Xuất xứ: 
Dược Tính Luận.
Tên khác: 
Mã thuật (Tân Tu Bản Thảo, Ngũ đế túc, Hoàng uất, Ô đầu (Thạch 
Dược Nhĩ Nhã), Ất kim (Bản Kinh), Ngọc kim (Biệt Lục), Thâm hoàng, Uất 
sưởng, Kim mãu thuế (Hòa Hán Dược Khảo), Nghệ (Dược Liệu Việt Nam).
Tên khoa học: 
Curcuma longa L.
Họ khoa học: 
Họ Gừng (Zingiberaceae).
Mô Tả: 
Nghệ là một loại cỏ cao 0,60 đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc 
hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon 
nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới18cm. Cuống lá có 
bẹ. Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ 
khum hình máng rộng, đầu tròn màu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, 
màu hơi tím nhạt. Tràng có phiến, cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, 
chia thành ba thuỳ, thuỳ trên to hơn, phiến các hoa trong cũng chia ba thùy, 
2 thuỳ hai bên đứng và phẳng, thuỳ dưới lõm thành máng sâu. Quả nang 3 
ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạ
              
                                            
                                
            
 
            
                 14 trang
14 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1455 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Dược học uất kim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 DƯỢC HỌC 
UẤT KIM 
Xuất xứ: 
Dược Tính Luận. 
Tên khác: 
Mã thuật (Tân Tu Bản Thảo, Ngũ đế túc, Hoàng uất, Ô đầu (Thạch 
Dược Nhĩ Nhã), Ất kim (Bản Kinh), Ngọc kim (Biệt Lục), Thâm hoàng, Uất 
sưởng, Kim mãu thuế (Hòa Hán Dược Khảo), Nghệ (Dược Liệu Việt Nam). 
Tên khoa học: 
Curcuma longa L. 
Họ khoa học: 
Họ Gừng (Zingiberaceae). 
Mô Tả: 
Nghệ là một loại cỏ cao 0,60 đến 1m. Thân rễ thành củ hình trụ hoặc 
hơi dẹt, khi bẻ hoặc cắt ngang có màu vàng cam sẫm. Lá hình trái xoan thon 
nhọn ở hai đầu, hai mặt đều nhẵn dài tới 45cm, rộng tới18cm. Cuống lá có 
bẹ. Cụm hoa mọc từ giữa các lá lên, thành hình nón thưa, lá bắc hữu thụ 
khum hình máng rộng, đầu tròn màu xanh lục nhạt, lá bắc bất thụ hẹp hơn, 
màu hơi tím nhạt. Tràng có phiến, cánh hoa ngoài màu xanh lục vàng nhạt, 
chia thành ba thuỳ, thuỳ trên to hơn, phiến các hoa trong cũng chia ba thùy, 
2 thuỳ hai bên đứng và phẳng, thuỳ dưới lõm thành máng sâu. Quả nang 3 
ngăn, mở bằng 3 van. Hạt có áo hạt. 
Địa lý: 
Được trồng ở khắp nơi trong nước ta để làm gia vị và làm thuốc. Còn 
mọc và được trồng ở các nước Ấn Độ, lndonexia, Campuchia, Lào, Trung 
Quốc và các nước nhiệt đới. 
Thu hái: 
Thu hoạch vào mùa thu. Cắt bỏ hết rễ, thân rễ để riêng. Muốn để được 
lâu phải đồ, hoặc hấp trong 6 - 12 giờ, sau đó đợi ráo nước, đem phơi nắng 
hoặc sấy khô, 
Phần dùng làm thuốc: 
Thân rễ gọi là Khương hoàng (Rhizoma Curcumae Longae); 
Rễ gọi là Uất kim (Radix Curcmae Longae). 
