Cấu trúcđặc biệt của thể thơ song thất lục bát: 
đối xứng ở hai câu thất, tiểu đối trong câu lục và 
câu bát, có cả vần chân và vần lưng, đã tạo 
thành nhạc điệu dồi dào cho đoạn trích cũng như 
cả khúc ngâm. Nó thích hợp với việc diễn tả nội 
tâm đau buồn với những âm điệu oán trách, than 
vãn, sầu muộn.
-Các biện pháp tu từ cũng làm rõ hơn tâm trạng 
nhân vật. Nó giúp cho người đọc thấy rõ hơn sự 
cô đơn sầu não của người chinh phụ
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1908 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Giáo án Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ trích chinh phụ ngâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ 
Trích Chinh phụ ngâm 
 Bản dịch của Đoàn Thị Điểm 
A/ MỤC TIÊU BÀI HỌC 
Giúp H S: 
- Hiểu được nỗi đau khổ của người chinh phụ bắt nguồn từ cảnh cô đơn khi 
người chinh phu phải ra trận vắng nhà. Qua đó nắm được ý nghĩa đề cao 
hạnh phúc lứa đôi của tác phẩm 
- Về nghệ thuật, nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm của đoạn trích 
B/ PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN 
- SGK, SGV 
- Thiết kế bài giảng 
- Các tài liệu tham khảo 
C/ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH 
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp giữa các phương pháp đọc sáng 
tạo, gợi tìm, nêu vấn đề và trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi 
 D/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. Kiểm tra bài cũ: 
- Phân tích ý nghĩa của hồi trống Cổ Thành?( đoạn trích Hồi trống Cổ 
Thành-Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung ) 
2. Bài mới: 
Hoạt động của GV và 
HS 
Yêu cầu cần đạt 
- Gọi HS đọc phần Tiểu 
dẫn SGK. Nêu những nội 
dung chính của phần này 
I. Tiểu dẫn 
1. Tác giả Đặng Trần Côn 
- Quê Hà Nội, sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ 
XVIII 
- Ngoài tác phẩm chính là Chinh phụ ngâm, ông 
còn làm thơ, phú bằng chữ Hán 
- Đầu đời Lê Hiển Tông( 1740-1786), có nhiều 
cuộc khởi nghĩa nông dân, triều đình cất quân 
đánh dẹp, nhiều trai tráng phải từ giã người thân 
ra trận để dẹp các cuộc khởi nghĩa. Đặng Trần 
Côn cảm động trước nỗi đau khổ mất mát của 
con người, nhất là những người vợ lính, nên đã 
viết Chinh phụ ngâm 
2. Chinh phụ ngâm 
- Gồm 478 câu thơ trường thiên đoản cú, bằng 
- Gọi HS đọc đoạn trích. 
Đọc phải thể hiện được 
tâm trạng lẻ loi cô đơn 
của người chinh phụ 
- Hãy chỉ ra các yếu tố 
ngoại cảnh thể hiện tâm 
chữ Hán 
- Nội dung: Nói lên sự oán ghét chiến tranh phi 
nghĩa, đặc biệt thể hiện tâm trạng khao khát tình 
yêu, hạnh phúc lứa đôi 
- Rất nhiều người dịch sang tiếng Việt. Bản dịch 
thành công nhất được cho là của Đoàn Thị điểm 
3. Dịch giả Đoàn Thị Điểm(1705-1748) 
- Quê Văn Giang-Hưng Yên. 
- Nổi tiếng thông minh từ nhỏ. Ngoài dịch 
Chinh phụ ngâm, bà còn có tập Truyền kì tân 
phả bằng chữ Hán 
II. Đọc- hiểu 
- Ngâm là thể loại có tính chất diễn xướng, dùng 
để ngâm, đọc diễn cảm. 
1. Tâm trạng của người chinh phụ 
- Chinh phụ ngâm là thơ trữ tình với chức năng 
thể hiện nội tâm nhân vật trữ tình. Miêu tả nội 
tâm phong phú, phức tạp là đặc điểm quan trọng 
về mặt thể loại của ngâm khúc. Các hình thức 
miêu tả ngoại hình, hành động hoặc miêu tả 
trạng người chinh phụ và 
ý nghĩa diễn tả nội tâm 
của các yếu tố đó. 
