Giáo trình Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng (Phần 2)

. Sự cố Card mạng

Muốn nối mạng với nhau bằng cáp, hoặc kết nối Internet bằng đường truyền

ADSL, các máy tính phải được trang bị một card mạng hay còn gọi ethernet card

hay NIC (network interface card). Card mạng cũng cần phải có driver để PC nhận

diện được thiết bị. Mỗi card mạng sẽ chứa một địa chỉ duy nhất là địa chỉ MAC -

Media Access Control (địa chỉ card mạng, địa chỉ vật lý).

pdf72 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 508 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng (Phần 2), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bạn sẽ cần phải kiểm tra hướng dẫn để tìm các thiết lập thích hợp. Có thể bạn sẽ phải gọi cho nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) để được hỗ trợ, bởi vì các cấu hình cần thiết sẽ thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào loại mạng mà bạn có và các loại kết nối được cung cấp bởi ISP của bạn. Thiết lập bảo mật các thiết bị không dây cũng có thể gây ra vấn đề. Bạn có thể truy cập các thiết lập giống như cách bạn truy cập vào cấu hình. Nếu bạn có một giao thức bảo mật không dây được kích hoạt, bạn sẽ không thể truy cập các thiết bị không dây mà không có mật khẩu thích hợp. Bạn có thể thiết lập và thiết lập lại mật khẩu giống như cách bạn có thể thay đổi các thiết lập khác. Nếu không các bước không giải quyết được vấn đề kết nối của bạn, vẫn còn một vài nỗ lực cuối cùng bạn có thể thử. + Nhiều loại cáp và cấu hình gặp vấn đề Rất có thể, một phần mạng gia đình của bạn liên quan đến CAT5 hoặc cáp Ethernet CAT5E. Nếu bạn đang sử dụng các loại cáp không phù hợp, nó có thể cản trở những nỗ lực kết nối Internet của bạn. Cáp chéo chỉ nên được sử dụng để kết nối hai máy tính trực tiếp. Nếu bạn đang kết nối thiết bị với một hub hoặc router, dây cáp thẳng nên được sử dụng. Làm thế nào bạn có thể biết sự khác biệt? Đôi khi cáp chéo được dán nhãn của nhà sản xuất. Nếu không, đó là một chút kỹ thuật để tìm ra (nó liên quan đến việc kiểm tra các cặp dây tại các kết nối). Nếu có thể, chỉ cần tìm một cáp khác để quan sát. Vấn đề có thể là với các máy tính đang cố gắng để kết nối với Internet. Mạng cấu hình xử lý sự cố phụ thuộc vào hệ điều hành, loại kết nối và các yếu tố khác.Nếu máy tính của bạn có biểu tượng mạng, nó có thể hiển thị một dấu X màu đỏ hoặc thông báo lỗi khác nếu có một vấn đề. Nếu không có thông báo lỗi và kết nối của bạn vẫn không làm việc, một số hệ điều hành có khả năng tự chẩn đoán để xác định nếu có một vấn đề khác. Nếu mọi thứ khác dường như làm việc OK, kế đó các vấn đề có thể liên quan tới ISP. Liên hệ với hỗ trợ kỹ thuật và yêu cầu. Nếu các ISP không tạm nghĩ, 108 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái đại diện hỗ trợ kỹ thuật có thể hướng dẫn qua một số bước và họ thậm chí có thể kiểm tra kết nối của bạn hoặc thiết lập lại modem 4. Kỹ thuật băng rộng Băng rộng thường liên quan đến truyền dẫn dữ liệu tốc độ cao, ví dụ như: cáp, ISDN (Integrated Services Digital Network – Mạng số tích hợp đa dịch vụ) và DSL (Digital Subscriber Line - Đường dây thuê bao số). Về bản chất, các công nghệ băng rộng tạo ra những