Trong sựnghiệp công nghiệp hoá, hiện đại háo đất nước, có thểnói 
một trong những chỉtiêu để đánh gia sựphát triển kinh tếcủa mỗi quốc gia 
là mức độtự động hoá trong mỗi quá trình sản xuất mà trước hết đó là năng 
suất sản xuất và chất lượng của từng sản phẩm làm ra. Sựphát triển rất 
nhanh chóng của máy tính điện tử, công nghệthông tin và những thành tựu 
của lý thuyết điều khiển tự động làm cơsởcho sựphát triển và hỗtrợtương 
xứng của lĩnh vực tự động hoá. 
ởnước ta mặc dầu là một nước chậm phát triển, nhưng những năm 
gần đây cùng với đòi hỏi của sản suất cũng nhưhội nhập nền kinh tếthếgiới 
thì việc áp dụng các tiến bộkhoa học kỹthuật mà đặc biệt là tự động hoá các 
quá trình sản xuất đã có bước phát triển tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất 
xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tếtrí thức. Do đó tự động hoá điều 
khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào từng ngõ ngách, vào trong tất cả
các quá trình tạo ra sản phẩm. 
Ngày nay hầu nhưtất cảcác máy móc thiết bịtrong công nghiệp cũng 
nhưtrong đời sống đều phải sửdụng điện năng, có thểlà dùng hoàn toàn 
nguồn năng lượng điện năng hoặc một phần năng lượng điện năng kết hợp 
với năng lượng khác. Trên thực tếcó những lúc rất cần năng lượng điện mà 
ta không thểlấy năng lượng điện từlưới điện được. Do đó ta phải lấy các 
nguồn điện dựtrữnhưác qui. 
Nhưvậy đểcó thểsửdụng được các nguồn ác qui ta phải nạp điện 
cho ác qui. Bộchỉnh lưu nạp ác qui tự động được sửdụng rộng rãi trong 
nhiều trường hợp cụthểlà rất quan trọng, nếu thiếu nó sẽkhông có nguồn 
điện vận hành, dựtrữcho các máy móc thiết bịmà có thểkhông đáp ứng 
được chỉtiêu kinh tếkỹthuật. Cho nên một trong những yêu cầu của môn 
học điện tửcông suất là thiết kế được một bộnạp ác qui tự động với các 
thông số đầu vào cho trước. 
Nội dung bản đồán này là thiết kếmột mạch chỉnh lưu. 
Qua thời gian thực hiện bản đồán này cùng với sựgiúp đỡtận của 
thày giáo em đã hoàn thành đồán này. Tuy nhiên lĩnh vực tương đối mới và 
khó đối với em nên chắc chắn bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu 
sót, em mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các thầy giáo để đồán 
hoàn thiện hơn.
              
                                            
                                
            
 
            
                 43 trang
43 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1226 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế bộ chỉnh lưu nạp ác qui tự động có các thông số sau: Điện áp nguồn ( VAC ): 3×220 ( ±10% ) Tần số điện áp ( Hz ): 50 Thông số ác qui: 180 Ah, 4×12 VDC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 1 
ĐỒ ÁN MÔN HỌC 
1. Nhiệm vụ thiết kế: 
Thiết kế bộ chỉnh lưu nạp ác qui tự động có các thông số sau: 
¾ Điện áp nguồn ( VAC ): 3×220 ( ±10% ) 
¾ Tần số điện áp ( Hz ): 50 
¾ Thông số ác qui: 180 Ah, 4×12 VDC 
2. Nội dung: 
¾ Phân tích yêu cầu và giới thiệu chung về công nghệ. 
¾ Đề suất các phương án tổng thể, phân tích ưu nhược điểm 
từng phương án để đi đến chọn lựa một phương án thực thi thiết 
kế mạch lực và mạch điều khiển. 
¾ Phân tích kỹ nguyên lý hoạt động của phương án đã chọn. 
Trên cơ sở đó, tìm các biểu thức có sự liên quan đến những đại 
lượng đã biết và đại lượng cần tìm. 
¾ Tính chọn, thiết kế các phần tử mạch công suất. 
¾ Tính chọn mạch điều khiển. 
¾ Kết luận. 
¾ Tài liệu tham khảo. 
3. Thuyết minh và bản vẽ: 
¾ Một quyển thuyết minh đồ án theo yêu cầu của phần trên, 
được giáo viên hướng dẫn thông qua. 
¾ Toàn bộ sơ đồ nguyên lý, bao gồm cả mạch lực và điều khiển 
vẽ trêb khổ giấy A1. Trình bày theo bản vẽ kỹ thuật. 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 2 
MỞ ĐẦU 
 Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại háo đất nước, có thể nói 
một trong những chỉ tiêu để đánh gia sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia 
là mức độ tự động hoá trong mỗi quá trình sản xuất mà trước hết đó là năng 
suất sản xuất và chất lượng của từng sản phẩm làm ra. Sự phát triển rất 
nhanh chóng của máy tính điện tử, công nghệ thông tin và những thành tựu 
của lý thuyết điều khiển tự động làm cơ sở cho sự phát triển và hỗ trợ tương 
xứng của lĩnh vực tự động hoá. 
 ở nước ta mặc dầu là một nước chậm phát triển, nhưng những năm 
gần đây cùng với đòi hỏi của sản suất cũng như hội nhập nền kinh tế thế giới 
thì việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mà đặc biệt là tự động hoá các 
quá trình sản xuất đã có bước phát triển tạo ra sản phẩm có hàm lượng chất 
xám cao tiến tới hình thành một nền kinh tế trí thức. Do đó tự động hoá điều 
khiển các quá trình sản xuất đã đi sâu vào từng ngõ ngách, vào trong tất cả 
các quá trình tạo ra sản phẩm. 
 Ngày nay hầu như tất cả các máy móc thiết bị trong công nghiệp cũng 
như trong đời sống đều phải sử dụng điện năng, có thể là dùng hoàn toàn 
nguồn năng lượng điện năng hoặc một phần năng lượng điện năng kết hợp 
với năng lượng khác. Trên thực tế có những lúc rất cần năng lượng điện mà 
ta không thể lấy năng lượng điện từ lưới điện được. Do đó ta phải lấy các 
nguồn điện dự trữ như ác qui. 
 Như vậy để có thể sử dụng được các nguồn ác qui ta phải nạp điện 
cho ác qui. Bộ chỉnh lưu nạp ác qui tự động được sử dụng rộng rãi trong 
nhiều trường hợp cụ thể là rất quan trọng, nếu thiếu nó sẽ không có nguồn 
điện vận hành, dự trữ cho các máy móc thiết bị mà có thể không đáp ứng 
được chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Cho nên một trong những yêu cầu của môn 
học điện tử công suất là thiết kế được một bộ nạp ác qui tự động với các 
thông số đầu vào cho trước. 
 Nội dung bản đồ án này là thiết kế một mạch chỉnh lưu. 
 Qua thời gian thực hiện bản đồ án này cùng với sự giúp đỡ tận của 
thày giáo em đã hoàn thành đồ án này. Tuy nhiên lĩnh vực tương đối mới và 
khó đối với em nên chắc chắn bản báo cáo này không tránh khỏi những thiếu 
sót, em mong tiếp tục nhận được sự đóng góp của các thầy giáo để đồ án 
hoàn thiện hơn. 
 Hà nội ngày 21 tháng 1 năm 2002 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 3 
PHẦN I 
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI 
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ẮC QUI 
 1. Ứng dụng của ác qui: 
 Ắc qui là một nguồn điện được trữ năng lượng điện dưới dạng hoá. 
 Ắc qui là một nguồn điện một chiều cung cấp điện cho các thiết bị 
điện trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày: như động cơ 
điện, bóng đèn điện, là nguồn nuôi của các linh kiện điện tử... Ắc qui là 
nguồn cung cấp điện cho các động cơ khởi động. 
 Trong thực tế có nhiều loại ắc qui nhưng phổ biến nhất là hai loại ắc 
qui chì và ắc qui axit. 
2. Cấu tao và đặc điểm của các loại ắc qui: 
 Cấu trúc của một ắc qui đơn giản gồm có phân khối bản cực dương, 
phân khối bản cực âm, các tấm 
ngăn. Phân khối bản cực do các 
bản cực cùng tên ghép lại với 
nhau. 
Cấu tạo của một bản cực trong 
ắc qui gồm có phần khung 
xương và chất tác dụng trát lên 
nó. Khung xương của bản cực 
âm và bản cực dương có cấu 
tạo giống nhau, chúng được 
đúc từ chì và chúng được đúc 
từ chì và có pha thêm 5 ÷ 8 % 
ăngtimoan ( Sb ) và tạo hình 
mắt lưới. Phụ gia Sb thêm vào 
chì sẽ làm tăng độ dẫn điện và 
cải thiện tính đúc. Trong thành phần chất tác dụng còn có thêm khoảng 3 % 
chất nở ( các muối hưu cơ ) để tăng độ xốp, độ bền của lớp chất tác dụng. 
