Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện của Công Ty dầu thực vật Bình An

Trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nước nhà, công nghiệp điện giữ vai trò đặc biệt quan trọng, bởi vì điện năng là nguồn năng lượng được dùng rộng rãi nhất trong các ngành kinh tế quốc dân.

 

Nhu cầu điện năng tăng lên không ngừng và việc sử dụng điện ngày càng cao của con người, việc nâng cao chất lượng điện năng, an toàn trong sử dụng và cung cấp điện là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết.

 

Hệ thống cung cấp điện ngày càng phức tạp, đòi hỏi việc thiết kế cung cấp có nhiệm vụ đề ra những phương án cung cấp điện hợp lý và tối ưu. Một phương pháp cung cấp điện tối ưu sẽ giảm được chi phí đầu tư xây dựng hệ thống điện, chi phí vận hành, tổn thất điện năng và đồng thời vận hành đơn giản, thuận tiện trong việc bảo trì, sửa chữa

 

Nội dung trong cuốn đồ án này là: Thiết kế hệ thống cung cấp điện của Công Ty dầu thực vật Bình An, với đầy đủ các bước thiết kế cung cấp điện cho toàn xí nghiệp, từ lựa chọn các phần tử trong hệ thống cấp điện cho tới tính toán một số đặc trưng của lưới Với mục đích là giúp sinh viên làm quen với việc thiết kế cung cấp điện, biết vận dụng kiến thức đã học cũng như giúp cho sinh viên nắm rõ hơn các vấn đề lý thuyết về hệ thống cung cấp điện.

 

Đồ án này đã giúp em hiểu biết và củng cố sâu sắc hơn về kiến thức đã học. Tuy vậy, do trình độ có hạn, chắc chắn rằng đồ án “thiết kế cung cấp điện” không tránh khỏi sai sót, em xin được sự nhận xét và đánh giá của Thầy – Cô ngành Điện Công Nghiệp.

 

doc130 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 772 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế hệ thống cung cấp điện của Công Ty dầu thực vật Bình An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trang 3 GIỚI THIỆU CHUNG Trang 4 PHẦN I: THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN CHO PHÂN XƯỞNG Chương I: Xác định tâm phụ tải. Trang 12 Chương II: Xác định phụ tải tính toán. Trang 17 Chương III: Thiết kế chiếu sáng. Trang 39 Chương IV: Phụ tải tính toán toàn xí nghiệp. Trang 66 Chương V: Tính toán chọn máy biến áp cho xí nghiệp. Trang 68 Chương VI: Chọn tụ bù và nâng cao hệ số công suất. Trang 74 PHẦN II: THIẾT KẾ MẠNG HẠ ÁP Chương I: Chọn dây dẫn và cb bảo vệ. Trang 80 Chương II: Tính toán tổn thất điện áp. Trang 96 Chương III: Tính toán ngắn mạch. Trang 101 Chương IV: Nối đất an toàn. Trang 108 PHẦN III: CHUYÊN ĐỀ Tính kinh tế chiếu sáng bằng phần mềm Luxicon Trang 120 CÁC BẢN VẼ. Trang 126 KẾT LUẬN. Trang 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO. Trang 128 LỜI NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN. ------o0o------ LỜI NÓI ĐẦU ----oOo---- Trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa nước nhà, công nghiệp điện giữ vai trò đặc biệt quan trọng, bởi vì điện năng là nguồn năng lượng được dùng rộng rãi nhất trong các ngành kinh tế