kết nối Internet nhanh hơn so với các kết nối quay số (dial-up) truyền thống. Do đó, nó cho phép con người có thể tải các tệp tin, bài hát, chương trình truyền hình, phim với tốc độ cao. Hiện nay, băng rộng là hình thức kết nối Internet phổ biến nhất, được hàng triệu người trên toàn thế giới sử dụng. Trên thực tế, băng rộng là một thuật ngữ tương đối, để hiểu rõ nghĩa cần phải đưa vào từng ngữ cảnh cụ thể, ví dụ băng rộng ngược nghĩa với băng hẹp. Băng thông của băng rộng càng lớn thì khả năng mang thông tin càng cao. Các công nghệ băng rộng tạo ra một điểm truy nhập duy nhất đến một tập các dịch vụ khác nhau. Ví dụ: Cơ quan có một mạng máy tính cục bộ, một tổng đài EPABX, một đường dây fax, các máy chủ riêng cho truy nhập Internet của cả công ty, vv... Băng rộng kết hợp tất cả các dịch vụ dường như khác loại trong một mạng hợp nhất, duy nhất. Băng rộng với một số ứng dụng Một số ứng dụng băng rộng bao gồm thoại, video và định luồng media, tivi quảng bá và radio, trò chơi tương tác và truyền hình Người sử dụng (NSD) ở các khu vực thành thị lớn sẽ khai thác khả năng của cáp quang để vừa nhận và gửi lượng lớn dữ liệu. NSD ở những khu vực ít đông đúc hơn sẽ phụ thuộc công nghệ DSL và ở những vùng sâu và kém phát triển, dữ liệu có thể được tải xuống nhờ vệ tinh. ADSL (Asymmetric Digital Subscriber Line - Đường dây thuê bao số bất đối xứng) là một phương thức thu băng rộng trong nhà phổ biến và có giá trị rộng rãi nhất. Băng rộng đến từ tổng đài điện thoại nội hạt thông qua một mạng truy nhập cố định bằng cáp đồng, bạn có thể nhìn thấy những đường dây điện thoại này trên đường phố. Sử dụng đường dây điện thoại được kết nối trực tiếp tới nhà, bạn có thể kết nối vào Internet bằng cách sử dụng một modem gắn vào một đầu điện thoại trong nhà. Tại đây có một bộ lọc để tách tín hiệu trên đường dây điện thoại khỏi băng rộng, do đó tại cùng một thời điểm bạn có thể vừa kết nối Internet vừa thực hiện một cuộc gọi. Thông tin nhận được ban đầu tại đầu dây trong nhà là một chuỗi tín hiệu số truyền qua modem, sau đó chúng được giải mã và mã hóa lại thành những thông tin có ích. Sử dụng thông tin này, máy tính của bạn cho phép bạn xem các trang web ưa thích và kiểm tra thư. 109 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Vì băng rộng hoạt động trên cơ sở kết nối không bao giờ bị ngắt, giống như với dial-up, do đó bạn có thể truy nhập Internet mọi lúc. Băng rộng ADSL2 ADSL2 bổ sung thêm một vài tính năng cho ADSL thông thường nhằm nâng cao hiệu năng, cải thiện tốc độ dữ liệu và đạt được hiệu năng. ADSL2 và ADSL2+ cung cấp các tốc độ tải xuống (download) lên tới 24Mb và tải lên (upload) tới 1Mb, do đó sẽ đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn về các dịch vụ IPTV và Video theo yêu cầu (VoD) đòi hỏi băng thông ngày càng tăng để truyền video trực tiếp mà không bắt khách hàng phải tạm ngừng khi chương trình hoặc phim tải qua các kết nối chậm. Tốc độ đường truyền phụ thuộc vào vị trí từ DSLAM (DSL Access Multiplexer – Bộ ghép kênh truy nhập DSL) tới nhà của bạn - khoảng cách càng nhỏ thì tốc độ kết nối càng nhanh. Ngoài ra, ADSL2 cũng có những công cụ chuẩn đoán tốt hơn mà cho phép các nhà cung cấp dịch vụ giám sát chất lượng kết nối và ngăn chặn các vấn đề về dịch vụ. Đặc biệt, cả ADSL2 và ADSL2+ đều có thể được triển khai trên đường dây ADSL thông thường nhưng cần phải mua một bộ định tuyến bespoke để sử dụng ADSL2+ Câu hỏi ôn tập cuối chương Câu 1: Hãy trình bày những nguyên tắc cơ bản của nhà cung cấp dịch vụ Internet hiện nay và các điều khoản sử dụng dịch vụ Internet Câu 2: Nêu sự cố về kết nối mạng trong công nghệ quay số. cách khắc phục các sự cố đó. Câu 3: trình bày các sự cố về kết nối internet dùng băng rộng về dây cáp, lỗi kết nối, bộ định tuyến và các lỗi tự nhiên gây ra. 110 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Bài 10: BẢO MẬT VÀ BẢO TRÌ 1. Sự cố về bức tường lửa 1.1. Tường lửa là gì? Tường lửa (Firewall) là một thuật ngữ dùng mô tả những thiết bị hay phần mềm có nhiệm vụ lọc những thông tin đi vào hay đi ra một hệ thống mạng hay máy tính theo những quy định đã được cài đặt trước đó. Mục tiêu của việc sử dụng tường lửa là tạo ra những kết nối an toàn từ vùng mạng bên trong ra bên ngoài hệ thống, cũng như đảm bảo không có những truy cập trái phép từ bên ngoài vào những máy chủ và thiết bị bên trong hệ thống mạng. Để có một tường lửa tốt trong hệ thống, thì phải có một hệ thống tường lửa bằng phần cứng hay phần mềm mạnh mẽ, uyển chuyển, cùng với những kỹ năng và kiến thức chuyên sâu để kiểm soát chúng. Hình 10.1. Mô hình của tường lửa trong hệ thống mạng 1.2. Tác dụng của tưởng lửa trong việc bảo bệ máy tính Hiện nay, hầu hết chúng ta đều sử dụng router để kết nối internet. Thông qua router này có thể chia sẻ kết nối mạng với nhiều thiết bị khác nhau. Tuy nhiên, cách kết nối internet trước đây lại khác. Người dùng cắm sợi cáp Ethernet thẳng modem DSL, kết nối máy tính với mạng Internet 1 cách trực tiếp. Khi Microsoft tung ra phiên bản Windows XP đầu tiên, HĐH này không đi kèm tường lửa. Bởi thế, khi mà XP là HĐH có rất nhiều dịch vụ được thiết kế cho mạng cục bộ, việc không có tường lửa đi kèm đã khiến cho nhiều máy tính XP gặp nhiều nguy cơ về an toàn. Windows Firewall được Microsoft giới thiệu ở bản cập nhật Windows XP Service Pack 2 và được bật sẵn theo mặc định. Thay vì chấp nhận cho mọi giao dịch dữ liệu vào, một hệ thống được bật sẵn tường lửa sẽ ngăn các giao dịch dữ liệu không mong muốn, được diễn ra, trừ khi chủ nhân của hệ thống cho phép. 111 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Hình 10.2. Tường lửa có sẵn khi cài đặt hệ điều hành windows Điều này ngăn không cho các tổ chức, cá nhân khác trên internet kết nối tới các dịch vụ mạng cục bộ trên máy tính. Tường lửa cũng kiểm soát việc truy cập đến các dịch vụ mạng từ các máy tính khác vào mạng cục bộ. Đây là lý do vì sao khi bắt đầu thực hiện một kết nối internet nào đó, Windows thường đưa ra một cửa sổ nhắc nhở để hỏi rằng máy tính muốn kết nối với loại mạng nào. Nếu kết nối tới mạng gia đình (Hone network), Windows sẽ cấp phép cho truy cập vào các dịch vụ mạng (chia sẻ file, chia sẻ máy in...). Còn nếu kết nối với một mạng công cộng (Public network), tức các mạng ở những nơi công cộng như quán cafe, sân bay...việc truy cập tới các dịch vụ mạng sẽ bị ngăn chặn. Hình 10.3. Lựa chọn kết nối tới các loại