Mô tả dược liệu: 
. Hoàng Uất kim: Hình thoi, hai đầu hơi nhọn, ở giữa mập, dài 1-
3,3cm, đường kính ở giữa 0,2-0,5cm. Mặt ngoài mầu vàng tro hoặc nâu nhạt, 
có vằn nhăn nhỏ mầu trắng tro và những chấm nhỏ lõm xuống rất rõ. Một 
đầu có vết bị bẻ gẫy, mầu vàng tươi, còn đầu kia hơi nhọn. Chất cứng chắc, 
mặt gẫy ngang phẳng, bóng, sáng, chất cứng như sừng, mầu vàng chanh 
hoặc vàng da cam. Giữa có một đốm tròn mầu nhạt, hơi có mùi thơm của 
Gừng, vị cay, đắng (Dược Tài Học). 
. Hắc Uất kim: Hình thoi dài, hơi dẹp, cong nhiều, hai đầu nhọn tầy, 
dài 3,3-6,6cm, đườnng kính ở giữa củ 1-2cm. Mặt ngoài mầu nâu tro, vỏ 
ngoài nhăn hoặc có vằn nhăn nhỏ. Chất cứng, mặt gẫy mầu xám, bóng, ở 
giữa có một đường vòng tròn mầu nhạt, tâm giũă hình tròn dẹt. Không mùi, 
vị nhạt nhưng cay, mát (Dược Tài Học). 
Bào chế: 
Ngâm nước, rửa sạch, vớt ra phơi, khi ẩm thì cắt ra từng miếng để 
dùng dần. 
Bảo quản: 
Để nơi khô ráo, tránh sâu mọt. 
Thành phần hóa học: 
+ Curcumin, Demothoxycurcumin, Bisdemothoxy curcumin (Lý Tuấn 
Phu, Trung Y Dược học Báo 1987, (2): 39). 
+ Tumerone, Ar-Tumerone, Germacrone, Terpinene, Curcumene, Ar-
Curcumene, Curdione, Curcumol, Turmerone, Cineol, Caryophyllene, 
Limonene, Linalool, a-Piene, b-Piene, Camphene, Isoborneol (Giả Khoan, 
Trung Quốc Miễn Dịch Học Tạp Chí, 1989, 5 (2): 121). 
+ d-Camphene, d-Camphor, l-a-Curcumene, l-b- Curcumene, 
Curcumin, Demothoxycurcumin, Bisdemothoxy curcumin, Tumerone, Ar-
Tumerone, Carvone, p-Tolylmethylcarbioldifferuloylmethane (Trung Dược 
Học). 
Tác dụng dược lý: 
+ Khương hoàng tố có tác dụng kích thích tiết và bài tiết mật. Trên 
súc vật thực nghiệm thuốc có tác dụng làm giảm các mảng xơ vữa của nội 
mạc mạch vành và động mạch chủ (Trung Dược Học). 
+ Guy Laroche (1933), H. Leclec(1935) đã chứng minh tính chất kích 
thích sự bài tiết mật của các tế bào gan (Cholérétique) là do chất Paratolyl 
metylcacbinol, còn chất Cureumin có tính chất thông mật (Cholagogu) nghĩa 
là gây co bóp túi mật. Chất Cureumen có tác dụng phá cholesterol trong máu 
[Cholesterolitique] (Những Cây 
+ Toàn tinh dầu dù pha loãng cũng có tác dụng diệt nấm và sát trùng 
đối với bệnh nấm, với Staphylcoc và vi trùng khác (Những Cây Thuốc Và 
Vị Thuốc Việt Nam). 
+ Robbers (1963) nói đã dùng chất lấy ra ở nghệ bằng ête etylic thấy 
có tác dụng tăng sự bài tiết mật và chất cureumin có tính chất co bóp túi mật 
(Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam). 
+ Trương Ngôn Chí (1955 Trung Hoa Y Dược Tạp Chí, 5) đã báo cáo: 
Ông đã chế Nghệ dưới hai hình thức dung dịch 50% và dùng dung dịch 2% 
HCI để chiết xuất và chế thành dung dịch 50% [sau khi đã trung tính hoá 
mới dùng thí nghiệm]. 
+ Thí nghiệm trên tử cung cô lập của chuột bạch và chuột nhắt thấy có 
tác dụng hưng phấn, thí nghiệm trên tử cung của thỏ (theo phương pháp 
Reynolds) thì khi tiêm dung dịch Clohydrat cao Nghệ vào tĩnh mạch hoặc 
thụt dung dịch Nghệ đều thấy tử cung co bóp đều đặn, mỗi lần cho thuốc, 
thời gian tác dụng kéo dài 5 - 7 giờ (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt 
Nam). 
