Giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành Kinh tế

Kỹ năng "mềm" (soft skills) là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con

người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư

giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới. là những thứ thường không được học trong nhà

trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá

tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Chúng quyết định bạn là ai, làm

việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc.

Đất nước ta đang trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế mở cửa và đang trên đà

phát triển. Tầng lớp trẻ, tầng lớp sinh viên chính là những người quyết định đến vận mệnh, tương lại

của đất nước. Đặc biệt là khối sinh viên kinh tế, họ là những cử nhân kinh tế tương lai, những người

tiếp theo thế hệ cha anh đưa đất nước sánh ngang với các cường quốc năm châu, đưa đất nước

Việt Nam trở thành một con rồng của châu á. Nhưng tiếc thay phần lớn sinh viên lại không coi việc

học là quan trọng, họ sa đà vào những trò hưởng thụ, sống buông thả mà không quan tâm việc

học và chuẩn bị các kỹ năng mềm cần có cho mình và sinh viên kinh tế cũng không là ngoại lệ.

pdf5 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 18/05/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Giải pháp nâng cao kỹ năng mềm cho sinh viên khối ngành Kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1324 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN KHỐI NGÀNH KINH TẾ Bùi Quang Huy, Nguyễn Quỳnh Như, Nguyễn Chiệu Vỉ, Nguyễn Thị Cẩm Thơ, Cao Thị Thúy Nga Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh GVHD: ThS. Võ Tường Oanh, Ngô Ngọc Nguyên Thảo TÓM TẮT Kỹ năng "mềm" (soft skills) là thuật ngữ dùng để chỉ các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống con người như: kỹ năng sống, giao tiếp, lãnh đạo, làm việc theo nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, thư giãn, vượt qua khủng hoảng, sáng tạo và đổi mới... là những thứ thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Chúng quyết định bạn là ai, làm việc thế nào, là thước đo hiệu quả cao trong công việc. Đất nước ta đang trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nền kinh tế mở cửa và đang trên đà phát triển. Tầng lớp trẻ, tầng lớp sinh viên chính là những người quyết định đến vận mệnh, tương lại của đất nước. Đặc biệt là khối sinh viên kinh tế, họ là những cử nhân kinh tế tương lai, những người tiếp theo thế hệ cha anh đưa đất nước sánh ngang với các cường quốc năm châu, đưa đất nước Việt Nam trở thành một con rồng của châu á. Nhưng tiếc thay phần lớn sinh viên lại không coi việc học là quan trọng, họ sa đà vào những trò hưởng thụ, sống buông thả mà không quan tâm việc học và chuẩn bị các kỹ năng mềm cần có cho mình và sinh viên kinh tế cũng không là ngoại lệ. Từ khóa: Kỹ năng, sinh viên, kinh tế. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Có một thực tế đáng buồn là sau bao năm học phổ thông vất vả, nặng nhọc để giành được một chiếc ghế lên giảng đường đại học thì không ít sinh viên đã vội vàng tự mãn, xem đại học chỉ là nơi xả hơi để tụ tập gặp gỡ, ăn chơi đua đòi cùng chúng bạn thay vì biết trân trọng thành quả của mình họ sẽ không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn cho bản thân. Tại sao lại như vậy? Một trong những lý do là khả năng tiếp cận thông tin của sinh Viên ta còn kém. Khi còn học phổ thông, đặc biệt là cấp III, các bạn học sinh đã phải mang trên vai gánh nặng tâm lý từ gia đình, người thân là phải vào đại học. Nhưng bản thân những cô, cậu ấy chưa hoặc không nhận thức được vào Đại học để làm gì? Và chuyên ngành mình chọn có phù hợp với mục tiêu, sở thích, tính cách năng lực của bản thân hay không? Chính vì thế mà khi đã đậu vào đại học rồi thì cũng đồng nghĩa với việc đã làm xong nghĩa vụ với bố mẹ và người thân chứ không phải đạt được ước mơ của chính bản thân thì làm gì có được sự trân trọng thành quả cố gắng học tập. Ngoài ra, phần lớn các bạn sinh viên lại chưa quan tâm đến kỹ năng mềm cho mình. Trong thời đại hội nhập, sự thành đạt của mỗi cá nhân không chỉ được đánh giá bởi “Kỹ năng Cứng” như hàng 1325 loạt các bằng