quốc dân. Nhu cầu điện năng tăng lên không ngừng và việc sử dụng điện ngày càng cao của con người, việc nâng cao chất lượng điện năng, an toàn trong sử dụng và cung cấp điện là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Hệ thống cung cấp điện ngày càng phức tạp, đòi hỏi việc thiết kế cung cấp có nhiệm vụ đề ra những phương án cung cấp điện hợp lý và tối ưu. Một phương pháp cung cấp điện tối ưu sẽ giảm được chi phí đầu tư xây dựng hệ thống điện, chi phí vận hành, tổn thất điện năng và đồng thời vận hành đơn giản, thuận tiện trong việc bảo trì, sửa chữa … Nội dung trong cuốn đồ án này là: Thiết kế hệ thống cung cấp điện của Công Ty dầu thực vật Bình An, với đầy đủ các bước thiết kế cung cấp điện cho toàn xí nghiệp, từ lựa chọn các phần tử trong hệ thống cấp điện cho tới tính toán một số đặc trưng của lưới … Với mục đích là giúp sinh viên làm quen với việc thiết kế cung cấp điện, biết vận dụng kiến thức đã học cũng như giúp cho sinh viên nắm rõ hơn các vấn đề lý thuyết về hệ thống cung cấp điện. Đồ án này đã giúp em hiểu biết và củng cố sâu sắc hơn về kiến thức đã học. Tuy vậy, do trình độ có hạn, chắc chắn rằng đồ án “thiết kế cung cấp điện” không tránh khỏi sai sót, em xin được sự nhận xét và đánh giá của Thầy – Cô ngành Điện Công Nghiệp. Qua đây em xin chân thành cảm ơn Thầy – Cô ngành Điện Công Nghiệp của trường ĐHDL Kỹ Thuật Công Nghệ trong quá trình học tập đã cung cấp những kiến thức cơ bản cho em để thực hiện đồ án. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô DƯƠNG LAN HƯƠNG đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án này. TP. Hồ Chí Minh ngày 23/01/2005. SVTH: Nguyễn Đắc Tuấn. GIỚI THIỆU CHUNG ----oOo---- TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY DẦU THỰC VẬT BÌNH AN. Công ty dầu thực vật Bình An toạ lạc tại Dĩ An, Bình Dương, gần cầu đồng nai được thành lập cho đến nay đã được gần hai năm, nhưng công suất của nhà máy rất lớn (400 tấn/ngày), và được trang bị những thiết bị máy móc hiện đại nhất trong nghành dầu ăn. Toàn bộ quy trình đều được tự động hóa và được điều khiển bằng hệ thống PLC. QUY TRÌNH SẢN XUẤT DẦU THỰC VẬT. Dầu được nhập về hay còn gọi là dầu thô, được giữ trong các bồn chứa, sau đó dầu được bơm vào xưởng tinh luyện, ở đây dầu được lọc thô, khử màu, khử mùi, và đạt kết qủa tốt, rồi được bơm ra bồn chứa dầu tinh, sau đó, dầu lại được bơm vào xưởng đóng chai và đóng can, để đóng thành chai và can, rồi được xuất xưởng và được tung ra thị trường để tiêu thụ. MÔ HÌNH ĐIỀU HÀNH CÔNG TY DẦU THỰC VẬT BÌNH AN. TẬP ĐOÀN DASO. GIÁM ĐỐC DẦU BÌNH AN. BỘ PHẬN KỸ THUẬT BỘ PHẬN SẢN XUẤT BỘ PHẬN KINH DOANH BỘ PHẬN NHÂN SỰ BỘ PHẬN MAKETING BỘ PHẬN BÁN HÀNG QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ TINH LUYỆN DẦU. t0 =950C Nhiệt độ của hơi thấp áp Dầu Cặn xà phòng P1134NA P1134AC Dòng nóng sau ly tâm P1101 DẦU THÔ Lọc thô 1124A/B Gia nhiệt 1121A/B H3PO485% Nước xử lý NaOH Nước xử lý Bồn chứa 1182S 502 