Nhờ tăng độ xốp mà cải thiện được độ thấm sâu của chất dung dịch điện 
phân vào trong lòng bản cực, đồng thời diện tích thực tế tham gia phản ứng 
hoá học của các bản cực cũng được tăng thêm . Phần đầu của mỗi bản cực 
có vấu, các bản cực dương của mỗi ắc qui đơn được hàn với nhau tạo thành 
2
3
1. VÊu b¶n cùc
2. ChÊt t¸c dông
3. Cèt b¶n cùc
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 4 
khối bản cực dương, các bản cực âm được hàn với nhau thành khối bản cực 
âm. Số lượng các bản cực trong mỗi ắc qui thường từ 5 đến 8, bề dầy tấm 
bản cực dương của ắc qui thường từ 1,3 đến 1,5 mm , bản cực âm thường 
mỏng hơn 0,2 đến 0,3 mm . Số bản cực âm trong ắc qui thường nhiều hơn số 
bản cực âm một bản nhằm tận dụng triệt để diện tích tham gia phản ứng của 
các bản cực. Tấm ngăn được bố trí giữa các bản cực âm và dương có tác 
dụng ngăn cách và tránh va đập giữa các bản cực. Tấm ngăn được làm bằng 
vật liệu poly-vinyl-clo bề dầy 0,8 đến 1,2 mm và có dạng lượn sóng , trên bề 
mặt tấm ngăn có các lỗ cho phéo dung dịch điện phân thông qua. 
 3. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui 
Ắc qui là nguồn năng lượng có tính chất thuận nghịch : nó tích trữ 
năng lượng dưới dạng hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện 
năng. Quá trình ắc qui cấp điện cho mạch ngoài được gọi là quá trình phóng 
điện, quá trình ắc qui dự trữ năng lượng được gọi là quá trình nạp điện. 
3.1. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui axit: 
Trong ắc qui axit có các bản cực dương là đôixit chì ( PbO2 ), các 
bản âm là chì ( Pb ), dung dich điện phân là axit sunfuaric ( H2SO4 ) nồng độ 
d = 1,1 ÷ 1,3 % 
 (- ) Pb ⏐ H2SO4 d = 1,1 ÷ 1,3 ⏐ PbO2 ( + ) 
Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui axit : 
 phóng 
PbO2 + 2H2SO4 + Pb 2PbSO4 + 2H2O 
 nạp 
Thế điện động e = 2,1 V. 
3.2. Quá trình biến đổi năng lượng trong ắc qui kiềm: 
Trong ắc qui kiềm có bản cực dương là Ni(OH)3 , bản cực âm là 
Fe, dung dịch điện phân là: KOH nồng độ d = 20 % 
 ( - ) Fe ⏐ KOH d = 20% ⏐ Ni(OH)3 ( + ) 
Phương trình hoá học biểu diễn quá trình phóng nạp của ắc qui kiềm : 
phóng 
 Fe + 2Ni(OH)3 Fe(OH)3 + 2Ni(OH)2 
nạp 
Thế điện động e = 1,4 V. 
Nhận xét: Từ những điễu đã trình bầy ở trên ta nhận thấy trong các 
quá trình phóng nạp nồng độ dung dịch điện phân là thay đổi. Khi ắc qui 
phóng điện nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Khi ắc qui nạp điện 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 5 
nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Do đó ta có thể căn cứ vào nồng độ 
dung dịch điện phân để đánh giá trạng thái tích điện của ắc qui. 
 4. Các thông số cơ bản của ắc qui: 
4.1. Sức điện động của ắc qui: 
Sức điện động của ắc qui kiềm và ắc qui axit phụ thuộc vào nồng 
độ dung dịch điện phân. Người ta thường sử dụng công thức kinh nghiệm 
 Eo = 0,85 + ρ ( V ) 
trong đó: Eo - sức điện động tĩnh của ắc qui ( V ) 
ρ - nồng độ dung dịch điện phân ở 15 °C ( g/cm3 ) 
¾Trong quá trình phóng điện thì sức điện động Ep của ắc qui được tính 
theo công thức: 
 Ep = Up + Ip.rb 
trong đó : Ep - sức điện động của ắc qui khi phóng điện ( V ) 
 Ip - dòng điện phóng ( A ) 
 Up - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi phóng điện (V) 
 rb - điện trở trong của ắc qui khi phóng điện ( Ω ) 
¾Trong quá trình nạp điện thì sức điện động En của ắc qui được tính theo 
công thức: 
 En = Un - In.rb 
 trong đó : En - sức điện động của ắc qui khi nạp điện ( V ) 
 In - dòng điện nạp ( A ) 
 Un - điện áp đo trên các cực của ắc qui khi nạp điện ( V ) 
 rb - điện trở trong của ắc qui khi nạp điện ( Ω ) 
4.2. dung lượng của ắc qui: 
_Dung lượng phóng của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng 
cung cấp năng lượng điện của ắc qui cho phụ tải, và được tính theo công 
thức : 
 Cp = Ip.tp 
 trong đó : Cp - dung dịch thu được trong quá trình phóng ( Ah ) 
 Ip - dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tp ( A ) 
 tp - thời gian phóng điện ( h ). 
