I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
A. Trọng tâm: -Đặc điểm của đường đi của tia sáng qua một lăng kính.
-Các công thức về lăng kính.
-Khái niệm về góc lệch cực tiểu. Điều kiện để góc lệch của tia 
ló là cực tiểu. Công thức tính góc lệch cực tiểu.
B. Kỹ năng:vận dụng các công thức về lăng kính và về góc lệch cực tiểu để giải 
một số bài toán về lăng kính.
C. Phương pháp:Diễn giảng, gợi mở.
II. CHUẨN BỊ: - Học sinh xem Sgk.
-GV: Lăng kính thủy tinh; hình vẽ 5.23, 5.24, 5.25 Sgk trang 129, 
130, 131.
              
                                            
                                
            
 
            
                 5 trang
5 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Giáo án vật lý - TIẾT 49:LĂNG KÍNH, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 49: LĂNG KÍNH 
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: 
A. Trọng tâm: - Đặc điểm của đường đi của tia sáng qua một lăng kính. 
 - Các công thức về lăng kính. 
 - Khái niệm về góc lệch cực tiểu. Điều kiện để góc lệch của tia 
ló là cực tiểu. Công thức tính góc lệch cực tiểu. 
B. Kỹ năng: vận dụng các công thức về lăng kính và về góc lệch cực tiểu để giải 
một số bài toán về lăng kính. 
C. Phương pháp: Diễn giảng, gợi mở. 
II. CHUẨN BỊ: - Học sinh xem Sgk. 
 - GV: Lăng kính thủy tinh; hình vẽ 5.23, 5.24, 5.25 Sgk trang 129, 
130, 131. 
III. TIẾN HÀNH LÊN LỚP: 
A. Ổn định 
B. Kiểm tra: không 
C. Bài mới: 
PHƯƠNG PHÁP NỘI DỤNG 
I. GV trình bày: lăng kính là gì? Và 
một số định nghĩa? 
Ví dụ: lăng kính làm bằng thủy tinh 
có chiết suất ntt , đặt lăng kính trong 
không khí có nkk = 1. Thì chiết suất 
của lăng kính là chiết suất tỉ đối giữa 
thủy tinh với không khí. Với: 
?
n
n
n
kk
tt  
II. Đặt một lăng kính có chiết suất 
n2 = n trong không khí có nkk = 1 = 
n1 
- Một tia sáng đơn sắc SI tới đập 
vào mặt bên AB tại I: có góc tới i. 
Theo định luật khúc xạ thì: 
I. Lăng kính và một số khái niệm: 
Lăng kính là một khối trong suốt (thạch anh, thủy 
tinh…) có hình trụ đứng, tiết diện thẳng là một tam 
giác. 
Hai mặt của lăng kính để sử dụng gọi là hai mặt 
bên (giả sử ABB’A’ và ACC’A’). Mặt còn lại là 
mặt đáy (BCC’B) 
Góc nhị diện A tạo bởi hai mặt bên gọi là góc chiết 
quang của lăng kính. 
Giao tuyến AA’ của hai mặt bên gọ là cạnh của 
lăng kính. 
Mặt phẳng cắt vuông góc với cạnh của lăng kính 
gọi là tiết diện thẳng. 
Chiết suất tỉ đối n của chất làm lăng kính đối với 
môi trường trong đó đặt lăng kính thì gọi là chiết 
suất của lăng kính. 
* Chú ý: ta chỉ khảo sát các tia sáng đi qua lăng 
kính là những tia sáng cùng nằm trên một mặt 
phẳng . 
 n
n
n
rsin
isin?
rsin
isin
1
2 
vì n > 1 => rˆ?iˆ (i > r) 
* Chứng minh các công thức lăng 
kính: 
- Theo định luật khúc xạ, ta dễ dàng 
suy ra: 
Tại I: sin i1 = ? 
 J: sin i2 = ? 