+ Khi tiêm 5ml dung dịch clohydrat cao nghệ vào chó đã gây mê thì 
thấy tác dụng, xúc tiến sự bài tiết nước mật, nếu tiêm tới 15 - 20ml, có thể 
đưa đến đình chỉ hô hấp và huyết áp hạ. Thí nghiệm trên tim cô lập (phương 
pháp Straub) thấy có hiện tượng ức chế (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc 
Việt Nam). 
- Tác dụng đối với cơ năng giải độc của gan đă được thí nghiệm bằng 
cách cho uống thuốc có nghệ, sau đó theo dõi khả năng giải độc của gan đối 
với santonin thì thấy tăng cơ năng giải độc của gan. Nếu uống liên tục, thấy 
tác dụng rõ hơn là uống một lần (Vũ Diên Tân Dược Tập). 
- Đối với bệnh nhân bị galactoza niệu sau khi uống thuốc có nghệ 10 
ngày, kiểm nghiệm lượng galactoza bằng phương pháp Banev thì lượng 
galactoza giảm xuống (Vũ Diên Tân Dược Tập). 
- Đối với lượng Urobilin tăng trong nước tiểu, uống thuốc có nghệ vài 
ngày sẽ thấy lượng urobilin trong nước tiểu giảm xuống (Vũ Diên Tân Dược 
Tập). 
- Đối với sự bài tiết nước mật: Cho nước nghệ vào tá tràng sẽ thấy 
lượng nước mật trong tá tràng được tăng cao, nhưng lượng bilirubin không 
tăng, nhưng khi lượng nước mật tăng nhiều, độ sánh của nước mật cũng tăng 
lên (Vũ Diên Tân Dược Tập). 
Nếu như đang cho nước nghệ vào tá tràng làm cho lượng mật tăng lên, 
thôi không cho nước nghệ nữa mà cho dung dịch Magiê Sunfat đặc vào, thì 
lượng nước mật vẫn tăng và đặc (Vũ Diên Tân Dược Tập). 
- Dùng Nghệ trong những bệnh về gan và đường mật thì thấy chóng 
hết đau. Nhưng trong những trường hợp sỏi mật cấp tính thì kết quả chậm, 
chỉ có tác dụng từ từ (Vũ Diên Tân Dược Tập). 
+ Tác dụng kháng sinh: M.M semiakin và cộng sự đã chứng minh 
Cureumini có tác dụng ngăn cản sự phát triển của vi trùng lao 
Mycobacterium tubenculosis ở nồng độ 25 (Khimia Antiniotikop, xuất bản 
lần 3, 1, 278). 
+ Tác dụng chuyển hóa Lipid: Cho ăn Nghệ hàng ngày trong 100 
ngày đoió với thỏ bị xơ vữa động mạch do ăn Cholesterol liều cao cho thấy 
có sự tăng Cholesterol so với nhóm đối chứng. Tuy nhiên, có nghiện cứu 
cho rằng Nhệ không làm giảm ở động mạch hoặc động mạch chủ của thỏ và 
chuột bạch (Chinese Herbal Medicine). 
+ Tác dụng đối với mật: Nước sắc Uất kim đối với người trước khi 
chụp mật cho thấy không có dấu hiệu tập trung ở mật (Chinese Herbal 
Medicine). 
Tính vị: 
+ Vị cay, đắng, tính hàn, không độc (Tân Tu Bản Thảo). 
+ Vị cay, đắng, tính hàn, không độc (Bản Kinh Phùng Nguyên). 
+ Vị đắng, tính hàn, (Trung Dược Học). 
Quy kinh: 
. Vào kinh Tâm, Tâm bào (Bản Thảo Cương Mục). 
. Vào kinh thủ Thiếu âm Tâm, thủ Thái âm Phế (Lôi Công Bào Chích 
Luận). 
