Ministry of Agriculture & Rural Development 
Chương trình hợp tác nghiên cứu nông nghiệp và phát triển 
nông thôn 
Dự án 033/05 VIE 
Khảo nghiệm, đánh giá và áp dụng công nghệ nhân giống tiên tiến cho việc phát triển các 
rừng trồng Thông caribê và Thông lai có giá trị kinh tế cao tại Việt Nam 
Mốc 9 
Tên báo cáo 
Các mô hình rừng trồng Thông caribê ở Việt Nam 
March 2008 
 Page 1 of 6 
1.0 Giới thiệu 
Dự án CARD 033/05 VIE nhằm xem xét đánh giá lại các khảo nghiệm hiện có và sinh trưởng 
của một số loài cây lá kim nhiệt đới ở Việt Nam, đặc biệt là thông caribê và xây dựng thêm các 
khảo nghiệm mới, sử dụng các vật liệu đã được cải thiện di truyền, bao gồm giống Thông lai. 
Dự án cũng sẽ tăng cường năng lực cho các cơ quan nghiên cứu lâm nghiệp Việt nam những vấn 
đề liên quan đến cải thiện giống Thông và hệ thống nhân giống sinh dưỡng thông qua các khoá 
đào tạo tại Queensland và Việt Nam, xây dựng các vườn vật liệu và vườm ươm trình diễn quy 
mô nhỏ, và một chuyến tham quan học tập ở Australia cho các nhà quản lý/nghiên cứu lâm 
nghiệp ở Việt Nam. 
Cuối cùng, dự án sẽ tạo dựng mối quan tâm cho các nhà trồng rừng quy mô lớn và nhỏ bao gồm 
các cộng đồng dân tộc thiểu số, thông qua việc xây dựng các điểm trồng rừng trình diễn cộng tác 
ở các vùng ưu tiên cho việc mở rộng diện tích rừng trồng Thông dưới sự giúp đỡ kỹ thuật của 
các khoá đào tạo. 
Báo cáo mốc 8 đã tóm tắt các khảo nghiệm thông hiện có ở Việt nam và đã nhấn mạnh khả năng 
thích ứng của Thông caribê trên nhiều vùng sinh thái. 
Báo cáo mốc 4 đã cung cấp những thông tin liên quan đến việc xây dựng mới một số khảo 
nghiệm của các loài thông khác nhau bao gồm cả Thông caribê và thông lai. 
Báo cáo mốc 9 này liên quan đến sản phẩm 3.1 và 3.2 của dự án, xây dựng các mô hình rừng 
trồng thông caribê liên quan đến các nhà trồng rừng kinh tế và các cộng đồng dân tộc thiểu số. 
2.0 Lựa chọn địa điểm khảo nghiệm. 
Lựa chọn địa điểm để trồng rừng phụ thuộc lớn vào mức độ hợp tác, nguồn tài nguyên thiên 
nhiên và sự đồng ý của chủ rừng. 
Các địa điểm được lựa chọn để trồng rừng như sau: 
• Lạc Dương, Lâm Đồng 
• Đắc Plao, Đắc Nông 
• Nam Đàn, Nghệ An 
• Cam Lộ, Đông Hà, Quảng Trị 
Hai vị trí sau cùng được trồng ngay sát với các khảo nghiệm di truyền (tham khảo báo cáo mốc 
4). 
Có 2 địa điểm khác đã được thảo luận với các đối tác dự án bao gồm Đắc Tô (Kon tum) và 
Ngọc Lạc (Thanh Hoá), nhưng do không thể thương lượng được nên đã không thể xây dựng 
được mô hình tại 2 địa điểm này. Trong thời gian sau này, hy vọng rằng các khảo nghiệm sẽ có 
thể được xây dựng, sử dụng nguồn cây hom từ các vườn ươm sẵn có. 
Những phần tiếp theo đây sẽ thông tin về 4 vị trí mô hình rừng trồng Thông. 