- Xét INJ: 1Nˆ = ? ( 1Nˆ = r1 + r2) 
mà tứ giác AINJ là tứ giác nội tiếp. 
=> 
1
Nˆ =? (
1
Nˆ = Â) 
=> Â = ? (Â = r1 + r2) 
II. Đường đi của một tia sáng đơn sắc qua lăng kính – 
Góc lệch: 
1. Điều kiện khảo sát: 
- Tia sáng khảo sát là tia đơn sắc (tia sáng một 
màu) 
- Chiết suất của lăng kính đối với tia này là n > 1 
- Tia tới từ phía đáy đi lên. 
2. Đường đi của tia sáng đơn sắc qua lăng kính: 
- Tia sáng truyền theo hướng SI tới mặt bên AB 
(góc tới i1) vì n > 1 => i1 > r1  tia khúc xạ IJ bị 
lệch về phía đáy BC. 
- Tiếp đó, tia IJ tới đập vào bên AC; tia sáng bị 
khúc xạ và truyền ra ngoài. Vì n > 1 => i2 > r2, tia 
ló lại bị lệch thêm về phía đáy. 
Vậy: Tia sáng sau khi qua lăng kính có chiết suất n 
> 1 thì hướng của tia ló bị lệch về phía đáy nhiều 
hơn so với tia tới. 
3. Góc lệch: Góc lệch D giữa tia ló và tia tới là góc 
phải quay tia tới SI sao cho nó trùng về phương và 
chiều với tia ló IR. 
- Xét IDJ: D =? D = DIJ + DJI 
=> D = (i1 – r1) + (i2 – r2) 
= i1 + i2 – (r1 + r2) = ? 
III. Công thức lăng kính: 
Gọi i1 là góc tới, r1 là góc khúc xạ tại điểm I 
 i2 là góc tới, r2 là góc khúc xạ tại điểm J 
 A là góc chiết quang; D: góc lệch, 
Ta có: sin i1 = n sin r1 
 Sin i2 = n sin r2 
 A = r1 + r2 
 D = i1 + i2 – A 
IV. Thí nghiệm: 
* GV trình bày thí nghiệm như SGK 
trang 131 
IV. Góc lệch cực tiểu: 
Thí nghiệm: Đặt một lăng kính lên bàn quay sao 
cho cạnh của lăng kính trùng với trục quay của 
bàn. Chiếu một chùm tia sáng hẹp S đến cạnh của 
lăng kính sao cho cạnh của lăng kính không che hết 
tia sáng (hay một phần tia sáng không qua lăng 
kính). 
Đặt màn ảnh E thẳng góc với phương SA để hứng 
các tia sáng. Ta thấy: 
- Tia không qua lăng kính đi thẳng theo phương 
* Chứng minh công thức tính góc 
lệch cực tiểu. 
Thực nghiệm thì khi có góc lệch cực 
tiểu Dmin thì góc tới i1 bằng góc ló i2 
(i1 = i2) => r1 = r2. 
Vì r1 = r2 thay vào biểu thức: 
A = r1 r2 
=> r1 = ? (r1 = 2
A ) 
vì i1 = i2 và D = Dmin => bt: 
D = i1 + i2 – A 
=> i1 = ? 
 
2
AD
i min1 
Thay i1, r2 vào bt: sin i1 = n sin r1 
=> Công thức tính góc lệch cực 
tiểu? 
SA tới đập vào màn tại H. 
- Tia qua lăng kính bị lệch về phía M tạo một góc 
lệch D so với phương SA ban đầu. 
Quay từ từ bàn ta thấy vệt sáng M di chuyển dần 
lên H  góc lệch D giảm dần, đến một lúc nào đó 
thì M dừng hẳn  lúc này góc lệch D gọi là góc 
lệch cực tiểu (Dmin ). Nếu tiếp tục quay, thì M lại di 
chuyển xa H  góc D tăng dần. 
Công thức góc lệch cực tiểu: Dmin 
2
A
sin.n
2
AD
sin min 
  
- Vậy: Dmin phụ thuộc vào A và n 
 Dùng thí nghiệm đo được Dmin => n 
- Để Dmin từ thực nghiệm ta có i1 = i2 ; r1 = r2. 
D. Củng cố: Nhắc lại các khái niệm trên. 
E. Hướng dẫn: 
 - BTVN: 3, 4, 5: Sgk trang 132 
 - Chuẩn bị tiết sau: “Bài tập” 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 tiet_49_8742.pdf tiet_49_8742.pdf