÔNG TIN HỆ MÃ DES 
NGÔ THỊ TUYẾT HÀ – T012825 
Định lý 3.1: 
Giả sử Ej và Ej* là hai xâu nhập cho S-hộp Sj, và xâu xuất x-or cho Sj là Cj’. Ký hiệu 
Ej’ = Ej ⊕ Ej* . Khi đó các bit khóa Jj có trong tập testj(Ej, Ej*, Cj’). 
Để ý, đó chính là các xâu bit Nj(Ej’, Cj’) độ dài 6 trong tập testj(Ej, Ej*, Cj’); giá trị 
chính xác của Jj phải là một trong số đó. 
Ví dụ 3.2: 
Giả sử E1 = 000001, E1*= 110101 và C1’= 1101. Do đó N1(110101,1101) = 8, đúng bằng 8 
xâu bit trong tập test1(000001, 110101, 1101). Từ bảng trên ta thấy rằng 
IN1(110100, 1101) = {000110, 010000, 010110, 011100, 100010, 100100, 101000, 
110010} 
Cho nên 
test1(000001, 110101,1101) = {000111, 010001, 010111, 011101, 100011, 100101, 
101001, 110011} 
Nếu ta có một bộ ba thứ hai như thế E1, E1*, C1’, khi đó ta sẽ nhận được tập thứ 
hai test1 của các trị cho các bit khóa trong J1. Trị đúng của J1 cần phải nằm trong giao của 
các S-hộp. Nếu ta có một vài bộ ba như vậy, khi đó ta có thể mau chóng tìm được các bit 
khóa trong J1. Một cách rõ ràng hơn để thực hiện điều đó là lập một bảng của 64 bộ đếm 
biểu diễn cho 64 khả năng của của 6 khóa bit trong J1. Bộ đếm sẽ tăng mỗi lần, tương ứng 
với sự xuất hiện của các bit khóa trong tập test1 cho một bộ ba cụ thể. Cho t bộ ba, ta hy 
vọng tìm được duy nhất một bộ đếm có trị t; trị đó sẽ tương ứng với trị đúng của các bit 
khóa trong J1. 
I.3.1. Thám mã hệ DES - 3 vòng 
Bây giờ ta sẽ xét ý tưởng vừa trình bày cho việc thám mã hệ DES - ba vòng. Ta sẽ 
bắt đầu với cặp bản rõ và các bản mã tương ứng: L0R0, L0*R0*, L3R3 và L3*R3*. Ta có thể 
biểu diễn R3 như sau: 
R3 = L2 ⊕ f(R2, K3) 
 = R1 ⊕ f(R2, K3) 
 = L0 ⊕ f(R0, K1) ⊕ f(R2, K3) 
R3* có thể biểu diễn một cách tương tự , do vậy: 
R3’ = L0’ ⊕ f(R0, K1) ⊕ f(R0*, K1) ⊕ f(R2, K3) ⊕ f(R2*, K3) 
Bây giờ, giả sử ta đã chọn được các bản rõ sao cho R0 = R0*, chẳng hạn: 
R0’ = 00...0 
Khi đó f(R0, K1) = f(R0*, K1), và do đó: 
R3’ = L0’⊕ f(R2, K3) ⊕ f(R2*, K3) 
Ở điểm này R3’ là được biết khi nó có thể tính được từ hai bản mã, và L0’ là biết 
được khi nó có thể tính được từ hai bản rõ. Nghĩa là ta có thể tính được f(R2,K3)⊕f(R2*,K3) 
từ phương trình: 
 f(R2, K3) ⊕ f(R2*, K3) = R3’ ⊕ L0’ 
Bây giờ f(R2, K3) = P(C) và f(R2*, K3) = P(C*), với C và C* tương ứng là ký hiệu 
của hai xâu xuất của tám S-hộp (nhắc lại, P là cố định, là hoán vị được biết công khai). 
Nên: 
ĐỒ ÁN BẢO MẬT THÔNG TIN HỆ MÃ DES 
NGÔ THỊ TUYẾT HÀ – T012825 
P(C) ⊕ P(C*) = R3’ ⊕ L0’ 
và kết quả là: 
 C’ = C ⊕ C* = P-1(R3’ ⊕ L0’) (1) 
Đó là xâu xuất x-or cho tám S-hộp trong vòng ba. 
Bây giờ, R2 = L3 và R2* = L3* là đã biết (chúng là một phần của các bản mã). Từ 
đây ta có thể tính: 
 E = E(L3) (2) 
và 
 E* = E(L3*) (3) 
sử dụng hàm mở rộng E được biết công khai. Chúng là những xâu nhập cho các S-hộp cho 
vòng ba. Như vậy giờ ta đã biết E, E*, và C’ cho vòng ba và ta có thể tiếp tục xây dựng 
các tập test1, ..., test8 của các trị có thể có cho các bit khóa trong J1, ..., J8. 
Giải thuật vừa xét có thể biểu diễn bởi các mã sau: 
Input: L0R0, L0*R0*, L3R3 và L3*R3*, với R0 = R0* 
1. Tính C’ = P-1(R3’ ⊕ L0’) 
2. Tính E = E(L3) và E* = E(L*) 
3. for j = 1 to 8 do 
compute testj(Ej, Ej*, Cj’) 
Việc mã thám sẽ sử dụng một số bộ ba E, E*, C’ như vậy. Ta sẽ lập tám bảng các 
bộ đếm và do đó xác định được 48 bit trong K3, là khóa cho vòng ba. 56 bit trong khóa khi 
đó có thể tìm được hoàn toàn từ 28 = 256 khả năng cho 8 bit khóa. 