_Dung lượng nạp của ắc qui là đại lượng đánh giá khả năng tích 
trữ năng lượng của ắc qui và được tính theo công thức : 
 Cn = In.tn 
trong đó : Cn - dung dịch thu được trong quá trình nạp ( Ah ) 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 6 
 In - dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp tn ( A ) 
 tn - thời gian nạp điện ( h ). 
5. Đặc tính phóng nạp của ắc qui: 
5.1. Đặc tính phóng của ắc qui. 
Đặc tính phóng của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức 
điện động, điện áp ắc qui và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian 
phóng khi dòng điện phóng không thay đổi . 
Từ đặc tính phóng của ắc qui như trên hình vẽ ta có nhận xét sau: 
¾Trong khoảng thời gian phóng từ tp = 0 đến tp = tgh, sức điện động 
điện áp, nồng độ dung dịch điện phân giảm dần, tuy nhiên trong khoảng thời 
gian này độ dốc của các đồ thị không lớn, ta gọi đó là giai đoạn phóng ổn 
định hay thời gian phóng điện cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng 
điện của ắc qui ( dòng điện phóng ). 
¾Từ thời gian tgh trở đi độ dốc của đồ thị thay đổi đột ngột .Nếu ta 
tiếp tục cho ắc qui phóng điện sau tgh thì sức điện động ,điện áp của ắc qui 
sẽ giảm rất nhanh .Mặt khác các tinh thể sun phát chì (PbSO4) tạo thành 
trong phản ứng sẽ có dạng thô rắn rất khó hoà tan ( biến đổi hoá học) trong 
quá trình nạp điện trở lại cho ắc qui sau này. Thời điểm tgh gọi là giới hạn 
phóng điện cho phép của ắc qui, các giá trị Ep, Up, ρ tại tgh được gọi là các 
giá trị giới hạn phóng điện của ắc qui. ắc qui không được phóng điện khi 
dung lượng còn khoảng 80%. 
CP = IP.tP
Vïng phãng ®iÖn cho phÐp
20
5
10
1,75
1,95
2,11
I (A) E,U (V)
1064 8
t
E
UP
Kho¶ng nghØ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 7 
¾Sau khi đã ngắt mạch phóng một khoảng thời gian nào, các giá trị sức 
điện động, điện áp của ắc qui, nồng độ dung dịch điện phân lại tăng lên, ta 
gọi đây là thời gian hồi phục hay khoảng nghỉ của ắc qui. Thời gian hồi phục 
này phụ thuộc vào chế độ phóng điện của ắc qui (dòng điện phóng và thời 
gian phóng ). 
5.2. Đặc tính nạp của ắc qui: 
 Đặc tính nạp của ắc qui là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc giữa sức 
điện động , điện áp và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị 
số dòng điện nạp không thay đổi . 
 Từ đồ thị đặc tính nạp ta có các nhận xét sau : 
¾Trong khoảng thời gian từ tn = 0 đến tn = tgh thì sức điện động, điện 
áp, nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. 
¾Tới thời điểm ts trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện các bọt khí (còn 
gọi là hiện tượng" sôi " ) lúc này hiệu điện thế giữa các bản cực của ắc qui 
đơn tăng đến 2,4 V . Nếu vẫn tiếp tục nạp giá trị này nhanh chóng tăng tới 
2,7 V và giữ nguyên. Thời gian này gọi là thời gian nạp no, nó có tác dụng 
cho phần các chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi tuần 
hoàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của ắc qui. 
¾Trong sử dụng thời gian nạp no cho ắc qui kéo dài từ 2 ÷ 3 h trong suốt 
thời gian đó hiệu điện thế trên các bản cực của ắc qui và nồng độ dung dịch 
1,95
Cn = In.tn
Vïng n¹p chÝnh
5
10
0 2 4
10%C101
6 8 ts 10 12
Vïng
n¹p n0
t
I (A) U,E (V)
2,4
2
2,7
U
TE
Kho¶ng
nghØ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 8 
điện phân không thay đổi . Như vậy dung lượng thu được khi ắc qui phóng 
điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để nạp no ắc qui. 
¾Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của ắc qui, nồng độ 
dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là 
khoảng nghỉ của ắc qui sau khi nạp. 