Nước xử lý Trộn sút 1104NA Phản ứng trung hòa 1103NA Phản ứng acid 1103AC Ly tâm cặn xà phòng 1118NA Gia nhiệt 1121W Trộn 1104W Trộn acid 1104AC Thổi khí P622 PT534 Nhiệt của dòng hơi thấp áp Dòng nóng của dầu thô sau khử mùi PT501 Ly tâm tách nước 1118W Degummed Oil H3PO485% Nước xử lý Trộn & gia nhiệt dầu & đất tẩy 635 Đất tẩy Bánh lọc Bài khí T501 Trao đổi nhiệt T521A Trao đổi nhiệt T521B Trộn acid T504 Bồn trung gian T503 Khử màu 622 Lọc lá 616A1/2 Dầu hồi 682A Dòng nguội củasau 880B Phun hơi nước bão hòa Nhiệt của hơi cao áp Phun hơi nước bão hòa Nhiệt của hơi cao áp Dòng nóng sau khử mùi Bên trong QS822 Dòng nóng sau khử mùi Bên trong QS822 Không đạt Đạt Lọc tinh 616C1/2 Lấy mẫu kiểm Bồn hỗn hợp 101 Bleached oid Gia nhiệt 821A Khử mùi 822A1/2 Gia nhiệt 821B Khử mùi 822B1/2 Làm mát 880A Lọc túi 616B1/2 Trao đổi nhiệt 801 Trao đổi nhiệt 880A Bồn chứa acid béo 501 Không đạt Làm mát 880B Acid Citric 10% Phun Luân hồi acid béo Acid béo Lọc tinh 816C1/2 Dầu thành phẩm Rót chai đóng thùng Sản phẩm Bồn hỗn hợp 101 Trao đổi nhiệt T521A Tách acid béo 814 Làm mát 881B Lấy mẫu kiểm CÁC THIẾT BỊ CÔNG TY DẦU THỰC VẬT BÌNH AN. STT Tên thiết bị Ký hiệu (MB) Số Lượng Công suất Pđm(KW) Cosj Ksd XƯỞNG TINH LUYỆN (TẦNG TRỆT) 1 P1134AC 2 1 0.1 0.7 0.6 2 P1134NA 5 1 0.18 0.7 0.6 3 P1103NA 8 1 7.5 0.75 0.7 4 P1182NA 12 1 2.2 0.7 0.6 5 1182NA/1 13 1 1.1 0.7 0.6 6 1182NA/2 14 1 1.1 0.7 0.6 7 P1182S 15 1 1.5 0.7 0.6 8 P1178HW 16 1 1.5 0.7 0.6 9 P1132C 17 1 4 0.75 0.7 10 P501 18 1 7.5 0.75 0.7 11 P534 19 1 0.1 0.7 0.6 12 P635 21 1 5.5 0.7 0.6 13 P622/1 22 1 11 0.8 0.7 14 P622/2 23 1 11 0.8 0.7 15 P682B 24 1 7.5 0.75 0.7 16 P801 27 1 15 0.9 0.8 17 P880 28 1 11 0.8 0.7 18 P834 29 1 0.1 0.7 0.6 19 P814 30 1 22 0.9 0.8 20 P850 31 1 7.5 0.75 0.7 21 890 33 1 5 0.7 0.6 22 P1101 34 3 7.5 0.75 0.7 XƯỞNG TINH LUYỆN (TẦNG 1) 1 1104AC 3 1 7.5 0.75 0.7 2 1103AC 4 1 3 0.7 0.6 3 1104NA 6 1 7.5 0.75 0.7 4 1103NA 7 1 3 0.7 0.6 5 1118NA 9 1 22 0.9 0.8 6 1104W 10 1 7.5 0.75 0.7 7 1118W 11 1 22 0.9 0.8 8 504 20 1 7.5 0.75 0.7 STT Tên thiết bị Ký hiệu Số Lượng Công suất Pđm(KW) Cosj Ksd XƯỞNG CƠ KHÍ 1 Máy tiện 1 1 7 0.75 0.7 2 Máy khoan 2 1 2.8 0.7 0.6 3 Máy cưa 3 1 10 0.8 0.7 4 Máy mài phẳng 4 1 10 0.8 0.7 5 Máy hàn 5 1 22 0.9 0.8 6 Máy giữa 6 1 1.0 0.7 0.6 7 Máy mài hai phía 7 1 2.8 0.7 0.6 8 Máy mài tròn 8 1 2.8 0.7 0.6 XƯỞNG ĐÓNG CHAI 1 P1101 1 2 7.5 0.75 0.7 2 Dây chuyền đóng chai 2 1 10 0.8 0.7 XƯỞNG ĐÓNG CAN 1 P1101 1 2 7.5 0.75 0.7 2 Dây chuyền đóng can 2 1 10 0.8 0.7 PHÒNG NỒI HƠI 1 Nồi hơi 1 1 22 0.9 0.8 2 Máy Phát Điện 2 1 800 PHẦN I: THIẾT KẾ PHẦN ĐIỆN CHO CÁC PHÂN XƯỞNG Chương I: XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢI. ----oOo---- 1. Xác định tâm phụ tải: Mục đích yêu cầu xác định tâm phụ tải để có thể chọn vị trí các tủ phân phối, tủ động lực. Tuỳ theo tâm phủ tải xác định ta sẽ có cách bố trí lắp đặt các tủ phân phối, tủ động lực khác nhau. Tâm phụ tải là tâm tượng