Bây giờ ta sẽ minh họa điều đó qua ví dụ sau. 
Ví dụ 3.3 
Giả sử ta có ba cặp bản rõ và bản mã, với các bản mã cùng có các xâu x-or được 
mã hóa bởi cùng một khóa. Để ngắn gọn ta sử dụng hệ thập lục phân: 
Bản rõ Bản mã 
748502CD38451097 
3874756438451097 
03C70306D8A09F10 
78560A0960E6D4CB 
486911026ACDFF31 
375BD31F6ACDFF31 
45FA285BE5ADC730 
134F7915AC253457 
357418DA013FEC86 
12549847013FEC86 
D8A31B2F28BBC5CF 
0F317AC2B23CB944 
Từ cặp đầu tiên ta tính các xâu nhập của S-hộp (cho vòng 3) từ các phương trình 
(2) và (3). Chúng là: 
E = 000000000111111000001110100000000110100000001100 
E* = 101111110000001010101100000001010100000001010010 
Xâu xuất x-or của S-hộp được tính bằng phương trình (1) sẽ là: 
C’ = 10010110010111010101101101100111 
ĐỒ ÁN BẢO MẬT THÔNG TIN HỆ MÃ DES 
NGÔ THỊ TUYẾT HÀ – T012825 
Từ cặp thứ hai, ta tính được các xâu nhập cho S-hộp là: 
E = 101000001011111111110100000101010000001011110110 
E* = 100010100110101001011110101111110010100010101001 
và xâu xuất x-or của S-hộp là: 
C’ = 10011100100111000001111101010110 
Từ cặp thứ ba, các xâu nhập cho S-hộp sẽ là: 
E = 111011110001010100000110100011110110100101011111 
E* = 000001011110100110100010101111110101011000000100 
và xâu xuất x-or của S-hộp là: 
C’ = 11010101011101011101101100101011 
Tiếp theo, ta lập bảng các trị trong tám mảng bộ đếm cho mỗi cặp. Ta sẽ minh họa 
thủ tục với các mảng đếm cho J1 từ cặp đầu tiên. Trong cặp này, ta có E1’= 101111 và C1’ 
= 1001. Tập: 
IN1(101111, 1001) = {000000, 000111, 101000, 101111} 
Do E1 = 000000 ta có: 
J1 ∈ test1(000000, 101111, 1001) = {000000, 000111, 101000, 101111} 
Do đó ta tăng các trị 0, 7, 40 và 47 trong các mảng đếm cho J1. 
Cuối cùng ta sẽ trình bày các bảng. Nếu ta xem các xâu bit độ dài 6 như là biểu 
diễn của các số nguyên trong khoảng 0-63, thì 64 trị sẽ tương ứng với 0, 1, ..., 63. Các 
mảng đếm sẽ là như sau: 
J1 
1 0 0 0 0 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 0 
0 1 0 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 0 0 3 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 
J2 
0 0 0 1 0 3 0 0 1 0 0 1 0 0 0 0 
0 1 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 
0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 0 0 0 1 0 
0 0 1 1 0 0 0 0 1 0 1 0 2 0 0 0 
J3 
0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 
0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 
0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 0 0 
0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 0 0 0 
J4 
3 1 0 0 0 0 0 0 0 0 2 2 0 0 0 0 
0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 1 1 
ĐỒ ÁN BẢO MẬT THÔNG TIN HỆ MÃ DES 
NGÔ THỊ TUYẾT HÀ – T012825 
1 1 1 0 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 1 0 
0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 2 1 
J5 
0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 2 0 0 0 3 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 2 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 2 0 
J6 
1 0 0 1 1 0 0 3 0 0 0 0 1 0 0 1 
0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 1 1 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 
1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 
J7 
0 0 2 1 0 1 0 3 0 0 0 1 1 0 0 0 
0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 1 
0 0 2 0 0 0 2 0 0 0 0 1 2 1 1 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 
J8 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
0 0 0 0 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 0 1 
0 3 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 
Trong mỗi tám mảng đếm, có duy nhất một bộ đếm có trị là 3. Vị trí của các bộ 
đếm đó xác định các bit khóa trong J1, ..., J8. Các vị trí đó là: 47, 5, 19, 0, 24, 7, 7, 49. 
Chuyển các số nguyên đó sang dạng nhị phân, ta nhận được J1, ..., J8: 
J1 = 101111 
J2 = 000101 
J3 = 010011 
J4 = 000000 
J5 = 011000 
J6 = 000111 
J7 = 000111 
J8 = 110001 
Bây giờ ta có thể tạo ra 48 bit khóa, bằng cách quan sát lịch khóa cho vòng ba. Suy 
ra là K có dạng: 
 0001101 0110001 01?01?0 1?00100 
 0101001 0000??0 111?11? ?100011 
với các bit kiểm tra đã được loại bỏ và “?” ký hiệu bit khóa chưa biết. Khóa đầy đủ (trong 
dạng thập lục phân, gồm cả bit kiểm tra) sẽ là: 
1A624C89520DEC46 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 do_an_bao_mat_thong_tin_3.pdf do_an_bao_mat_thong_tin_3.pdf