cấp, hay số lượng lớn các kinh nghiệm có giá trị và những mỗi quan hệ tốt; mà sự thành đạt còn được đánh giá qua “Kỹ năng Mềm” của mỗi người. Trên thực tế, người thành đạt chỉ có 25% do những kiến thức chuyên môn, 75% còn lại được quyết định bởi các kỹ năng mềm họ được trang bị. Vậy kỹ năng mềm là gì? Kỹ năng "mềm" (soft skills) đối lập với kỹ năng kỹ thuật (technical skills) là những thứ SV thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người, thuộc về cách sống, cách tích lũy kinh nghiệm từ cuộc sống. Kỹ năng mềm ngày càng được các nhà tuyển dụng coi trọng bởi nó là nhân tố quan trọng ảnh hướng tới mức độ thành công của công việc. Có những sinh viên học rất tốt các môn trong Trường Đại học nhưng khi làm việc lại gặp rất nhiều khó khăn. Trong hàng trăm sinh viên chỉ có số ít người đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Kỹ năng mềm quyết định khả năng bạn có thể trở thành nhà lãnh đạo, thính giả, nhà thương thuyết hay người hòa giải xung đột Kỹ năng mềm còn được hiểu là khả năng thích ứng với môi trường làm việc, giải quyết khủng hoảng, xây dựng niềm tin, làm việc nhóm, tinh thần sáng tạo, học hỏi, tiếp cận cái mới, thiết lập quan hệ... Qua đây chúng ta có thể thấy được sự nghiêm trọng trong việc học tập của sinh viên hiện nay. Thiếu lẫn cả kiến thức nền tảng và cả kỹ năngmềm cộng thêm một phương pháp học kém hiệu quả. Nó đã làm cho chất lượng giáo dục đại học của Việt Nam đi xuống trầm trọng. Đây chính là đèn cảnh báo cho giáo dục Việt Nam. Liệu đất nước có phát triển được khi tầng lớp trẻ lại như vậy? Thực trạng về ý thức học tập của sinh viên bây giờ ra sao? Chúng ta cần có những biện pháp như thế nào để khắc phục lối sống, phương pháp học tập đó? Và sinh viên kinh tế cần chuẩn bị những tư trang gì khi ra trường để có thể dễ dàng tìm được công việc đúng ngành nghề mà mình lựa chọn? Đó chính là sự cấp thiết của xã hội, nhà trường và của mỗi sinh viên. Từ những cấp bách trên, tôi nhận thấy ý thức học tập và rèn luyện kỹ năng mềm của sinh viên kinh tế hiện nay là một vấn đề cấp bách và đáng được quan tâm. Sinh viên không quan tâm đến việc nắm kiến thức và rèn luyện kỹ năng mềm mà chạy đua theo bằng cấp. Từng khóa sinh viên ra trường đều thiếu kỹ năng và không đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. 2 THỰC TRẠNG Thế hệ trẻ chính là nguồn sinh lực của đất nước. Và sinh viên khối kinh tế cũng là một nguồn sinh lực rất quan trọng cho đất nước, bởi lẽ kinh tế chính là mũi nhọn để đánh giá trình độ phát triển của một đất nước. Để có thể đưa đất nước phát triển được thì giới trẻ hay giới sinh viên cần có những kỹ năng lớn để phục vụ cho nhu cầu của môi trường làm việc cũng như sự thay đổi của thị trường và nền kinh tế (kiến thức và kỹ năng mềm). Nhưng thực trạng của sinh viên hiện nay về các kỹ năng là một chiếc còi báo động cho ngành giáo dục và đất nước với những con số đáng sợ. Hơn 50% sinh viên thực sự không tin tưởng vào khả năng hay năng lực của mình, hơn 40% cho rằng mình không có năng lực tự học, gần 70% sinh viên cho rằng không có khả năng nghiên cứu, gần 55% sinh viên cho rằng không có hứng thú học tập và gần 90% sinh viên ra trường thiếu kỹ năng mềm trầm trọng. 1326 Nhìn trên bảng thống kê, ta có thể thấy có 54% số sinh viên tham gia khảo sát không có thói quen chuẩn bị bài và làm bài tập về nhà trước khi đến lớp. Có đến 63% sinh viên không có kế hoạch sớm cho kỳ thi cuối kỳ điều này dẫn đến hệ quả là sinh viên dễ bỏ quên những kiến thức trọng tâm vì thế mà họ phải tốn khá nhiều thời gian để có thể ôn tập lại và ghi nhớ mỗi khi kỳ thi cận kề. Và cũng có đến hơn một nữa sinh viên không có kế hoạch ôn luyện cụ thể cho kỳ thi lấy bằng tiếng Anh B1. Đây là một trong những tiêu chí cực kỳ quan trọng và là tiêu chí “phải có” khi xét SV5T các cấp. Nhưng cũng có một số điểm khả quan mà chúng ta có thể nhận thấy là hầu hết sinh viên được khảo sát đều tham gia rất tốt các tiêu chí còn lại. Điều này chứng tỏ phần lớn các bạn đã nhận thức được mình cần tham gia những hoạt động, phong trào nào để đạt được danh hiệu “Sinh viên 5 tốt” các cấp và đang cố gắng để rèn luyện, hoàn thiện bản thân. Biểu đồ 2.1: Biểu đồ khảo sát tầm quan trọng của kỹ năng mềm Chúng ta thấy