trưng cho việc tiêu thụ điện năng của phân xưởng, nhằm đưa điện năng tới điện tiêu thụ dẫn đến rút ngắn chiều dài mạng phân phối, giảm tổn thất điện năng và các chi phí khác. Xác định tâm phụ tải cho toàn phân xưởng: Ta sẽ tính tọa độ của tâm phụ tải theo một trục tọa độ cho trước. Giả sử: Trục x theo chiều dài xí nghịêp. Trục y theo chiều rộng xí nghiệp. Góc toạ độ 0 là ngay tại phân xưởng như hình vẽ minh hoạ sau: Y X Nếu gọi P là công suất của một thiết bị trong xưởng và(xi, yi) là tọa độ của thiết bị (i) trong phân xưởng thuộc hệ trục toạ độ XOY. Khi đó độ tâm phụ tải được xác địng theo công thức: ; Trong đó n: Số thiết bị. Đối với nhà máy dầu Bình An ta chia làm 6 nhóm là: Nhóm I: Xưởng Tinh Luyện (tầng trệt). Nhóm II: Xưởng Tinh Luyện (tầng trệt). Nhóm III: Xưởng Tinh Luyện (tầng 1). Nhóm IV: Xưởng Cơ Khí. Nhóm V: Xưởng Đóng Chai. Nhóm VI: Xưởng Đóng Can. Nhóm VII: Phòng Nồi Hơi. STT Tên Thiết Bị Ký Hiệu Công Suất (KW) X (cm) Y (cm) NHÓM I: XƯỞNG TINH LUYỆN (TẦNG TRỆT). 1 P1134AC 2 0.1 7 17 2 P1134NA 5 0.18 57 10 3 P1103NA 8 7.5 65 15 4 P1182NA 12 2.2 118 4 5 1182 NA/1 13 1.1 118 10 6 1182 NA/2 14 1.1 118 15 7 P1182S 15 1.5 93 40 8 P1178HW 16 1.5 112 25 9 P1132C 17 4 7 4 10 P534 19 0.1 133 4 11 P682B 24 7.5 130 33 12 P834 29 0.1 133 12 26.88 35 80 NHÓM II: XƯỞNG TINH LUYỆN (TẦNG TRỆT). 1 P501 18 7.5 72 95 2 P635 21 5.5 86 75 3 P622/1 22 11 70 65 4 P622/2 23 11 76 65 5 P801 27 15 146 125 6 P880 28 11 115 125 7 P814 30 22 114 95 8 P850 31 7.5 113 65 9 890 33 5 146 75 10 P1101 1 7.5 98.5 48 80 (cm). (cm). (cm). (cm). Nhưng ở đây ta dời tủ động lực về vị trí mới: XI = 35 cm ; XII = 48 cm YI = 80 cm ; YII = 80 cm STT Tên Thiết Bị Ký Hiệu Công Suất (KW) X (cm) Y (cm) NHÓM III: XƯỞNG TINH LUYỆN (TẦNG 1). 1 1104AC 3 7.5 70 10 2 1103AC 4 3 10 10 3 1104NA 6 7.5 47 10 4 1103NA 7 3 58 10 5 1118NA 9 22 87 45 6 1104W 10 7.5 97 10 7 1118W 11 22 106 45 8 504 20 7.5 85 125 80 32 65 (cm). (cm). Nhưng ở đây ta dời tủ động lực về vị trí mới: XIII = 32 cm. YIII = 65 cm. CHÚ Ý: Ở xưởng Tinh Luyện từ tầng 1 đến tầng 9, thì chỉ có tầng trệt và tầng 1 là có thiết bị, còn các tầng khác thì được sử dụng để mở và kiểm tra bồn, và tất cả các động cơ của xưởng Tinh Luyện đều được điều khiển tại phòng điều khiển ở tầng 1. chính vì vậy các thiết bị của tầng trệt đều được điều khiển ở tầng 1, và hoàn toàn tự động bằng PLC. Với cm ở đây được hiểu rằng là: kích thước trên bảng vẽ sơ đồ nhà máy. STT Tên Thiết Bị Ký Hiệu Công Suất (KW) X (cm) Y (cm) NHÓM IV: XƯỞNG CƠ KHÍ . 1 Máy tiện 1 7 120 134 2 Máy khoan 2 2.8 105 134 3 Máy cưa 3 10 13 80 4 Máy mài phẳng 4 10 85 134 5 Máy hàn 5 22 125 44 6 Máy giũa 6 1.0 117 96 7 Máy mài 2 phía 7 2.8 45 134 8 Máy mài tròn 8 2.8 117 70 58.4 115 7 (cm). (cm). Nhưng ở đây ta dời tủ động lực về vị trí mới: XIV = 115 cm. YIV = 7 cm. STT Tên Thiết Bị Ký Hiệu Công Suất (KW) X (cm) Y(cm) NHÓM V: XƯỞNG ĐÓNG CHAI . 