-Bài 2 và 3chế giễu loại đàn ông lười nhác:
+ Loại đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai, 
không đáng mặt trai. Bài ca đã dựng nên một 
bức tranh thật hài hước;
Làm trai cho đáng sức trai
Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng
Câu lục đối lậpvới câu bát cùng nghệ thuật 
phóng đại đã bật ra tiếng cười. Trong cuộc sống 
có thể có những chàng trai yếu, nhưng không ai 
lại yếu đến mức chỉ gánhnổi hai hạt vừng, hơn 
nữa phải khom lưng, chống gối !
+ Loại đàn ông lười nhác không có chílớn. 
Hình ảnh đức ông chồng hiện lên thật thảm hại:
Chồng người đi ngược về xuôi
Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Giáo án Ca dao hài hước đọc thêm lời tiễn dặn ( trích tiễn dặn người yêu), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CA DAO HÀI HƯỚC 
Đọc thêm Lời tiễn dặn 
( Trích Tiễn dặn người yêu ) 
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC 
Giúp HS: 
- Cảm nhận được tiếng cười lạc quan trong ca dao qua nghệ thuật trào lộng 
thông minh, hóm hỉnh của người bình dân cho dù cuộc sống của họ còn nhều 
vất vả, lo toan. 
- Tiếp tục rèn luyện kĩ năng tiếp cận và phân tích ca dao qua tiếng cười của 
ca dao hài hước. 
- Trân trọng tâm hồn lạc quan yêu đời của người lao động và yêu quí tiếng 
cười của họ trong ca dao. 
- Qua phần đọc thêm, hiểu được tình yêu tha thiết, thuỷ chung và khát vọng 
tự do yêu đương của các chàng trai cô gái Thái; Cảm thông với nỗi khổ đau 
của họ; Thấy được nghệ thuật truyện thơ dân gian Thái 
B/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 
- SGK, SGV 
- Thiết kế bài giảng 
- Các tài liệu tham khảo 
C/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa nêu vấn đề, đọc sáng tạo, gợi 
tìm và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi 
 D/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra 
2. Bài mới: 
Hoạt động của GV và 
HS 
Yêu cầu cần đạt 
- Gọi 1 HS nam và 1 HS 
nữ đọc theo lối đối đáp. 
Yêu cầu giọng đọc vui 
tươi, dí dỏm mang âm 
hưởng đùa cợt 
- Việc dẫn cưới và thách 
cưới ở đây có gì khác 
thường ? Cách nói của 
chàng trai và cô gái có gì 
đặc biệt? 
I. Ca dao hài hước 
1. Bài 1 
- Đây là lời đối đáp vui đùa thường thấy trong ca 
dao. Nó đem đến cho người đọc, người nghe 
một tiếng cười mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc. 
- Trong cuộc sống xưa trai gái lấy nhau, hai gia 
đình ưng thuận thường có chuyện thách cưới và 
dẫn cưới. Nhưng trong bài ca có gì không bình 
thường. 
- Dẫn cưới: 
Cưới nàng anh toan dẫn voi...mời dân, mời làng 
Cách nói giả định: toan dẫn voi, dẫn trâu, dẫn 
bò. 
Toàn thứ to và sang! Nhưng sau đó chàng trai 
đưa ra lí do không thể thực hiện được sự toan 
ấy: 
+ Dẫn voi thì sợ quốc cấm- nhà nước cấm dùng, 
cấm mua, bán 
+ Dẫn trâu thì sợ họ nhà gái máu hàn ăn vào bị 
đau bụng 
+ Dẫn bò thì sợ nhà gái co gân. 
Lí do ấy chắc hẳn bên gái chẳng nói vào đâu 
được! Thế thì dẫn bằng thứ gì đây? Tiếng cười 
bật ra ở hai câu cuối: 
 Miễn là có thú bốn chân 
 Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng 
Dẫn cưới bằng chuột xưa nay chưa hề có. 
Rõ ràng nói nghèo mà không hề mặc cảm. Đám 
cưới nghèo đến vậy mà vẫn vui, vẫn có thể đùa 
cợt được. Như vậy có thể thấy trong nghèo khó 
họ vẫn lạc quan yêu đời, yêu sống 
- Thách cưới 
- Cho HS trao đổi, phát 
biểu cảm nhận về lời 
thách cưới của cô gái. 