+ Vào kinh thủ Thiếu âm tâm, túc Quyết âm Can, kèm thông túc 
Dương minh Vị (Bản Thảo Kinh Sơ). 
. Vào kinh Tâm, Can, Đởm (Trung Dược Học). 
Tác dụng, chủ trị: 
+ Năng khai Phế kim chi uất [Khai uất ở Phế Kim] (Bản Thảo Tùng 
Tân). 
+ Hành khí, giải uất, phá ứ, lương Tâm nhiệt, tán Can uất. Trị phụ nữ 
kinh mạch đi nghịch (Bản Thảo Bị Yếu). 
+ Hoạt huyết, chỉ thống, hành khí, giải uất. Trị hông sườn đau, thống 
kinh, kinh nguyệt không đều, các chứng trưng, hà, tích tụ (Trung Dược 
Học). 
+ Khứ ứ, chỉ thống, sơ Can, giải uất, thanh Tâm, an thần (Lâm Sàng 
Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). 
+ Hành khí, giải uất, lương huyết, phá ứ. Trị đau vùng oờn, ngực, 
bụng, thổ huyết, chảy máu cam, tiểu ra máu (Đông Dược Học Thiết Yếu). 
Kiêng kỵ: 
+ Âm hư mà không có ứ trệ: không dùng (Đông Dược Học Thiết 
Yếu). 
+ Khí trệ, huyết ứ: không dùng (Trung Dược Học). 
+ Âm hư do mất máu, phụ nữ có thai: không dùng (Trung Dược Học). 
Liều dùng: 6 – 12g. 
Đơn thuốc kinh nghiệm: 
+ Trị phong đờm, động kinh, cuồng: Bạch phàn, Chu sa, Uất kim. Tán 
bột làm hoàn. Ngày uống 12 - 16g (Uất Kim Hoàn – Loại Chứng Trị Tài). 
+ Trị đờm trọc phát cuồng: Bạch phàn 4g, Uất kim 6g. Tán bột, dùng 
nước sắc Bạc hà trộn làm thành viên. Ngày uống 8-12g (Uất Kim Hoàn – Y 
Tông Kim Giám). 
+ Trị nôn ra máu, thổ huyết không ngừng: Hoàng kỳ 7,5g, Liên thực 
(bỏ vỏ) 7,5g, Uất kim 30g. Tán bột. Mỗi lần uống 4g với nước lạnh (Uất 
Kim Tán – Thánh Tế Tổng Lục). 
+ Trị trẻ sinh ra khắp mình đỏ như bôi phẩm: Cam thảo, Cát cánh, 
Cát căn, Thiên hoa phấn, Uất kim. Lượng đều nhau, tán nhỏ. Ngày uống 2 - 
4g với nước sắc Bạc hà pha với mật (Uất Kim Tán – Ấu Ấu Tu Tri). 
+ Trị đờm trọc phát cuồng: Bạch phàn 4g, Uất kim 6g. Tán bột, dùng 
nước sắc Bạc hà trộn làm thành viên. Ngày uống 8-12g (Uất Phàn Hoàn – 
Thế Y Đắc Hiệu phương). 
+ Trị phụ nữ hông sườn đầy trướng do khí nghịch: Uất kim, Mộc 
hương, Nga truật, Mẫu đơn bì. Mài ra uống (Nữ Khoa Phương Yếu). 
+ Trị sau khi sinh mà tim đau, khí nghịch đưa lên trên muốn chết: Uất 
kim, đốt tồn tính, hòa với giấm gạo, cho uống (Thần Trân phương). 
+ Trị ôn nhiệt, hôn mê, nói sàm, đờm dãi ủng tắc: Uất kim 6g, Thạch 
xương bồ 4g, Sơn chi (sao) 8g, Liên kiều, Trúc diệp, Ngưu bàng tử đều 12g, 
Cúc hoa 6g, Hoạt thạch 16g, Đơn bì 8g, Trúc lịch 3 thìa, Nước Gừng 6 giọt. 
Sắc, hòa với Tử Kim Đỉnh 2g, uống (Xương Bồ Uất Kim Phương – Ôn Bệnh 
Toàn Thư). 