1 Dây chuyền đóng chai. 1 10 45 75 2 P1101 /1 2 7.5 55 5 3 P1101 /2 3 7.5 65 5 25 5 50 (cm). (cm). Nhưng ở đây ta dời tủ động lực về vị trí mới: XV = 5 cm. YV = 50 cm. STT Tên Thiết Bị Ký Hiệu Công Suất (KW) X (cm) Y(cm) NHÓM VI: XƯỞNG ĐÓNG CAN . 1 Dây chuyền đóng can. 1 10 25 50 2 P1101 /1 2 7.5 33 5 3 P1101 /2 3 7.5 43 5 25 125 120 (cm). (cm). Nhưng ở đây ta dời tủ động lực về vị trí mới: XVI= 125 cm. YVI = 120 cm. STT Tên Thiết Bị Ký Hiệu Công Suất (KW) X (cm) Y(cm) NHÓM VII: PHÒNG NỒI HƠI 1 Nồi hơi 1 22 55 90 22 Ở đây ta đặt tủ động lực ở vị trí: XVII = 10 cm. YVII = 5 cm. 2. Vị trí lắp đặt tủ phân phối-Tủ động lực: Vị trí tủ phân phối: Việc xác định tâm phủ tải là một cơ sở để thiết đặt tủ phân phối cấp điện cho phân xưởng. Đây được xem như một trạm chính trong mạng hạ áp của xí nghiệp, từ tủ phân phối đến các tủ động lực được cấp điện để phân phối đến từng thiết bị, đối với xí nghiệp đang xét tủ phân phối được chọn là loại 1 lộ vào và từ năm đến sáu lộ ra. Lộ vào của tủ lấy từ trạm biến áp. Lộ ra của tủ phân phối cấp điện cho tủ động lực, chiếu sáng… Vị trí đặt tủ động lực: Trên cơ sở phân ra từng nhóm thiết bị trong Xí Nghiệp, mỗi nhóm thiết bị được cấp điện bởi tủ động lực. Như vậy, vị trí của tủ động lực thường đặt ở tâm phụ tải nhóm. Tuy nhiên, đối với mỗi nhóm, việc đặt các tủ động lực do nguời thiết kế linh động. Có thể đặt tủ động lực lân cận tâm phụ tải nhóm, cũng có thể đặt tủ ở một góc tường phân xưởng để đảm bảo tính mỹ quan hay cũng có thể đặt tủ động lực theo trực quan đặt các tủ động lực gần những thiết bị có công suất làm việc lớn so với các thiết bị khác trong nhóm. Các tủ động lực thường chọn là loại có một lộ vào và 6-8 hoặc 12 lộ ra tuỳ theo nhu cầu tính chất của thiết bị đặt. Lộ vào của tủ động lực nối vào lộ ra của tủ phân phối. Lộ ra của tủ động lực cung cấp cho các thiết bị. Nhà máy gồm 1 tủ phân phối chính, từ tủ phân phối chính đi đến 2 tủ phân phối phụ là: Tủ phân phối động lực và tủ phân phối chiếu sáng. Tủ phân phối động lực gồm 7 tủ động lực I, II, III, IV, V, VI, VII. Tủ phân phối chiếu sáng gồm 3 tủ chiếu sáng I, II, và III. Tủ động lực I là xưởng Tinh Luyện (tầng trệt). Tủ động lực II là xưởng Tinh Luyện (tầng trệt). Tủ động lực III là xưởng Tinh Luyện (tầng 1). Tủ động lực IV là xưởng Cơ Khí. Tủ động lực V là xưởng Đóng Chai. Tủ động lực VI là xưởng Đóng Can. Tủ động lực VII là phòng Nồi Hơi. Chương II: XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN. ----oOo---- 1. Các phương pháp tính toán phụ tải: Mục đích xác định phụ tải tính toán là số liệu cơ bản đầu tiên giúp ta biết được mức độ tiêu thụ của từng thiết bị điện và công suất cần thiết là nguồn điện phải cung cấp, từ đó cho ta chọn các phần tủ điện trong hệ thống điện một cách hợp lý đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và tính kinh tế trong thiết kế cung cấp điện. Để tính toán phụ tải, ta sử dụng một số đại lượng sau: Hệ số sử dụng: Hệ số sử dụng công suất là tỉ số giữa công suất tác dụng