- Theo em, những dấu 
hiệu nào cho thấy nỗi cô 
đơn của người chinh phụ? 
- Hãy cho biết vì sao 
người chinh phụ đau khổ? 
thiên nhiên đều nhằm mục đích diễn đạt nội tâm 
- Hành động lặp đi lặp lại: Người chinh phụ rủ 
rèm rồi lại cuốn rèm, đi đi lại lại trong hiên 
vắng như chờ đợi tin tức của chồng. Cách tả này 
cho ta thấy sự tù túng bế tắc của người chinh 
phụ 
- Ngoại cảnh: Người chinh phụ chỉ có người bạn 
duy nhất là ngọn đèn. Tả đèn chính là để tả 
không gian mênh mông và sự cô đơn của con 
người. Trong không gian ấy tiếng gà không gợi 
sự vui vẻ mà tăng thêm ấn tượng vắng vẻ, tịch 
mịch. Bóng cây hoè trong đêm gợi cản giác 
hoang vắng, cô đơn, đáng sợ. 
- Không gian thời gian đêm được tả khá kĩ nhằm 
nhấn mạnh sự trống trải , cô đơn trong lòng 
người chinh phụ xa chồng 
- Hành động diễn ra trong phòng: Người chinh 
phụ gượng đốt hương để tìm sự thanh thản, song 
tâm hồn lại như thêm mê man; gượng soi gương 
để trang điểm, song nhìn thấy khuôn mặt mình 
- Xác định những câu thơ 
là lời của người chinh phụ 
và cho biết giá trị biểu 
cảm của nó. 
- Khái quát giá trị nghệ 
thì lại ứa nước mắt. Nhưng điều đáng sợ hơn cả 
là những nhạc cụ gợi đến sự gắn bó lứa đôi: sắt 
cầm, dây uyên, phím loan mà mình thì đang đơn 
lẻ. Người chinh phụ chỉ gượng gảy đàn sắt đàn 
cầm vì không thấy phù hợp, đặc biệt sợ dây đàn 
bị chùng hay đứt vì đó là điềm gở báo hiệu sự 
không hay của tình vợ chồng 
- Tả thiên nhiên: Một không gian rộng lớn mang 
tầm vóc vũ trụ, cảnh lạnh lẽo với hình ảnh gió 
sương... Tất cả gợi sự cô đơn buồn nhớ 
- Đoạn cuối là những lời của người chinh phụ 
như muốn tâm sự cùng chồng. Những hình ảnh 
thơ đã diễn tả tình yêu thương nồng cháy của 
nàng đối với người chồng nơi xa. Muốn gửi tất 
cả tình cảm yêu quý nhất của mình tới người 
chồng chốn xa xôi: nghìn vàng cách nói ẩn dụ 
đã diễn tả điều ấy. Nỗi nhớ chồng được so sánh 
bằng đường lên trời. Nỗi nhớ ấy lúc nào cũng 
đau đáu trong lòng người chinh phụ. Nó như 
chà đi xát lại (thiết tha lòng) khiến cho nàng 
thuật của đoạn? càng thêm đau khổ 
* Qua những diễn biến tâm trạng ấy ta đọc được 
nỗi cô đơn và lòng khát khao hạnh phúc lứa đôi 
của người chinh phụ xa chồng 
2. Nghệ thuật 
- Cấu trúc đặc biệt của thể thơ song thất lục bát: 
đối xứng ở hai câu thất, tiểu đối trong câu lục và 
câu bát, có cả vần chân và vần lưng, đã tạo 
thành nhạc điệu dồi dào cho đoạn trích cũng như 
cả khúc ngâm. Nó thích hợp với việc diễn tả nội 
tâm đau buồn với những âm điệu oán trách, than 
vãn, sầu muộn. 
- Các biện pháp tu từ cũng làm rõ hơn tâm trạng 
nhân vật. Nó giúp cho người đọc thấy rõ hơn sự 
cô đơn sầu não của người chinh phụ 
Ghi nhớ: 
 Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc 
thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở 
người chinh phụ khao khát được sống trong tình 
yêu và hạnh phúc lứa đôi. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 88.pdf 88.pdf