¾Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của 
ắc qui. Dòng điện nạp định mức đối với ắc qui là In = 0,1C10 . 
Trong đó C10 là dung lượng của ắc qui mà với chế độ nạp với dòng điện 
định mức là In = 0,1C10 thì sau 10 giờ ắc qui sẽ đầy. 
Ví dụ với ắc qui C = 180 Ah thì nếu ta nạp ổn dòng với dòng điện bằng 
10% dung lượng ( tức In = 18 A ) thì sau 10 giờ ắc qui sẽ đầy. 
6. Sự khác nhau giữa ắc qui kiềm và ắc qui axit: 
Cả hai loại ắc qui này đều có một đặc điểm chung đó là tính chất tải 
thuộc loại dung kháng và sức phản điện động. Nhưng chúng còn có một số 
đặc điểm khác biệt sau : 
ắc qui axit ắc qui kiềm 
- Khả năng quá tải không cao, dòng 
nạp lớn nhất đạt được khi quá tải là 
Inmax = 20%C10 
_Hiện tượng phòng lớn, do đó ắc 
qui nhanh hết điện ngay cả khi 
không sử dụng. 
_Sử dụng rộng rãi trong đời sống, 
công nghiệp đặc biệt ở những nơi có 
nhiệt độ cao va đập lớn nhưng công 
suất và quá tải vừa phải. 
_Dùng trong ôtô, xe máy và các 
động cơ máy nổ công suất vừa và 
nhỏ. 
_Giá thành thấp 
_Khả năng quá tải rất lớn dòng 
điện nạp lớn nhất khi đó có thể đạt 
tới: Inmax = 50%C10 
_Hiện tự phóng nhỏ. 
_Sử dụng ở những nơi có yêu cầu 
công suất lớn quá tải thường xuyên, 
được sử dụng với các thiết bị công 
suất lớn. 
_Dùng phổ biến trong công nghiệp 
hàng không, hàng hải và những nơi 
nhiệt độ môi trường thấp. 
_Giá thành cao. 
 7.Các phương pháp nạp ắc qui tự động. 
Có ba phương pháp nạp ắc qui là 
 + Phương pháp dòng điện. 
 + Phương pháp điện áp. 
 + Phương pháp dòng áp. 
7.1. Phương pháp nạp ắc qui với dòng điện không đổi. 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 9 
 Đây là phương pháp nạp cho phép chọn được dòng nạp thích hợp 
với mỗi loại ắc qui, bảo đảm cho ắc qui được no. Đây là phương pháp sử 
dụng trong các xưởng bảo dưỡng sửa chữa để nạp điện cho ắc qui hoặc nạp 
sử chữa cho các ắc qui bị Sunfat hoá. Với phương pháp này ắc qui được mắc 
nối tiếp nhau và phải thoả mãn điều kiện : 
 Un ≥ 2,7.Naq 
Trong đó: Un - điện áp nạp 
 Naq - số ngăn ắc qui đơn mắc trong mạch 
 Trong quá trình nạp sức điện động của ắc qui tăng dần lên, để duy 
trì dòng điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số 
giới hạn của biến trở được xác định theo công thức : 
n
aqn
I
N0,2U
R
−= 
 Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng điện không đổi là thời 
gian nạp kéo dài và yêu cầu các ắc qui đưa vào nạp có cùng dung lượng định 
mức. Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài, người ta sử dụng 
phương pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiều nấc. Trong 
trường hợp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng ( 0,3 ÷ 0,6 )C10 
tức là nạp cưỡng bức và kết thúc ở nấc một khi ắc qui bắt đầu sôi. Dòng điện 
nạp ở nấc thứ hai là 0,1C10 
7.2. Phương pháp nạp với điện áp không đổi. 
 Phương pháp này yêu cầu các ắc qui được mắc song song với 
nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính bằng (2,3V 
÷ 2,5V) cho mỗi ngăn đơn. Phương pháp nạp với điện áp không đổi có thời 
gian nạp ngắn, dòng nạp tự động giảm theo thời gian.Tuy nhiên dùng 
phương pháp này ắc qui không được nạp no. Vì vậy nạp với điện áp không 
đổi chỉ là phương pháp nạp bổ xung cho ắc qui trong quá trình sử dụng. 
7.3. Phương pháp nạp dòng áp. 
 Đây là phương pháp tổng hợp của hai phương pháp trên. Nó tận 
dụng được những ưu điểm của mỗi phương pháp. 
 Đối với yêu cầu của đề bài là nạp ắc qui tự động tức là trong quá 
trình nạp mọi quá trình biến đổi và chuyển hoá được tự động diễn ra theo 
một trình tự đã đặt sẵn thì ta chọn phương án nạp ắc qui là phương pháp 
dòng áp. 