mạng gia đình, mạng công cộng 112 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Người dùng cấu hình để 1 dịch vụ mạng nào đó không nhận được bất kì kết nối nào từ Internet. Tuy nhiên, ngay chính bản thân dịch vụ đó cũng đã có các lỗ hổng bảo mật, và hacker có thể sử dụng một phương pháp đặc biệt nào đó để tấn công. Lúc này, tường lửa chính là biện pháp bảo mật phát huy được tác dụng. Nó ngăn chặn các dữ liệu truy cập vào dịch vụ mạng và khiến hacker không thể lợi dụng để tấn công người dùng. 1.3. Các chức năng của tường lửa Tường lửa là "bức tường" nằm giữa một mạng (như là internet) và máy tính (hoặc mạng nội bộ) mà nó bảo vệ. Mục đích an ninh chính của nó dành cho người dùng cá nhân là khóa các Tuy nhiên, tường lửa còn có thể làm nhiều hơn thế. Do nằm giữa 2 mạng (internet và mạng nội bộ), tường lửa có thể phân tích tất cả các lưu lượng vào và ra khỏi mạng và quyết định sẽ làm gì với dữ liệu vào ra đó. Ví dụ, người dùng có thể cấu hình một tường lửa để nó khóa lại một số loại dữ liệu ra, hoặc theo dõi các giao dịch dữ liệu đáng ngờ. Tường lửa cũng có nhiều quy tắc để dựa vào đó cung cấp quyền truy cập dữ liệu vào mạng. Ví dụ, nó chỉ cho phép một địa chỉ IP nào đó kết nối đến 1 server. Các yêu cầu kết nối từ các địa chỉ ngoài IP này sẽ bị từ chối. Một máy tính kết nối trực tiếp với mạng Internet đều có một địa chỉ IP công khai mà bất kì ai trên Internet cũng có thể biết được. Do đó, khi bạn chạy bất kì dịch vụ mạng nào trên máy mình, như dịch vụ chia sẻ tập tin, máy in có sẵn trên HĐH, điều khiển từ xa (remote desktop), thì bất cứ ai có kết nối internet, nếu muốn, đều có thể can thiệp vào hoạt động của máy tính Hình 10.4. Chức năng của tường lửa trong kết nối mạng 113 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái 1.4. Một số sự cố khi sử dụng tường lửa Mục đích của Firewall là chặn các giao tiếp không mong muốn đến các máy tính khác. Nhưng không may là đôi khi nó lại chặn cả các giao tiếp mà bạn muốn. vậy phải làm thế nào để khắc phục giải quyết các vấn đều nêu ra. Để xử lý các vấn đề firewall tạo ra, thì cổng (ports) là một số mà một chương trình trên một máy tính sử dụng để nhận biết một chương trình trên một máy tính khác khi nó đang cố gắng giao tiếp. So sánh một cách hình tượng thì máy tính là một căn phòng, firewall là một bức tường lớn trên đó có nhiều cổng được đánh số, mỗi chương trình sẽ ứng với một cổng và chỉ được phép qua cổng khi firewall mở cổng đó. Vấn đề: một số chương trình có thể không làm việc tốt sau firewall Một số chương trình nằm trên các máy tính khác có thể không hoạt động tốt sau mạng có hệ thống firewall vì bị chặn ví dụ một số chương trình games, nhắn tin trực tuyến, ...Vậy làm thế nào để mở các cổng trong Windows XP Internet Connection Firewall, phần dưới đây sẽ hướng dẫn bạn các mở các cổng trong Windows XP bằng tay. Mở cổng trong Windows XP Internet Connection Firewal Sau khi bật Internet Connection Firewall, một vài chương trình game và một số chương trình ứng dụng khác trên máy tính chạy Windows XP của bạn có thể không hoạt động được. Vậy làm thế nào để khắc phục được điều này? Để làm việc tốt, vài ứng dụng và chương trình game phải lấy thông tin qua kết