-Nhịp độ câu văn nhanh, mạnh, gấp đã diễn tả 
cái đà cái thế của ba quân thật long trời lở đất. 
Người đánh giặc đã trở thành những người xoay 
trời chuyển đất. Hào khí của cuộc chiến đã trở 
thành hào khí của lời văn
-Không miêu tả sức mạnh mà sức mạnh cứ hiện 
lên thật ghê gớm. Sức ta đã trở thành sức vũ trụ:
Gươm mài đá đá núi phải mòn
Voi uống nước nước sông phải cạn
Đánh một trận sạch không kình ngạc
Đánh hai trận tan tác chim muông
Cơn gió to quét sạch lá khô
Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ
-Giặc tan, tướng phải quì gối xin hàng nhận tội, 
tự trói tay để tự nộp mình
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 1 
              
            Nội dung tài liệu Giáo án Tiết 3: tác phẩm đại cáo bình ngô, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 3: : Tác phẩm ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ 
Tìm hiểu đoạn 3 và cho 
biết: 
- Giai đoạn đầu của cuộc 
k/n được tác giả tái hiện 
như thế nào?( Khó khăn, 
ý chí của người anh hùng 
Lê Lợi, Sức mạnh nào 
giúp quân ta chiến thắng) 
3. Đoạn 3 
a.Người lãnh đạo-Lê Lợi 
- Hình tượng Lê Lợi chủ yếu được khắc hoạ tâm 
lí với bút pháp trữ tình kết hợp với tự sự. Đây rõ 
ràng là có ý đồ nghệ thuật: Qua hình tượng một 
con người mà khắc hoạ được những khó khăn 
gian khổ và ý chí quyết tâm của toàn dân tộc 
- Trong hình tượng Lê Lợi có sự thống nhất giữa 
con người bình thường và lãnh tụ cuộc khởi 
nghĩa: 
+ Bình thường ở nguồn gốc xuất thân: chốn 
hoang dã nương mình Cách xưng hô khiêm 
nhường:Ta (Dư- ta, tôi) chứ không phải Trẫm 
+Nhưng có lòng căm thù giặc sâu sắc: há đội 
trời chung, thề không cùng sống Có lí tưởng, 
hoài bão lớn: Tấm lòng cứu nước vẫn đăm đăm 
muốn tiến về đông 
- Khi tái hiện đợt phản 
công thắng lợi, bài cáo 
miêu tả bức tranh toàn 
cảnh cuộc k/n Lam Sơn: 
+ Có những trận đánh 
nào, đặc điểm nổi bật của 
 Quyết tâm thực hiện lí tưởng: đau lòng nhức óc. 
Quên ăn vì giận. Sách lược thao suy xét đã 
tinh... 
- Khó khăn : 
+ Ra quân bất lợi: Lực lượng ta ít mà giặc đang 
mạnh 
+ Nhân tài thiếu 
+ Có lúc bị bao vây, lương hết quân bại 
- Biện pháp khắc phục: Lấy ý chí khắc phục khó 
khăn; đoàn kết quân dân tướng sĩ; dùng c/lược 
đánh du kích 
b. Quá trình phản công 
Phản ánh giai đoạn hai của cuộc khởi nghĩa, tác 
giả dựng lên bức tranh toàn cảnh cuộc khởi 
nghĩa Lam Sơn với bút pháp nghệ thuật đậm 
chất anh hùng ca. Từ hình tượng đến ngôn ngữ, 
từ màu sắc đến âm thanh, nhịp điệu, tất cả đều 
mang đặc điểm của bút pháp anh hùng ca 
- Trước khi miêu tả quá trình phản công, tác giả 
nhắc lại nguyên lí của cuộc khởi nghĩa: 
mỗi trận? 
+ Phân tích những biện 
pháp nghệ thuật miêu tả 
thế chiến thắng của ta và 
sự thất bại của giặc 
+ Phân tích tính chất 
hùng tráng của đoạn văn 
được gợi lên từ ngôn ngữ, 
hình ảnh nhịp điệu câu 
văn 
Đem đại nghĩa để thắng hung tàn 
Lấy chí nhân để thay cường bạo 
b1 Đợt phản công thứ nhất: Tác giả chỉ nêu hai 
trận chiến tiêu biểu là Bồ đằng và Trà Lân. Nghệ 
thuật so sánh sức mạnh ta như sức mạnh của 
thiên nhiên Sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay 
- Quân ta càng đánh càng mạnh khiến quân giặc 
trí cùng lực kiệt 
c. Đợt phản công thứ hai 
- Vì giặc không chịu ăn năn hối lỗi, lại tiếp tục 
cuộc xâm lăng, nên ta phải vùng lên chiến đấu 
mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn Tất cả uất hận căm 
hờn trào lên đầu ngọn bút như sóng tuôn bão 
cuốn, không gì ngăn chặn được 
- Chặn đường tiếp viện, nên chỉ trong vòng 10 
ngày đợt chi viện của giặc hoàn toàn thất bại: 
Ngày mười tám trận Chi Lăng Liễu Thăng thất 
thế 
Ngày hai mươi trận Mã Yên Liễu Thăng cụt đầu 
Ngày hăm lăm bá tước Lương Minh bại trận tử 
vong 
Ngày hăm tám thượng thư Lí Khánh cùng kế tự 
vẫn 
- Nhịp độ câu văn nhanh, mạnh, gấp đã diễn tả 
cái đà cái thế của ba quân thật long trời lở đất. 
Người đánh giặc đã trở thành những người xoay 
trời chuyển đất. Hào khí của cuộc chiến đã trở 
thành hào khí của lời văn 
- Không miêu tả sức mạnh mà sức mạnh cứ hiện 
lên thật ghê gớm. Sức ta đã trở thành sức vũ trụ: 
Gươm mài đá đá núi phải mòn 
Voi uống nước nước sông phải cạn 
Đánh một trận sạch không kình ngạc 
Đánh hai trận tan tác chim muông 
Cơn gió to quét sạch lá khô 
Tổ kiến hổng sụt toang đê vỡ 
- Giặc tan, tướng phải quì gối xin hàng nhận tội, 
tự trói tay để tự nộp mình 
- Ta đã đối xử với giặc theo cái đại nghĩa đã nêu. 
Không những tha tội chết mà còn cấp phương 
- Giọng văn ở đoạn này 
có gì khác với những 
đoạn trên? Nguyên nhân 
sự khác biệt? 
- Bài học lịch sử của lời 
tuyên bố nền độc lập? 
tiện cho chúng về nước. Kết thúc đoạn 3 là lời 
bình phẩm về chủ trương sáng suốt ấy: 
Họ đã ham sống sợ chết mà hoà hiếu thực lòng 
Ta lấy toàn quân là hơn đẻ nhân dân nghỉ sức 
Chẳng những mưu kế kì diệu 
Cũng là chưa thấy xưa nay 
4. Đoạn 4 
- Tuyên bố nền độc lập đã được lập lại 
- Bài học lịch sử: Sự thay đổi nhưng thực chất là 
phục hưng. Có được chiến thắng là do kết hợp 
sức mạnh truyền thống và thời đại 
- Giọng văn trịnh trọng vì đây là lời tuyên bố 
độc lập 
Ghi nhớ: 
- Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập 
của dân tộc ta ở thế kỉ XV 
- Đại cáo bình Ngô là áng thiên cổ hùng văn có 
sự kết hợp hài hoà giữa yếu tố chính luận và yếu 
tố văn chương 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 74_.pdf 74_.pdf