trung bình của hộ tiêu thụ với công suất danh định của nó, tức là: Hệ số sử dụng đối với một hộ tiêu thụ: Hệ số sử dụng đối với một nhóm hộ tiêu thụ: Hệ số đóng điện: Hệ số đóng điện cho nhóm hộ tiêu thụ Kđ là tỉ số của thời gian đóng điện cho hộ tiêu thụ tđ với cả thời gian của cả chu kỳ khảo sát tck. Thời gian đóng điện cho hộ tiêu thụ tđ với thời gian chạy không tải tkt. Hệ số đóng điện cho nhóm hộ tiêu thụ Kđ là giá trị trung bình có trong số của hệ số đóng điện cho tất cả các hộ tiêu thụ tham gia trong nhóm tính theo công thức: Hệ số mang tải: Hệ số mang tải Kpt là tỉ số giữa công suất tác dụng thực tế tiêu thụ với công suất định mức của nó và nó chính là phụ tải trong thời gian đóng Ptbđ thuộc khoảng tck. Hệ số theo công suất tác dụng của cả nhóm: Hệ số định dạng: Hệ số định dạng của đồ thị phụ tải riêng biệt Khd hoặc của cả nhóm Khd là tỉ số công suất trung bình bình phương của một hộ tiêu thụ với giá trị trung bình của nó ở thời gian chúng ta khảo sát. Hệ số hình dạng này đặt trưng sự không đồng đều của đồ thị phụ tải theo thời gian, ta có thể lấy giá trị nhỏ nhất của nó bằng 1 khi phụ tải không đổi. Hệ số công suất tác dụng cực đại Kmax Hệ số công suất cực đại Kmax và Kmax là tỉ số giữa công suất tính toán với công suất trung bình Ptb và Ptb trong thời gian khảo sát: Hệ số công suất Kmax và Kmax phụ thuộc vào số tiêu thụ nhq và một số hệ số khác. Hệ số nhu cầu Knc : Hệ số nhu cầu công suất tác dụng là tỉ số giữa công suất tác dụng tính toán hoặc công suất tác dụng tiêu thụ với công suất định mức của nhóm hộ tiêu thụ: Hệ số điều kín đồ thị phụ tải Kmax : Hệ số điều kín đồ thị phụ tải công suất tác dụng Kđk là tỉ số giữa công suất tác dụng trung bình và công suất cực đại trong thời gian khảo sát: Hệ số điều kín đồ thị phụ tải Kđk đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá đồ thị phụ tải ngày và đêm và đồ thị phụ tải năm của hộ tiêu thụ. Hệ số đồng thời: Hệ số đồng thời là tỉ số giữa công suất tác dụng tính toán tại nút khảo sát vớisuất tác dụng cực đại của các nhóm hộ tiêu thụ riêng biệt nối vào nút đó: Hệ số này đặc trưng cho sự xê dịch cực đại của phụ tải các nhóm hộ tiêu thụ riêng biệt theo thời gian, nó làm giảm cực đại tổng tại nút khảo sát so với tổng cực đại của các nhóm hộ tiêu thụ riêng biệt. Đối với thanh góp của nhà máy xí nghiệp, thanh cái của trạm giảm áp chính là các đường dây tải điện Kđt = 0.9 ¸1. 2. Các phương pháp xác định phụ tải tính toán: A. Xác định phụ tải tính theo công suất định mức và hệ số cần dùng Kc : Phụ tải tính toán của nhóm hộ tiêu thụ có cùng chế độ làm việc được tính như sau: Trong đó: Pttnh là công suất tác dụng của 1 nhóm hộ tiêu thụ (KW). Qttnh là công suất phản kháng tính toán của 1 nhóm hộ tiêu thụ (KVAR). Sttnh là công suất biểu kiến tính toán của một nhóm hộ tiêu thụ (KVA). Kcnh là hệ số cần dùng (Kc =Pi /Pđm ). Pđmnh là tổng công suất đặt của nhóm hộ tiêu thụ. Hệ công suất trung bình của nhóm thiết