nối mạng. Các thông tin này vào máy tính của bạn qua một cổng vào (inbound). Máy tính của bạn phải mở các cổng inbound hỗ trợ cho ứng dụng đó, khi đó Internet Connection Firewall (ICF) có thể cho phép thông tin này đi qua. Sau đây là danh sách các chương trình ứng dụng và trò chơi thường sử dụng với số cổng tương ứng, yêu cầu bạn phải mở các cổng này để chương trình hoạt động tốt. Phần dưới đây sẽ hướng dẫn bạn từng bước để mở cổng trong Internet Connection Firewall. Các bước thực hiện mở cổng trong ICF: - Kích Start, kích Control Panel, kích Network and Internet Connection sau đó kích Network Connections. - Nếu bạn có một kết nối dial-up Internet, bên dưới Dial-up, kích vào kết nối bạn sử dụng cho nối với Internet. Nếu bạn có kết nối qua cable modem hay digital subscriber line (DSL), bên dưới LAN or High-Speed Internet, kích vào kết nối bạn sử dụng nối tới Internet. 114 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái - Bên dưới Network Tasks, kích Change settings of this connection. Chọn 1 kết nối - Trên tab Advanced, chắc chắn rằng bạn đã chọn hộp kiểm Protect my computer and network by limiting or preventing access to this computer from the Internet. - Kích chọn Settings. Sau đó Trên tab Services, kích Add. - Trong Description of service, gõ tên của dịch vụ mà bạn muốn mở cổng. Ví dụ: Windows Messenger file transfer. Nên chọn cái tên nào có ý nghĩa giúp bạn dễ dàng nhớ được dịch vụ và số cổng. Bạn có thể sử dụng bất kì cái tên nào bạn muốn. - Trong ô Name or IP address of the computer hosting this service on your network, gõ 127.0.0.1. - Trong ô External Port number for this service và Internal Port number for this service, đánh số cổng (cùng một số cho cả hai ô). Để tìm số cổng, nhìn vào danh sách ở trên, kiểm tra tài liệu đi kèm chương trình hay như các cách đã giới thiệu với bạn. - Chọn TCP hoặc UDP, sau đó kích OK. - Điền vào thiết lập dịch vụ Service Settings - Lặp lại các bước trên cho những cổng cần mở. 2. VIRUS 2.1. Giới thiệu sơ lược về virus máy tính Virus máy tính là một chương trình phần mềm có khả năng tự sao chép chính nó từ đối tượng lây nhiễm này sang đối tượng khác (đối tượng có thể là các file chương trình, văn bản, máy tính...). Virus có nhiều cách lây lan và tất nhiên cũng có nhiều cách phá hoại, nhưng bạn chỉ cần nhớ rằng đó là một đoạn chương trình và đoạn chương trình đó thường dùng để phục vụ những mục đích không tốt. Virus máy tính là do con người tạo ra. cho đến ngày nay, có thể coi virus máy tính như mầm mống gây dịch bệnh cho những chiếc máy tính, chúng ta là những người bác sĩ phải luôn chiến đấu với bệnh dịch và tìm ra những phương pháp mới để hạn chế và tiêu diệt chúng. Như những vấn đề phức tạp ngoài xã hội, khó tránh khỏi việc có những loại bệnh mà chúng ta phải dày công nghiên cứu mới trị được hoặc cũng có những loại bệnh gây ra những hậu quả khôn lường. Chính vì 115 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái vậy, "phòng hơn chống" là phương châm cơ bản và luôn đúng đối với virus máy tính. 2.2. Virus máy tính lây lan như thế nào? Có rất nhiều con đường mà virus có thể lợi dụng để xâm nhập vào máy tính. Virus có thể lây qua mạng nội bộ (mạng