¾Đối với ắc qui axit: Để bảo đảm thời gian nạp cũng như hiệu suất 
nạp thì trong khoản thời gian tn = 8h tương ứng với 75÷80 % dung lượng ắc 
qui ta nạp với dòng điện không đổi là In = 0,1C10. Vì theo đặc tính nạp của 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 10 
ắc qui trong đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp, sức điện 
động tải ít thay đổi, do đó bảo đảm tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp. Sau 
thời gian 8 h ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp. 
Khi thời gian nạp được 10 h thì ắc qui bắt đầu no, ta nạp bổ xung thêm 2 đến 
3h. 
¾Đối với ắc qui kiềm : Trình tự nạp cũng giống như ắc qui axit 
nhưng do khả năng quá tải của ắc qui kiềm lớn nên lúc ổn dòng ta có thể nạp 
với dòng nạp In = 0,2C10 hoặc nạp cưỡng bức để tiết kiệm thời gian với dòng 
nạp In = 0,5C10 . 
 Các quá trình nạp ắc qui tự động kết thúc khi bị cắt nguồn nạp 
hoặc khi nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc qui, lúc đó 
dòng nạp sẽ từ từ giảm về không. 
Kết luận: 
¾Vì ắc qui là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện 
động cho nên khi ắc qui đói mà ta nạp theo phương pháp điện áp thì dòng 
điện trong ắc qui sẽ tự động dâng nên không kiểm soát được sẽ làm sôi ắc 
qui dẫn đến hỏng hóc nhanh chóng. Vì vậy trong vùng nạp chính ta phải tìm 
cách ổn định dòng nạp cho ắc qui. 
 ¾Khi dung lượng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục 
giữ ổn định dòng nạp thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nước. Do đó đến giai đoạn 
này ta lại phải chuyển chế độ nạp ắc qui sang chế độ ổn áp. Chế độ ổn áp 
được giữ cho đến khi ắc qui đã thực sự no. Khi điện áp trên các bản cực của 
ắc qui bằng với điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không, 
kết thúc quá trình nạp. 
¾Tuỳ theo loại ắc qui mà ta nạp với các dòng điện nạp khác nhau 
 + ắc qui axit : dòng nạp In = 0,1C10 ; nạp cưỡng bức với dòng 
 điện nạp In = 0,2C10 . 
 + ắc qui kiềm : dòng nạp In = 0,2C10; nạp cưỡng bức với 
 dòng điện nạp In = 0,5C10 . 
¾Từ các phân tích ở trên ta rút ra các số liệu sau: 
 + Dòng nạp lớn nhất Inmax = Idmax = 90 A 
 + Điện áp Udmax = 64,8 V 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 11 
PHẦN II 
PHÂN TÍCH TÍNH TOÁN VÀ LỰA CHỌN 
PHƯƠNG ÁN 
 I. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN ĐỐI XỨNG CẦU BA PHA 
1. Sơ đồ nguyên lý: 
_Sơ đồ gồm 6 Tiristor được chia làm hai nhóm: 
¾Nhóm Katot chung : T1, T3, T5 
¾Nhóm Anot chung : T2, T4, T6 
_Góc mở α được tính từ giao điểm của các nửa hình sin. 
_Giá trị trung bình của điện áp trên tải: 
 απ=θθπ= ∫
α+π
α+π
cosU63dsinU2
2
6U 2
6
5
6
2d 
T3
ud
t5
UbUa Uc
UBUA UC
T1T4
T6
T2
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 12 
_Từ công thức trên ta có: maxdd UU = khi 1cos =α 
Khi đó ta có: 63
UU maxd2
π= 
Thay giá trị: V8,64U maxd = ta có V68,27U 2 = 
Điện áp các pha thứ cấp của máy biến áp là: 
)
3
2sin(39U
)
3
2sin(39U
sin39U
c
b
a
π+θ=
π−θ=
θ=
Giá trị trung bình của dòng thứ cấp máy biến áp: 
 maxdmax2 I3
2I = 
Từ số liệu ban đầu thay A90I maxd = có A5,73I max2 = 
Giá trị trung bình của dòng chạy qua 1 Tiristor là: 
 )A(303
II maxdmaxTBV == 
Giá trị điện áp ngược mà Tiristor phải chịu: 
 )V(04,68U05,1U3
U6U maxdmaxd2maxng ==π== 
Công suất biến áp: 
)kVA(1,610.90.8,64.