bị tiêu thụ. Từ Cos ta suy ra được tg. Phụ tải tính toán ở nút của hệ thống cung cấp được xác định bằng tổng phụ tải tính toán của các nhóm hộ tiêu thụ vào nó, có nhân thêm hệ số đồng thời: Với tổng Ptt là tổng công suất phụ tải tác dụng tính toán của các nhóm hộ tiêu thụ. Tổng Qtt là tổng công suất phản kháng tính toán của các nhóm hộ tiêu thụ. Kdt hệ số đồng thời tính từ 0.85 ¸1. Nhận xét: Xác định phụ tải tính toán theo công thức Pđm và hệ số cần dùng Kc là phương pháp gần đúng, sơ lược đánh giá phụ tải ở các điểm nút có nhiều hộ tiêu thụ nối vào hệ thống điện. B. Phương pháp xác định phụ tải tính toán theo công suất trung bình và hệ số Khd của đồ thị phụ tải: Phương pháp này ta có: Với: Khd là hệ số hình dạng, Ptb là công suất trung bình của nhóm hộ tiêu thụ biểu thị giá trị gần đúng trong thời gian nào đó. Nhận xét: Cách tính trên ta coi Ptt =Ptbbp cho nên phép tính không được chính xác. Tuy nhiên ta có thể áp dụng trong những trường hợp các nhóm hộ tiêu thụ có đồ thị phụ tải tương đối bằng phẳng (P(t) _ const và số thiết bị n à ¥ ). 3. Phụ tải tính toán: phụ tải tính toán được xác định theo nguyên tắc từ phụ tải trở về nguồn. Phụ tải tính toán của xí nghiệp gồm có hai phần: Phụ tải mạng động lực. Phụ tải mạng chiếu sáng. Phụ tải tính toán mạng động lực: Được xác định tính toán theo công suất trung bình và hệ số cực đại Kmax hay còn gọi là phương pháp số thiết bị hiệu quả nhq. Đối với phương pháp này cho chúng ta kết quả tương đối chính xác, nhờ nhq ta có thể xét được những yếu tố ảnh hưởng của số lượng thiết bị trong nhóm, số thiết bị có công suất lớn có sự khác nhau về chế độ làm việc. Đầu tiên cần xác định là công suất định mức của từng động cơ trong xí nghiệp. Xác định dòng định mức và dòng mở máy của 1 thiết bị: Để tính toán đơn giản ,cho phép lấy Pđ » Pđm . Imm = kmmi x Iđmi Trong đó: Pđmi :Công suất định mức của từng thiết bị (i). Uđm : Điện áp định mức của mạng điện hạ áp. Cos: Hệ số công suất của thiết bị (i). Kmmi: Hệ số mở máy của thiết bị thứ i. Đối với thiết bị ngắn hạn lặp lại thì phải qui đổi về chế độ dài hạn. Trong đó: e%: Hệ số tiếp điện trong lý lịch máy. Pđm : Định mức qui đổi về dài hạn. Chọn e% =0.15 đối với máy hàn. Chọn e% =0.25 đối với Palăng. Xác định phụ tải tính toán theo từng nhóm thiết bị: Hệ số sử dụng nhóm thiết bị. Hệ số công suất trung bình của nhóm. Số thiết bị hiệu quả của nhóm (nhq ). Tìm hệ số cực đại Kmax , hệ số phụ tải Ppt . Dựa vào nhq tính công suất tính toán phụ tải của nhóm. Trong đó Kpt là hệ số phụ tải giữa công suất tác dụng thực tế thiết bị tiêu thụ và công suất định mức Kpt = 0.8 ¸0.9. Nếu nhq < 4: Nếu n < 4: Phụ tải tính toán nhóm thiết bị được xác định. Ptt = Qtt = Ptttgj = Nếu n ³ 4: Phụ tải tính toán. Ptt = kptix Qtt = Ptttgj = kpti : Hệ số phụ tải. Nếu n ³ 4: Phụ tải trung bình được xác định. Ptb = ksdnhómx Qtb = Ptbtgj Phụ tải tính toán của nhóm thiết bị: Ptt = kmax*Ptb Qtt = 1.1*Qtb nếu n £ 10 Qtt = Qtb nếu n > 10 Stt = Công suất trung bình của nhóm: Trong đó: n: Số thiết bị trong nhóm. Ksdnh : Hệ số sử dụng của nhóm thiết bị. Tính dòng điện tính toán của nhóm Dòng điện đỉnh nhọn của nhóm được xác định . Phụ tải cực đại kéo dài trong thời gian từ (1®2) s thì gọi là phụ tải định nhọn. Phụ tải định nhọn thường được tính dưới dạng dòng định nhọn (Iđn). Dòng điện này dùng để kiểm tra độ lệch điện áp, chọn các thiết bị bảo vệ, tính toán trị khởi động cơ. Đối với một máy, dòng định nhọn xuất hiện khi máy có dòng điện mở máy lớn nhất trong nhóm mở máy. Iđ = Immmax +Itt - Ksdmax * Iđmmax Trong đó: Immmax : Là dòng mở máy của thiết bị có dòng mở máy lớn nhất trong nhóm. Ksdmax :Là hệ số sử dụng của thiết bị có dòng mở máy lớn nhất. Iđmmax : Là dòng định mức của thiết bị có dòng mở máy lớn nhất. Xác định phụ tải tính toán các nhóm: Xác định phụ tải tính toán nhóm I (xưởng tinh luyện - tầng trệt): STT TÊN THIẾT BỊ SL CS(KW) Pđm Ksd Cosj1 Iđm (A) Imm (A) NHÓM I 1 P1134AC 1 0.1 0.6 0.7 0.22 1.08 2 P1134NA 1 0.18 0.6 0.7 0.4 2 3 P1103NA 1 7.5 0.7 0.75 15.2 76 4 P1182NA 1 2.2 0.6 0.7 4.8 24 5 1182NA/1 1 1.1 0.6 0.7 2.4 12 6 1182NA/2 1 1.1 0.6 0.7 2.4 12 7 P1182S 1 1.5 0.6 0.7 3.3 16.5 8 P1178HW 1 1.5 0.6 0.7 3.3 16.5 9 P1132C 1 4 0.7 0.75 8.1 40.5 10 P534 1 0.1 0.6 0.7 0.2 1 11 P682B 1 7.5 0.7 0.75 15.2 76 12 P834 1 0.1 0.6 0.7 0.22 1.1 Ta giả sử tất cả các động cơ của xưởng Tinh Luyện đều là roto lồng sóc và có Kmm = 5 ¸ 7. Nhưng ở đây ta chọn Kmm = 5. Dòng điện định mức và mở máy của bơm axit P1134AC. (A). = 5 * 0.22 = 1.08 (A). Dòng điện định mức và mở máy của bơm sút P1134NA.. Dòng điện định mức và mở máy của máy bơm sút P1103NA. Các thiết bị còn lại tính tương tự và các kết quả cho vào bảng trên. Công suất định mức của nhóm I. Số thiết bị hiệu quả của nhóm I. Hệ số sử dụng Ksd của nhóm I. Hệ số công suất trung bình của nhóm I. Cosjtbnh1 = Þ tgjtbnh1 = 0.91 Công suất tác dụng trung bình của nhóm I. Ptbnh1 = Ksdnh1 x= 0.67 x 26.88 = 18 (KW) Công suất phản kháng trung bình của nhóm I. Qtbnh1 = Pttnh1 x tgjtbnh1 = 18 x 0.91 = 16.38 (KVAr) Công suất tác dụng tính toán của nhóm I. Với nhqnh1 và Ksdnh1 ta tra được Kmax=1.26 Pttnh1 = Kmax x Ptbnh1 = 1.26 x 18 = 22.68 (KW) Công suất phản kháng tính toán của nhóm I. Qttnh1 = 1.1xQtbnh1 = 1.1x16.38 = 18 (KVAr) Công suất biểu kiến tính toán của nhóm I. Dòng điện tính toán của nhóm I . Dòng điện đỉnh nhọn của nhóm I. Với máy bơm P1103NA có dòng điện mở máy lớn nhất là: 76(A) Iđnnh1 = Imm max + (Itt nh1 – Ksd x Iđmmaxnh1) = Kmm x Iđmmaxnh1 + (Itt nh1 – Ksd x Iđmmaxnh1) = 5 x 15.2 + (44 – 0.67 x 15.2) =109.8 (A) Xác định phụ tải tính toán n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLUAN AN TOT NGHIEP.doc
  • dwgMat bang di day cac xuong phu tai.dwg
  • dwgmat bang di day chieu sang.dwg
  • dwgmat bang nha may dau binh an.dwg
  • dwgSO DO KINH TE.dwg
  • dwgso do nguyen ly.dwg
  • doctom tat luan an.doc
Tài liệu liên quan