- Bài ca dao có giọng 
điệu hài hước, dí dỏm, 
đáng yêu là nhờ những 
yếu tố nghệ thuật nào ? 
Nhà gái khi gả chồng cho con thường thách 
cưới, có thể là lễ vật, có thể là tiền, cũng có thể 
cả hai. Bởi nhà gái nuôi con chỉ có giá lúc gả 
chồng mà thôi, hơn nữa theo quan niệm xưa 
thách cưới còn để khẳng định giá trị của người 
con gái. Thường thì nhà gái hay thách cao. 
Trong bài ca, cô gái đã thách: Một nhà khoai 
lang 
Thách như thế thật là không bình thường! Một 
lời thách thật vô tư, thanh thản mà lạc quan, yêu 
đời pha chút đùa vui, hóm hỉnh. Có thể nói cô 
gái rất hiểu hoàn cảnh của chàng trai. Nhà anh 
nghèo, nhà em cũng nghèo, cốt ở tấm lòng. Như 
vậy nó còn mang ý nghĩa nhân sinh: đặt tình 
nghĩa cao hơn của cải 
- Lối nói khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn 
trâu, dẫn bò ( đây là lối nói thường gặp trong ca 
dao, đặc biệt là trong sự tưởng tượng của các 
chàng trai đang yêu về một lễ cưới linh đình, 
sang trọng ) 
- Tiếng cười trong ba bài 
ca dao này có gì khác với 
tiếng cười ở bài 1 ? 
- Tác giả dân giân cười 
những con người nào 
trong xã hội ? 
- Lối nói giảm dần: voi--trâu--bò--chuột ( chàng 
trai ) 
 củ to-- củ nhỏ--củ mẻ--củ 
rím, củ hà ( cô gái ) 
- Cách nói đối lập: 
+ dẫn voi / sợ quốc cấm 
+ dẫn trâu / sợ họ nhà gái máu hàn 
+ dẫn bò / sợ họ nhà gái co gân 
+ lợn gà / khoai lang 
- Chi tiết hài hước: 
 Miễn là có thú bốn chân 
 Dẫn con chuột béo mời dân, mời làng 
2. Bài 2-3-4 
- Đây là tiếng cười châm biếm, phê phán xã hội, 
nhưng không phải là tiếng cười đả kích giai cấp 
thống trị, cũng không phải tiếng cười lên án 
nhũng ông thầy phù thuỷ, thầy bói...mà là tiếng 
cười phê phán trong nội bộ nhân dân nhằm nhắc 
nhở nhau tránh những thói hư, tật xấu mà con 
người thường mắc phải. 
- Bài 2 và 3 chế giễu loại đàn ông lười nhác: 
+ Loại đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai, 
không đáng mặt trai. Bài ca đã dựng nên một 
bức tranh thật hài hước; 
 Làm trai cho đáng sức trai 
 Khom lưng chống gối, gánh hai hạt vừng 
Câu lục đối lập với câu bát cùng nghệ thuật 
phóng đại đã bật ra tiếng cười. Trong cuộc sống 
có thể có những chàng trai yếu, nhưng không ai 
lại yếu đến mức chỉ gánh nổi hai hạt vừng, hơn 
nữa phải khom lưng, chống gối ! 
+ Loại đàn ông lười nhác không có chí lớn. 
Hình ảnh đức ông chồng hiện lên thật thảm hại: 
 Chồng người đi ngược về xuôi 
 Chồng em ngồi bếp sờ đuôi con mèo 
Nghệ thuật đối lập đã làm rõ sự thảm hại của 
ông chồng. Tác giả dân gian đã tóm đúng thần 
thái nhân vật trong một chi tiết thật đắt, lại có 
giá trị khái quát cao cho một loại đàn ông èo uột, 
- Những biện pháp nghệ 
thuật mà ca dao hài hước 
hay dùng ? 
- Cho HS viết những câu 
ca dao hài hước phê phán 
thói lười nhác, lê la, ăn 
quà, nghiện ngập rượu 
lười nhác, ăn bám vợ, suốt ngày ru rú ở xó bếp 
chỉ để sờ đuôi con mèo ! Chi tiết này còn mang 
ý nghĩa : anh ta có khác gì con mèo, chỉ quanh 
quẩn xó bếp. Thực là loại đàn ông vô tích sự, 
không đáng mặt nam nhi. 
