Có khoảng 1 -2% phụ nữ được mổ trong quá trình mang 
thai và đa số mổ trong quý đầu qua nội soi. Thường gặp 
bóc u buồng trứng, viêm ruột thừa (1/1500 sản phụ), viêm 
túi mật (1/2000 -1/10000 sản phụ) và đa chấn thương. 
Cả gây mê lẫn phẫu thuật đều ảnh hưởng đến sản phụ và 
thai nhi (google image)
Đôi khi, cần mổ nặng do bệnh từ trước diễn biến xấu khi có
thai (mổ tim, phình mạch não ). Thai sản làm thay đổi 
quá trình bệnh nên chẩn đoán khó và bệnh thường đến 
trong tình trạng nặng. Do vậy, phải xem xét việc gây mê 
trong quá trình mang thai dưới góc độ mẹ và thai để áp 
dụng kỹ thuật gây mê tùy loại phẫu thuật.
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1655 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Gây mê cho bệnh nhân có thai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Gây mê cho bệnh nhân có thai 
Có khoảng 1 - 2% phụ nữ được mổ trong quá trình mang 
thai và đa số mổ trong quý đầu qua nội soi. Thường gặp 
bóc u buồng trứng, viêm ruột thừa (1/1500 sản phụ), viêm 
túi mật (1/2000 - 1/10000 sản phụ) và đa chấn thương. 
Cả gây mê lẫn phẫu thuật đều ảnh hưởng đến sản phụ và 
thai nhi (google image) 
Đôi khi, cần mổ nặng do bệnh từ trước diễn biến xấu khi có 
thai (mổ tim, phình mạch não…). Thai sản làm thay đổi 
quá trình bệnh nên chẩn đoán khó và bệnh thường đến 
trong tình trạng nặng. Do vậy, phải xem xét việc gây mê 
trong quá trình mang thai dưới góc độ mẹ và thai để áp 
dụng kỹ thuật gây mê tùy loại phẫu thuật. 
Thay đổi sinh lý khi mang thai làm tăng mức độ bệnh và tỷ 
lệ tử vong. Cả gây mê lẫn phẫu thuật đều ảnh hưởng đến 
sản phụ và thai. Một số phụ nữ không biết mình mang thai, 
vì thế nên mổ phiên trong nửa đầu của chu kỳ kinh nguyệt 
đối với phụ nữ tuổi mang thai và không sử dụng các biện 
pháp tránh thai. Khi nghi ngờ, cần làm các test phát hiện 
thai trước phẫu thuật. Cuộc gây mê phải đạt được các yêu 
cầu sau: 
- Bảo đảm an toàn cho mẹ. 
- Tránh các thuốc có nguy cơ gây thai bất thường. 
- Tránh gây co tử cung (sảy thai hoặc đẻ non). 
- Đề phòng nguy cơ tắc mạch do huyết khối và nguy cơ dị 
ứng. 
Đảm bảo an toàn cho mẹ 
 * Đề phòng và xử lý 
- Hội chứng chèn ép động tĩnh mạch chủ bụng: Sau tuần 
28, tử cung to chèn ép tĩnh mạch chủ dưới và làm giảm 
máu về tim, dẫn đến giảm lưu lượng tim. Có khi, tử cung 
còn chèn cả động mạch chủ bụng gây nguy kịch cho mẹ và 
thai (20% sản phụ đủ tháng bị tụt huyết áp khi nằm ngửa). 
Triệu chứng là tụt huyết áp, nhợt, toát mồ hôi, buồn nôn và 
nôn. Nên tránh cho sản phụ nằm ngửa, hoặc kê gối dưới 
hông phải lên 15o để đẩy tử cung lệch sang trái. 
- Hội chứng Meldenson: Dễ sảy ra ngay từ quý hai, mọi sản 
phụ phải được coi là có dạ dầy đầy dù nhịn ăn uống hay 
không. Hầu hết, các sản phụ đều có pH dịch vị dưới 2.5 và 
lượng dịch vị trên 25ml. 
