+ Chiếc khăn, chiếc áo
- Gửi khăn, gửi áo, gửi lời
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa
-Nhớ khi khăn gửi trầu trao
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình
-Người về để áo lại đây
Để đêm em đắp. để ngày em thương
-Người về để áo lại đây
Phòng khi gió bắc, gió tây lạnh lùng
-Áo xông hương của chàng vắt mắc
Đêm em nằm em đắp lấy hơi
+ Cây đa, bến nước, con thuyền:
-Cây đa cũ, bến đò xưa
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1914 | Lượt tải: 2 
              
            Nội dung tài liệu Giáo án Ôn tập văn học dân gian Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÔN TẬP VĂN HỌC DÂN GIAN VIỆT NAM 
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC 
Giúp H S: 
- Củng cố, hệ thống hoá cá kiến thức về văn học dân gian Việt Nam đã học: 
kiến thức chung, kiến thức về thể loại và kiến thức về tác phẩm văn học ( 
đoạn trích ). 
- Biết vận dụng đặc trưng các thể loại của văn học dân gian để phân tích các 
tác phẩm cụ thể. 
B/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 
- SGK, SGV 
- Thiết kế bài giảng 
- Các tài liệu tham khảo 
C/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa các phương pháp nêu vấn đề 
và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi 
 D/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Đọc thuộc lòng những bài ca dao hài hước trong SGK. Nêu ý nghĩa của bài 
ca thứ nhất ? 
- Đọc những bài ca dao phê phán những ông chồng vô tích sự, thầy cúng, 
thầy bói, thầy địa lí...? 
2. Bài mới: 
Hoạt động của 
GV và HS 
Yêu cầu cần đạt 
 Giáo viên nêu câu 
hỏi trong SGK , 
yêu cầu HS trả lời 
nhanh ( Đây là 
phần kiểm tra kiến 
thức đã học ) 
I. Nội dung ôn tập 
1. Các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian: 
- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền 
miệng ( tính truyền miệng ) 
- VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể 
( tính tập thể ) 
Gắn với các sinh hoạt cộng đồng 
2. Thể loại 
HS nêu được 12 thể loại. Nêu được đặc trưng một cách 
ngắn gọn của các thể loại: sử thi anh hùng, truyền 
thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ 
a. Sử thi anh hùng: Tác phẩm tự sự. Kể về cuộc đời 
và sự nghiệp của các tù trưởng anh hùng, tiêu biểu cho 
cộng đồng. Dung lượng lớn ( Đăm Săn ) 
b. Truyền thuyết: Tác phẩm tự sự kể về sự kiện và 
nhân vật có liên quan tới lịch sử theo xu hướng lí 
tưởng hoá. 
( An Dương Vương và Mị Châu-Trọng Thuỷ ) 
c. Truyện cổ tích: Tác phẩm tự sự thường miêu tả 
cuộc đời và số phận bất hạnh của người lương thiện, 
thể hiện ước mơ đôỉ đời của họ. Thường có yếu tố thần 
kì ( Tấm Cám ) 
d. Truyện cười: Tác phẩm tự sự thường rất ngắn gọn 
dụa vào yếu tố bất ngờ tạo nên tiếng cười. Mang ý 
nghĩa khôi hài hoặc phê phán ( Tam đại con gà, Nhưng 
nó phải bằng hai mày ) 
e. Ca dao: Tác phẩm trữ tình. Thể hiện tình cảm của 
con người. Có ca dao than thân, yêu thương, tình 
nghĩa, ca dao hài hước. 
g. Truyện thơ: Lời thơ kết hợp với tự sự, dung lượng 
lớn. Nội dung thường phản ánh mối tình oan nghiệt 
của đôi nam nữ thanh niên ( Tiễn dặn người yêu ) 
Lập bảng: 
 GV kiểm tra việc 
soạn bài ở nhà của 
HS về câu hỏi này 
Truyện 
dân gian 
Câu nói 
dân gian 
Thơ ca 
dân gian 
Sân khấu 
dân gian 
Thần thoại 
Truyền thuyết 
Sử thi 
Cổ tích 
Truyện cười 
 Truyện ngụ 
ngôn 
Truyện thơ 
Tục ngữ 
Câu đố 
Ca dao 
 Vè 
Chèo 
Tuồng 
3. Lập bảng so sánh 
4. Ca dao thường là lời của người bình dân, thân phận 
thấp. Thường đề cập tới tình cảm quê hương, gia đình, 
tình yêu lứa đôi... 
Nghệ thuật: hay sử dụng so sánh, ẩn dụ, đối, khoa 
trương, điệp từ, điệp ngữ... 
II. Bài tập vận dụng 
- Các tổ cùng nhau 
làm việc. Mỗi tổ cử 
1 HS viết, sau đó 
đọc trước lớp bài 5 
5.Ca dao 
a. Điền: GV gợi ý một số câu 
- Thân em như trái bần trôi 
Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu 
- Thân em như giếng giữa đàng 
 Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân 
- Thân em như hạt cau khô 
Kẻ thanh tham mỏng, người thô tham dày 
- Thân em như hạt mưa rào 
Hạt rơi xuống đất, hạt vào vườn hoa 
... 
- Chiều chiều ra đứng ngõ sau 
Ngóng về quê mẹ ruột đau chín chiều 
- Chiều chiều lại nhớ chiều chiều 
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng 
- Chiều chiều sách giỏ hái rau 
Nhìn lên mộ mẹ ruột đau như dần 
- Chiều chiều ra đứng bờ sông 
Muốn về quê mẹ mà không có đò 
- Chiều chiều mây phủ Sơn Trà 
Lòng ta thương bạn nước mắt và trộn cơm 
c.Tìm thêm một số câu ca dao nói về 
+ Chiếc khăn, chiếc áo 
- Gửi khăn, gửi áo, gửi lời 
Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa 
- Nhớ khi khăn gửi trầu trao 
Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình 
- Người về để áo lại đây 
Để đêm em đắp. để ngày em thương 
- Người về để áo lại đây 
Phòng khi gió bắc, gió tây lạnh lùng 
- Áo xông hương của chàng vắt mắc 
Đêm em nằm em đắp lấy hơi 
+ Cây đa, bến nước, con thuyền: 
- Cây đa cũ, bến đò xưa 
Bộ hành có nghĩa, nắng mưa cũng chờ 
- Trăm năm đành lỗi hẹn hò 
Cây đa bến cũ, con đò khác đưa 
- Thuyền ơi có nhớ bến chăng 
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền 
* Các câu khác HS làm vào vở 
III. Hoạt động ngoài giờ: 
Chuyển đoạn trích Chiến thắng Mtao Mxây thành hoạt 
cảnh để trình diễn 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 82_.pdf 82_.pdf