3
IU
3
S 3maxdmaxdba =π=π= − 
Nhận xét: 
Với sơ đồ chỉnh lưu cầu 3 pha có điều khiển thì điện áp ra Ud ít đập 
mạch (trong một chu kì đập mạch 6 lần) do đó vấn đề lọc rất đơn giản, điện 
áp ngược lên mỗi van nhỏ, công suất biến áp nhỏ nhưng mạch phức tạp 
nhiều kênh điều khiển. 
2. Đường đặc tính biểu diễn: 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 13 
T3
Ud1
T2T6
Id
ia
iT1
iT4
Id
Id
Ud T1 ua
T2T6T4
Id
θ
θ
Id
θ
θ
Ud2
ub T5 uc T1
θ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 14 
II. CHỈNH LƯU CẦU 3 PHA BÁN ĐIỀU KHIỂN 
1. Sơ đồ nguyên lý: 
Trong sơ đồ này sử dụng: 
¾ 3 Tiristor ở nhóm Katot chung 
¾ 3 Diot ở nhóm Anot chung 
Giá trị trung bình của điện áp trên tải: 
 2d1dd UUU −= 
Trong đó : Ud1 là thành phần điện áp do nhóm Katot chung tạo nên 
 Ud2 là thành phần điện áp do nhóm Anot chung tạo nên 
π=θθπ=
απ=θθπ=
∫
∫
α−π
α−π
α−π
α−π
2
U63dsinU2
2
3U
cos
2
U63dsinU2
2
3U
2
6
11
6
7
22d
2
6
11
6
7
21d
T3D6
D2
ud
t5
D4
UbUa Uc
UBUA UC
T1
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 15 
Vậy )cos1(2
U63U 2d α+π= 
Ta nhận thấy: maxdd UU = khi 1cos =α 
Khi đó ta có : )V(68,2763
UU maxd2 =π= 
Điện áp thứ cấp máy biến áp: 
)
3
2sin(39U
)
3
2sin(39U
sin39U
c
b
a
π+θ=
π−θ=
θ=
Giá trị trung bình của dòng chảy trong Tiristor và Diot: 
 )A(303
III maxdmaxdiotmaxTBV === 
Giá trị dòng điện ngược lớn nhất: 
 )A(04,68U05,1U3
U6U maxdmaxd2maxng ==π== 
Công suất biến áp: 
 )kVA(1,610.90.8,64.3
IU
3
S 3maxdmaxdba =π=π= − 
Nhận xét: 
Tuy điện áp chỉnh lưu chứa nhiều sóng hài nhưng chỉnh lưu cầu 3 pha 
không đối xứng có quá trình điều chỉnh đơn giản , kích thước gọn nhẹ hơn. 
2. Đường đặc tính biểu diễn: 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 16 
Ud
Id
iT1
iD4
Id
ia
Id
Id
θ
θ
θ
θ
D6 D2 D4 D6
T3T1
ua
T5 T1
ub uc
θ
D2
ua
θ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 17 
 III. CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN CẦU MỘT PHA KHÔNG ĐỐI XỨNG 
1. Sơ đồ nguyên lý 
 Trong sơ đồ này, góc dẫn dòng chảy của Tiristor và của điốt không bằng 
nhau. 
Góc dẫn của điốt là : α+π=λ D 
Góc dẫn của Tiristor là : α−π=λT 
Giá trị trung bình của điện áp tải: 
 ∫
π
α
α+π=θθπ= )cos1(
U2dsinU21U 22d 
 π=
2
maxd
U22U 
Do đó : V7222
8,64.
22
UU maxd2 =π=π= 
Giá trị trung bình của dòng tải : 
t
d
d Z
UI = 
Dòng qua Tiristor: 
 π
α−π=θπ= ∫
π
α 2
IdI
2
1I ddT 
Dòng qua Điốt: 
Ud
D1T1
U2
T2 D2
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 18 
 ∫
α+π
α π
α+π=θπ= 2IdI2
1I ddD 
Giá trị hiệu dụng của dòng chạy qua sơ cấp máy biến áp: 
 π
α−=θπ= ∫
π
α 1IdI
1I d
2
d2 
 Nhận xét: 
Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển 1 pha không đối xứng có cấu tạo đơn giản, 
gọn nhẹ , dễ điều khiển , tiết kiệm van . Thích hợp cho các máy có công suất 
nhỏ và vừa. 
2. Đường đặc tính biểu diễn: 
Id
Id
Id
Id
Id
id
θ
θ
iD2
θ
iD1
θ
i2
iT2
θ
iT1
θ
Ud
θ1
θ
θ5 θ6θ3 θ4θ2
θ
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 19 
Kết luận : 
_Cả hai phương án dùng sơ đồ chỉnh lưu đối xứng cầu ba pha và 
chỉnh lưu không đối xứng cầu ba pha đều có nhiều kênh điều khiển, nhiều 
Tiristor nên giá thành cao không kinh tế. 