* Chọn kỹ thuật vô cảm 
- Tùy loại mổ, tuổi thai và tính chất cấp cứu. 
- Luôn ưu tiên tê vùng nếu cần giảm liều thuốc tê 20 - 30%. 
- Nếu phải gây mê, cần chú ý không dùng các thuốc sau: 
+ Thuốc mê gây quái thai. 
+ Thuốc chống viêm không steroid: Qua rau thai dễ và gây 
nguy hiểm cho thai nhi vì làm đóng sớm ống động mạch, 
viêm ruột hoại tử, chảy máu nội sọ. 
+ Dextran, gelatin: Vì dễ gây sốc phản vệ, nguy hiểm cho 
thai. 
Bảo vệ thai nhi 
* Chọn thời điểm mổ phiên 
Nên hoãn mổ phiên vào quý hai là an toàn nhất vì trong 
quý đầu đang hình thành cơ quan, nêú dùng thuốc và thiếu 
oxy máu trong quý này có thể gây dị tật bẩm sinh. Không 
để muộn quá vì thai to làm giảm phẫu trường, dễ ảnh 
hưởng tới tử cung, đặc biệt phẫu thuật ổ bụng. 
* Gây mê và mổ xẻ dễ gây hại cho thai 
Tụt huyết áp, thiếu khối lượng tuần hoàn, thiếu máu nặng, 
thiếu oxy máu, tăng trương lực giao cảm có thể tổn hại 
nặng sự vận chuyển oxy và chất dinh dưỡng qua tuần hoàn 
tử cung - rau thai và gây ngạt thai trong tử cung. Stress của 
mổ xẻ cũng có thể gây chuyển dạ đẻ non, nhất là mổ bụng 
gần tử cung. 
* Tránh nguy cơ quái thai 
- Ba giai đoạn mẫn cảm khác nhau: Trong hai tuần đầu, các 
chất gây quái thai hoặc làm chết, hoặc không có tác dụng gì 
đối với phôi. Từ tuần 3 - 8 là giai đoạn nguy hiểm nhất vì 
có sự hình thành các cơ quan, các thuốc dùng trong giai 
đoạn này có thể gây phát triển phôi bất thường. Từ tuần 8 
trở đi, các cơ quan tăng trưởng và các chất gây quái thai 
dùng trong giai đoạn này chỉ gây bất thường rất nhỏ về 
hình thể nhưng có thể gây bất thường lớn về sinh lý và 
chậm phát triển. 
Không dùng thuốc mê mới hoặc thuốc mê nghi ngờ có tính 
chất gây quái thai ở giai đoạn nguy hiểm. Tránh dùng N2O 
trong 6 tuần đầu vì nghi ức chế tổng hợp AND. Có mối 
quan hệ giữa dùng bezodiazepin trong quý đầu với dị dạng 
bẩm sinh (sứt môi, hở hàm ếch). 
* Bảo đảm sự trao đổi mẹ - thai nhi 
Nếu mất sự cân bằng trao đổi chất giữa mẹ và thai nhi có 
thể gây dị dạng hoặc chết thai. Do vậy, cần tránh: 
- Thiếu oxy máu, toan máu. 
- Nhược thán và ưu than. 
- Giảm hoặc tăng huyết áp động mạch. 
* Bảo vệ quá trình mang thai. 
Quá trình thai kỳ luôn có thể xảy ra co bóp tử cung, nhất là 
khi mổ bụng và thao tác gần tử cung. Cần đề phòng xảy 
thai hoặc đẻ non. Nằm nghiêng trái lúc nghỉ, cho 
progesteron… 
* Không nên dùng 
Hạ huyết áp chỉ huy, thuốc lợi tiểu thẩm thấu, máu Rh 
dương nếu mẹ Rh âm. Chỉ nên mổ nội soi nếu kíp mổ thành 
thạo và gần trung tâm sản khoa. 
Th.S Đỗ Văn Lợi – BV Phụ sản TƯ 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 74_5232.pdf 74_5232.pdf