- Bài 4 chế giễu loại phụ nữ vô duyên. Những 
câu ca chỉ đọc lên đã thấy buồn cười vì nghệ 
thuật phóng đại tài tình với trí tưởng tượng 
phong phú của người bình dân. Trên đời làm gì 
có người phụ nữ nào như vậy: 
Lỗ mũi mười tám gánh lông; Trên đầu những 
rác cùng rơm 
Mặt khác còn cười những anh chồng coi cái gì ở 
vợ mình cũng nhất, cũng đẹp, cũng đáng yêu. 
Đồng thời nhắc nhở người phụ nữ phải biết điều 
chỉnh mình trong cuộc sống. 
- Hư cấu, dựng cảnh tài tình, khác hoạ nhân vật 
bằng những nét điển hình với những chi tiết có 
giá trị khái quát cao. 
- Cường điệu phóng đại trong tương phản đối 
chè, thầy bói, thầy địa lí... 
 ( Mỗi tổ cùng nhau đọc, 
cử 1 HS viết, sau đó đem 
giấy lên bảng ) 
- Qua ca dao hài hước 
người bình dân muốn gửi 
gắm điều gì ? 
- HS đọc phần Tiểu dẫn 
SGK 
lập. 
- Dùng ngôn ngữ đời thường mà hàm chứa nhiều 
ý nghĩa sâu sắc. 
Gợi ý: 
- Làm trai cho đáng nên trai 
 ăn cơm với vợ lại nài vét niêu. 
- Làm trai cho đáng nên trai 
Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con. 
- Chồng người đánh Bắc dẹp Đông 
Chồng em ngồi bếp giương cung bắn mèo 
- Chồng người bể Sở sông Ngô 
Chồng em ngồi bếp rang ngô cháy quần. 
- Hòn đất mà biết nói năng 
Thì thầy địa lí hàm răng chẳng còn 
- Thầy đi xem bói cho người 
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu... 
Ghi nhớ: 
Bằng nghệ thuật trào lộng thông minh, hóm 
hỉnh, những tiếng cười đặc sắc trong ca dao- 
tiếng cười giải trí, tiếng cười tự trào và tiếng 
- Diễn biến tâm trạng 
chàng trai khi tiễn người 
yêu về nhà chồng ? Thái 
độ cử chỉ của chàng trai ? 
- Phân tích những câu 
thơ, những chi tiết thể 
hiện thái độ, cử chỉ ân 
cần của chàng trai đối với 
cô gái trong những ngày 
anh còn lưu lại ở nhà 
chồng của cô ? 
cười châm biếm phê phán- thể hiện tâm hồn lạc 
quan, yêu đời và triết lí nhân sinh lành mạnh 
trong cuộc sống còn nhiều vất vả, lo toan của 
người bình dân. 
II. Đọc thêm: Lời tiễn dặn ( Trích Tiễn dặn 
người yêu ) 
1- Nắm được cốt truyện 
2- Hướng dẫn đọc đoạn trích 
a. Phần đầu: Tâm trạng của chàng trai trên 
đường tiễn dặn: 
- Đầy mâu thuẫn: nửa muốn chấp nhận nửa 
muốn níu kéo 
Chàng gọi cô gái là người đẹp anh yêu- tình cảm 
vẫn thắm thiết. Nhưng cô vẫn phải cất bước theo 
chồng 
- Nhắn nhủ những lời thuỷ chung, hẹn nhau 
Không lấy được nhau mùa hạ, ta sẽ lấy nhau 
mùa đông. Không lấy được nhau thời trẻ, ta sẽ 
lấy nhau khi goá bụa về già 
b. Cử chỉ, hành động và tâm trạng chàng trai 
lúc ở nhà chồng của cô gái 
- SGK lược đi một đoạn cô gái bị nhà chồng 
đánh đập đến ngã lăn ra bên miệng cối gạo, bên 
máng lợn, để bát đầu ngay bằng việc chàng trai 
chạy lại đỡ cô gái dậy, ân cần phủi áo, chải lại 
đầu cho cô, sau đó đi chặt tre về làm ống thuốc 
lam cho cô uống khỏi đau 
- Vừa xót xa, vừa quyết tâm bằng mọi giá đón 
cô gái về đoàn tụ với mình 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 84.pdf 84.pdf