 _Do yêu cầu của đầu bài, vì số kênh điều khiển ít nên ta chọn sơ đồ 
chỉnh lưu điều khiển cầu 1 pha đông đối xứng. Chúng có một số ưu điểm: 
 ¾Hiệu suất sử dụng máy biến áp cao hơn một số sơ đồ như cầu 1 
pha đối xứng. 
 ¾Đơn giản hơn vì số lượng Tiristor giảm xuống chỉ còn 2 nên 
mạch điều khiển có ít kênh điều khiển hơn, bảo đảm kinh tế hơn. 
 ¾Cùng một dải điều chỉnh điện áp một chiều thì cầu không đối 
xứng điều khiển chính xác hơn. 
_Qua phân tích trên ta chọn sơ đồ chỉnh lưu điều khiển cầu 1 pha 
không đối xứng dùng cho mạch lực mạch nạp ắc qui tự động . Phương án 
này vừa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật vừa bảo đảm cho việc thiết kế. 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 20 
PHẦN III 
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH LỰC 
 Như đã phân tích ở trên: Ta chọn phương án thiết kế cho mạch nạp ắc 
qui là sơ đồ chỉnh lưu cầu 1 pha không đối xứng. Có sơ đồ nguyên lý mạch 
lực như sau : 
I.TÍNH CHỌN VAN MẠCH LỰC 
1. Số liệu cho trước: 
Điện áp nguồn 3 pha: 220/380 V; f = 50 Hz 
Yêu cầu đầu ra(Nguồn một chiều tự động nạp ắcqui): 
Udmax = 64,8 V 
Idmax = 90 A 
Để bảo đảm cho van làm việc tin cậy , an toàn ở mọi điều kiện ta chọn : 
 vanmaxng
thuc
maxng U7,0U ≤ 
Trong đó : - 
thuc
maxngU là điện áp ngược trên van khi làm việc ở chế độ 
định mức. 
 - 
van
maxngU là điện áp ngược trên van khi van khoá (tra sổ tay). 
2.Tính toán với sơ đồ đã chọn: 
T2T1
Rf
Rs
D1 D2
~220 V
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 21 
 )V(1028,642
U
2
U2U maxd2
thuc
maxng =π=π== 
Do đó điện áp ngược trên van khi khoá là: 
 )V(1706,0
102
6,0
U
7,05,0
U
U
thuc
maxng
thuc
maxngvan
maxng ===÷= 
Dòng điện trung bình qua van: 
 )A(452
90
2
II maxdthuc maxTBV === 
Vì tải có công suất nhỏ nên ta chọn điều kiện làm mát cho van là làm mát tự 
nhiên, dùng cánh tản nhiệt chuẩn với đối lưu không khí. 
Ta có maxTBV
thuc
maxTBV I)3,02,0(I ÷= 
Do đó )A(18025,0
45
25,0
I
)3,02,0(
II
thuc
maxTBV
thuc
maxTBV
maxTBV ===÷= 
Vậy điều kiện để chọn van là: 
 )A(180I
)V(170U
maxTBV
van
maxng
≥
≥
Trong sơ đồ này chế độ làm việc của Tiristor và Điốt như nhau nên điều kiện 
chọn van giống nhau. 
¾Van điều khiển chọn loại TB – 200 có thông số van như sau: 
s/v1000dt/du
s/A200dt/di
V5U
A35,0I
s20t
V4,2U
A200I
kV8,005,0U
g
g
off
maxTBV
van
maxng
μ<
μ=
=
=
μ=
=Δ
=
÷=
¾Điốt: Chọn loại B – 200 có thông số như sau : 
 Đồ án môn học 
 Điện tử cộng suất 
 22 
V7,0U
V1000100U
A200I
im
tb
=Δ
÷=
=
3. Mạch bảo vệ Tiristor: 
 T 
 R C 
 Để bảo vệ van ta dùng mạch RC đấu song song với van nhằm bảo vệ 
quá áp do tích tụ điện khi chuyển mạch gây nên. 
 Các thiết bị bán dẫn nói chung cũng như Tiristor rất nhạy cảm với 
điện áp và tốc độ biến thiên điện áp ( 
dt
du ) đặt lên nó . 
 Các nguyên nhân gây nên quá áp thì chia thành hai loại : 
 ¾Nguyên nhân bên ngoài : Do cắt đột ngột mạch điện cảm, do biến 
đổi đột ngột cực tính của nguồn, khi cầu chả
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dien_tu_cong_xuat_0391.pdf dien_tu_cong_xuat_0391.pdf