+ Trị bụng đau, sa chứng: Uất kim. Diên hồ sách đều 12g, Mộc 
hương, Hùng hoàng đều 6g, Ngũ linh chi 8g, Sa nhân 4g, Minh phàn (sống) 
12g. Tán bột. Trộn với hồ Thần khúc làm thành viên. Ngày uống 2 lần, mỗi 
lần 12g (Uất Kim Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). 
+ Trị gan viêm mạn tính, thời kỳ đầu gan xơ mỡ, gan viêm do trúng 
độc, vùng gan đau: Uất kim, Đan sâm, Đương quy, Bạch thược, Đảng sâm, 
Trạch tả, Hoàng tinh, Sơn dược, Sinh địa, Bản lam căn đều 12-20g, Sơn tra, 
Thấn khúc, Tần giao đều 12-16g, Hoàng kỳ, Nhân trần đều 20-40g. Uống 
ngày 2 lần, mỗi lần 4g, trước bữa ăn, với nước nóng (Cường Can Hoàn - 
Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). 
+ Trị trước khi hành kinh thì bụng đau, Can Vị khí thống: Uất kim, 
Sài hồ, Đương quy, Bạch thược, Đơn bì, Hoàng cầm đều 12g, Hương phụ, 
Chi tử đều 8g, Bạch giới tử 6g. sắc uống (Tuyên Uất Thông Kinh Thang - 
Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). 
+ Trị bệnh mạch vành: Uất kim, Tam thất, Xích thược (Thư Tâm Tán) 
trị 40 ca bệnh mạch vành. Sau khi dùng thuốc, độ ngưng tập tiểu cầu giảm 
rõ, độ dính tiểu cầu giảm rõ (Thượng Hải Trung Y Dược Tạp Chí 1986, 12: 
40 ). 
+ Trị dạ dầy xuất huyết: Dù ng (Tam thất, Uất kim, Thục đại hoàng, 
Ngưu tất - Tam Thất Uất Kim Thang), gia giảm tùy theo triệu chứng bệnh. 
Kết quả đánh giá theo tình hình nôn ra máu, phân có máu, kết qủa khá tốt (T 
ru ng Y Tạp Chí 1982, 12: 14) . 
+ Trị ngoại tâm thu: Dùng bột hoặc viên Uất kim, bắt đầu uống 5- 10g 
ngày, uống 3 lần, nếu không có gì khó chịu, thêm lên 10 - 1 5g x 3 lần mỗi 
ngày, 3 tháng là một liệu trình. Đã trị 52 ca ngoại tâm thu thất, khỏi 14 ca, 
tốt 11 ca, khá 9 ca, không kết quả 18 ca, tỷ lệ có kết quả 75% (Trung Y Bắc 
Kinh Học Báo 1984, 3: 18). 
Tham khảo: 
+ Uất kim có khả năng khai uất của Phế kim, cho nên gọi là Uất kim. 
Tính của nó vốn mạnh. Thị trường thường dùng Khương hoàng thay nó là 
sai, vì Khương hoàng cộng phạt mạnh, chỉ có hại chứ không có công hiệu. 
Người bị hư yếu càng nên cẩn thận (Dược Phẩm Vậng Yếu). 
+ Xuyên uất kim hình dẹt, thái phiến mầu vàng sẫm, gần như đen, ở 
giữa mầu tía, có tác dụng hành huyết hơn là lý khí. Quảng uất kim hình 
tròn,thái phiến mầu vàng nhạt gần như trắng, ở giữa hơi sẫm, cũng mầu 
vàng nhưng hơi tía, có tác dụng lý khí hơn là hành huyết (Đông Dược Học 
Thiết Yếu). 
+ Không kể Xuyên ha Quảng uất kim, chất lượng đều trầm, nặng, khí 
rất nhẹ, ngửi cũng không thấy thơm mấy. Nếu loại mầu sẫm thơm gắt mà 
hình dáng tương đối to hơn, đó là Khương hoàng (Đông Dược Học Thiết 
Yếu). 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 139_6162.pdf 139_6162.pdf