3.0 Công ty Lâm nghiệp (Lâm Đồng) 
Thông ba lá được tìm thấy tự nhiên ở vùng có độ cao khoảng 900 m ở miền Trung Cao nguyên 
Việt Nam. Nó mọc tự nhiên rất nhiều trên các trục đường chính dẫn lên Đà Lạt, trung tâm của 
tỉnh Lâm Đồng. (xem A1 và A2 trong file đi kèm A). Những khu rừng ở gần Đà Lạt và các khu 
vực rừng trồng chất lượng cao khác của Thông ba lá, được bảo vệ nghiệm ngặt với mục đích bảo 
vệ nguồn nước và bảo tồn. Bên cạnh các khu rừng tự nhiên, có thêm nhiều rừng trồng thông ba lá 
ở khắp tỉnh Lâm Đồng và một số tỉnh miền Trung Cao nguyên khác, mặc dù sinh trưởng và hình 
dáng của rừng trồng kém hơn so với rừng tự nhiên. (Ảnh A3 và A4). Thông ba lá ở cả rừng tự 
 Page 2 of 6 
nhiên và rừng trồng đều là nguồn cung cấp gỗ quan trọng cho xây dựng. (Ảnh A5 đến A8). Tuy 
nhiên, do sự phát triển nhanh chóng của các diện tích trồng cà phê trong những năm gần đây đã 
làm giảm diện tích rừng thông ba lá (cả rừng tự nhiên và rừng trồng). (Ảnh A9 và A10) 
Trách nhiệm quản lý các diện tích rừng tự nhiên Thông ba lá của tỉnh Lâm Đồng đã được 
bàn giao lại cho chính phủ Việt Nam, mà đại diện là Cục Lâm nghiệp. Kế hoạch quản lý lâu dài 
đối với các loại rừng như sau: 
• Rừng tự nhiên chất lượng cao: bảo vệ nguồn nước và bảo tồn (không chặt hạ) 
• Rừng có chất lượng trung bình: khai thác gỗ theo chu kỳ và trồng làm giàu rừng. 
• Rừng kém chất lượng và đồng cỏ: trồng lại rừng, sử dụng loài có sản lượng cao. 
• Các diện tích đã phát quang khác: nơi chăn thả gia súc. 
• Các vị trí đặc biệt: dành cho du lịch sinh thái… 
Bảng 1: Thông tin về địa điểm trồng rừng Thông. 
Mục Đặc điểm 
Huyện/tỉnh Lạc Dương, Lâm Đồng 
Diện tích: 1,513 km2
Mật độ dân cư: 16 persons / km2
Địa điểm Khoảng 45 phút ô tô, theo hướng Đông Bắc Đà Lạt trên quốc lộ 417 
(nối liền với đường cao tốc mới đi Nha Trang) 
Các làng, xã 
liền kề 
Xã Da Chais và Da Nhim. Liền kề với làng Đông Mang, một phần của 
xã Đa Chais, có sự ủng hộ của 23 hộ gia đình dân tộc thiểu số trong tổng 
số 226 người của xã. 
Chủ đất Công Ty TNHH Thiên Thai 
Kinh độ 12° 10’ 00’’N 
Thời gian cho 
thuê 
50 năm (từ năm 2007) 
Vĩ độ 108° 28’00’’E 
Độ cao (m) 1,500 
Khí hậu Lượng mưa trung bình là 1.896 mm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 
Nhiệt độ trung bình năm: 18oC 
Độ ẩm trung bình: 85% 
Đất đai Đất feralit, tầng đất sâu, thoát nước tốt 
Mô tả mô hình 
rừng trồng 
thông 
Loài : Pinus caribaea var. hondurensis (PCH) – không chọn – 
Queensland 
Pinus kesiya 
Area: khoảng 10 ha 
Ngày trồng: tháng 10 năm 2007 
Khoảng cách trồng: 3m x 3m (1.111 cây/ha) 
4.0 SMALL SCALE COMMUNITY AND INDIVIDUAL FARMER TRIALS 
Trong chuyến điều tra khảo sát ban đầu để xây dựng dự án, đã xác định được một làng gần Dak 
Plao là lập địa thích hợp để xây dựng một số mô hình rừng trồng thông với sự tham gia của 
người dân địa phương và các hộ nông dân nhỏ lẻ. 
 Page 3 of 6 
Đac Plao thuộc huyện Đắc Nông, tỉnh Đắc Nông (trước kia thuộc tỉnh Đắc Lắc), chỉ cách đường 
ranh giới với tỉnh Lâm Đồng khoảng 5 km về phía bắc quốc lộ 28. Huyện Đắc Nông có diện tích 
trên 2.131 km2 và có mật độ dân số thấp trung bình khoảng 29 người/km2. 
Dân cư ở đây có sự pha trộn giữa người dân bản địa và một bộ phận người di cư từ khu vực miền 
núi phía bắc Việt Nam đến định cư ở khu vực này (Ảnh B1 đến B4). Cán bộ của Trung tâm 
nghiên cứu thực nghiệm Lâm sinh Lâm Đồng làm việc rất gần gũi với người dân nơi đây thông 
qua một dự án về Lâm nghiệp xã hội. Ảnh B5/5a là bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất 
Lâm nghiệp. Đất Lâm nghiệp có diện tích 3.000 ha, bao gồm rừng mưa nguyên sinh và rừng 
thông, rừng thứ sinh, rừng tre nứa, rừng phục hồi, đất trống. (B6 đến B9) 
Một rừng trồng thông PCH 3 tuổi gần thị trấn Đắc Plao có sinh trưởng rất tốt (Ảnh B10 và B11) 
là động lực để tiếp tục trồng rừng thông ở khu vực này. Vào tháng 12 năm 2007, các cán bộ dự 
án CARD đã đánh giá mô hình rừng trồng thông caribe (PCH) trên một khu vực dốc, đã được 
phát dọn (ảnh B12 đến B14). Tỷ lệ sống của mô hình khá cao, tuy nhiên, cần tiếp tục hạn chế sự 
xâm lấn của cỏ dại để đảm bảo cây sinh trưởng tốt. 