rằng cơ hội việc làm ở lĩnh vực kinh tế thực sự rất lớn. Nhưng tại sao vẫn có rất nhiều sinh viên kinh tế tốt nghiệp ra trường vẫn không có việc làm hay phải làm trái nghề? Vấn đề ở đây chính là ở chỗ các bạn sinh viên chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của nhà tuyển dụng. Mỗi nhà tuyển dụng có một số đòi hỏi nhất định mà các ứng viên phải đáp ứng được mới có cơ hội được nhận vào làm. Họ không chỉ đòi hỏi ở sinh viên những kiến thức đã tích lũy được khi ngồi trên giảng đường đại học mà còn đòi hỏi những kỹ năng và các tố chất khác cần có. Nhà tuyển dụng đánh giá cao nhất ở một ứng viên đó là thái độ, tiếp đến là kỹ năng và cuối cùng là kiến thức. Thái độ ở đây là ý thức cầu tiến, ham học hỏi, tích cực, chịu khó, không chê ngại việc... Kỹ năng ở đây là các kỹ năng về chuyên môn: kỹ năng hạch toán sổ sách theo thông lệ Việt Nam và quốc tế, kỹ năng lập báo cáo tài chính, đọc hiểu báo cáo tài chính, viết báo cáo kiểm toán, lập báo cáo thuế..., kỹ năng mềm bổ trợ: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng thuyết trình... Cuối cùng kiến thức mà bài viết ở đây muốn đề cập đến là kiến thức về chuyên ngành kế toán, tài chính và kiểm toán, hiểu biết về tình hình chính trị trong và ngoài nước. Để đi từ kiến thức (cái có trong đầu) đến kỹ năng, kỹ xảo thì đó là một quá trình. Nhà tuyển dụng cho rằng, thái độ và kỹ năng không chỉ đơn giản học tập trong một thời gian ngắn mà nó là một quá trình lâu dài rèn luyện, phấn đấu. Họ có thể chi ra những khoản tài chính để đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cho các ứng viên định kỳ nhưng để thay đổi thái độ và kỹ năng thì không thể một sớm một chiều. Bằng cấp là quan trọng nhưng năng lực thật sự và kinh nghiệm của các bạn mới là yếu tố quyết định. 1327 Biểu đồ 2.2: Khảo sát những kỹ năng tích lũy được của 1020 sinh viên sau khi tốt nghiệp 3 GIẢI PHÁP Đối với xã hội Cần có sự quan tâm, can thiệp của cơ quan Nhà nước. Việc xây dựng chỉ tiêu đào tạo sinh viên cần phải dựa trên thực tế nhu cầu của các doanh nghiệp trong tương lai. Do đó cần phải có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng để đề ra các chỉ tiêu tuyển sinh cho các trương đại học thực sự hợp lý, tránh tình trạng thừa thầy thiếu thợ, gây lãng phí nguồn nhân lực và các chi phí đào tạo. Đối với nhà trường Nhà trường và doanh nghiệp cần liên kết chặt chẽ hơn trong quá trình đào tạo. Nhà trường sẽ dựa trên nhu cầu thực tế của doanh nghiệp về các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để xây dựng mô hình học tập, thiết kế chương trình giảng dạy cho hợp lý. Doanh nghiệp có trách nhiệm phối hợp trong việc tạo điều kiện để sinh viên thực hành công việc thực tế. Ngoài ra, các cán bộ từ doanh nghiệp cần tham gia trao đổi kinh nghiệm trong các chương trình chính khóa, ngoại khóa và định hướng nghề nghiệp cho sinh viên. Có như vậy thì việc đào tạo mới nâng cao chất lượng và cũng tránh tình trạng phải đào tạo lại sau khi sinh viên tốt nghiệp đi làm. Tạo ra các club nâng cao kỹ năng làm việc nhóm, giúp sinh viên năng động hơn. Mở các lớp dạy kỹ năng mềm cho sinh viên. Tổ chức, liên kết với các công ti, các doanh nghiệp nhằm nâng cao ý thức cho sinh viên, Đối với sinh viên Về phía bản thân sinh viên, cần phải có cái nhìn tổng quát hơn về định hướng nghề nghiệp cho bản thân, không ngừng trau dồi kiến thức, rèn luyện thái độ học tập cũng như làm việc, kỹ năng nghề nghiệp cần thiết để có thể tìm kiếm được cơ hội việc làm. Sinh viên chúng ta đứng trước 1328 ngưỡng cửa của thời đại mới không những giỏi về chuyên môn mà cần phải năng động và tự chủ hơn nữa trên con đường mà mình phấn đấu và lựa chọn. Cố gắng tìm hiểu học tập những khóa học kỹ năng mềm. Tận dụng những cơ hội ở trên giảng đường để phát triển kỹ năng mềm cho bản thân, TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Thị Loan, Nguyễn Thị Phi Yến, Dương Thị Liễu. Vai trò của giáo dục đạo đức cho sinh viên đối với việc phát huy nguồn lực con người trong các doanh nghiệp thương mại ở Việt Nam hiện nay. Trường Đại học Thương mại 2011. [2] [3] [4]

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiai_phap_nang_cao_ky_nang_mem_cho_sinh_vien_khoi_nganh_kinh.pdf
Tài liệu liên quan