Trong một phần của dự án Lâm nghiệp xã hội, một trạm Lâm nghiệp và một vườn ươm đã được 
xây dựng (ảnh B15 đến B17). Sau khi hoàn thành, các nhà quản lý địa phương sẽ thử nghiệm 
những kỹ thuật vườn ươm đã được phát triển bởi dự án CARD và sẽ mở rộng diện tích trồng 
thông caribê (PCH) trên những diện tích đất dốc trong phạm vi quy hoạch sử dụng đất lâm 
nghiệp có sự kết hợp của người dân địa phương và các hộ nông dân cá thể. 
5.0 Các mô hình rừng trồng liền kề với các khảo nghiệm di truyền 
Như đã đề cập trước đó, 2 khảo nghiệm mới được trồng thêm kết hợp với khảo nghiệm di truyền. 
Bảng 2 cung cấp thông tin chi tiết liên quan đến 2 mô hình rừng trồng. Attachment C và D là sơ 
đồ của 2 khảo nghiệm tại Nghệ an và Quảng Trị. Thông nhựa là loài cây trồng có giá trị kinh tế ở 
khu vực này. 
 Page 4 of 6 
Table 2: Tóm tắt thông tin về mô hình rừng trồng thông ở Nghệ An và Quảng Trị 
 Nghe An Province site Quang Tri Province site 
Địa điểm Van Dien, Nam Dan Cam Lo, Dong Ha 
Đơn vị quản lý Ban quản lý rừng phòng hộ 
đầu nguồn Nam Đàn 
Trung tâm KHSX Lâm nghiệp 
Bắc Trung Bộ 
Kinh độ 18° 03’ 13’’N 16° 48’ 39’’N 
Vĩ độ 105° 09’ 09’’E 107° 00’ 17’’E 
Ngày trồng 18/12/07 15/12/07 
Mật độ 3m x 3m 3m x 3m 
Chuẩn bị hiện trường Làm sạch cỏ, loại bỏ gốc cây cũ, cày. 
Phân bón (3 kg phân chuồng + 100g 
NPK)/cây 
200g NPK/cây 
Diện tích 2.7 ha 1.5 ha (nhỏ hơn khảo nghiệm 
di truyền) 
Loài cây được trồng trong mô 
hình 
P. merkussii 
PCH (Dai Lai) 
PCH (Queensland) 
PEE x PCH F2 hybrid (Qld) 
P. merkussii 
P.massoniana 
PCH (Dai Lai) 
PCH (Queensland) 
PEE x PCH F2 hybrid (Qld) 
PCH x PCB (Qld) 
PCH x PCC (Qld) 
 Page 5 of 6 
6.0 Liên lạc 
Quản lý dự án phía Việt nam Quản lý dự án phía Australia 
Mr Phi Hong Hai 
Phó giám đốc 
Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng 
Đông Ngạc, Từ Liêm, Hà Nội 
[email protected] 
Ph: 84 (0) 4 8389 813 
Fax 84 (0) 4 836 2280 
Mr Ian Last 
Quản lý 
Tổ chức trồng rừng bang Queensland 
P O Box 1339,GYMPIE, Queensland, 4570 
[email protected] 
Ph: 61 (0) 754 820 891 
Fax: 61 (0) 7 5482 3430 
Địa điểm trồng mô hình 
 “Paradise” & Dak PLao, Lâm Đồng 
Mr Hua Vinh Tung 
Giám đốc 
Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm Lâm sinh Lâm Đồng 
9 Hùng Vương, Đà Lạt, Lâm Đồng 
Ph: 063 822 131 Fax: 063 829 852 
Van Dien, Nam Đàn, Nghệ An 
Ban quản lý rừng phòng hộ Nam Đàn 
Mr Le Dinh Minh 
Tel: 0380 822 106 
Cam Lộ, Đông Hà, Quảng Trị 
Trung tâm KHSX Lâm nghiệp vùng Bắc Trung Bộ 
Mr Hoang Minh Tam 
 Page 6 of 6