LAN), qua email, qua các file tải về từ Internet hay từ các ổ đĩa USB. Tinh vi hơn, chúng có thể lợi dụng các lỗ hổng phần mềm, kể cả hệ điều hành để xâm nhập, lây nhiễm lên máy tính thông qua mạng. Hình 10.5.Minh họa hộp thư điện tử bị nhiễm virút Email là một trong những con đường lây lan virus chủ yếu và phổ biến nhất trên Internet hiện nay. Từ một máy tính, virus thu thập các địa chỉ email trong máy và gửi email giả mạo có nội dung hấp dẫn kèm theo file virus để lừa người nhận mở các file này. Các email virus gửi đều có nội dung khá "hấp dẫn". Một số virus còn trích dẫn nội dung của một email trong hộp thư của nạn nhân để tạo ra phần nội dung của email giả mạo, điều đó giúp cho email giả mạo có vẻ “thật” hơn và người nhận dễ bị mắc lừa hơn. Với cách thức tương tự như vậy trên những máy nạn nhân khác, virus có thể nhanh chóng lây lan trên toàn cầu theo cấp số nhân. Những thiết bị lưu trữ USB cũng là một nguồn lây lan virus đáng kể, nhất là tại Việt Nam hiện nay, khi USB đang là phương tiện trao đổi dữ liệu của phần lớn người sử dụng máy tính. Từ máy tính bị nhiễm, virus sẽ copy chính nó vào tất cả các ổ USB mà người sử dụng đưa vào máy tính. Lúc này, những ổ đĩa USB đã trở thành những “mầm bệnh” thực sự và khi chúng được đưa sang sử dụng trên máy tính khác, virus sẽ lại lây nhiễm từ USB ra máy tính đó. Máy tính cũng có thể bị nhiễm virus nếu chúng ta chạy một chương trình không rõ nguồn gốc tải từ Internet hay copy chương trình từ một máy tính bị nhiễm virus khác. Lý do là chương trình này có thể đã bị lây nhiễm virus từ trước hoặc bản thân là một virus giả dạng, khi chúng ta chạy nó cũng là lúc chúng ta đã tự mở cửa cho virus lây vào máy của mình. Bên cạnh đó, phải kể tới một tỉ lệ không nhỏ các virus xâm nhập xuống máy tính của người sử dụng thông qua các đoạn mã nguy hiểm được treo trên các website độc hại. Chủ nhân những website này thường tìm cách để lừa nạn nhân ghé thăm trang web của chúng, ngay khi đó, những đoạn mã lệnh nguy hiểm đã chuẩn bị sẵn sẽ được thực thi và máy tính của người sử dụng sẽ bị nhiễm virus. Điển hình cho kiểu này là những virus lây lan qua các chương trình chat như Yahoo! Messenger, Windows Messenger... 116 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Các phần mềm (kể cả hệ điều hành) luôn chứa đựng những lỗi tiềm tàng mà không phải lúc nào cũng có thể dễ dàng phát hiện ra. Các lỗi này khi được phát hiện có thể gây ra những sự cố không lớn, nhưng cũng có thể là những lỗi rất nghiêm trọng và không lâu sau đó sẽ có hàng loạt virus mới ra đời khai thác lỗi này để lây lan. Đây là một con đường lây lan virus đáng sợ vì người dùng không thể phòng chống chỉ bằng biện pháp cảnh giác. Bởi vì ngay cả khi bạn rất cảnh giác, không mở file đính kèm trong các email lạ, không vào web lạ hay chạy bất cứ file chương trình khả nghi nào, máy tính của bạn vẫn có thể bị nhiễm virus do chúng “chui” qua lỗ hổng các phần mềm (kể cả hệ điều hành) bạn đang sử dụng. 2.3. Virus máy tính phá hoại những gì ? Đây chắc chắn sẽ là điều băn khoăn của tất cả những người sử dụng máy tính nếu chẳng may máy tính bị nhiễm virus. dù ít hay nhiều virus cũng được dùng để phục vụ những mục đích không tốt. Hình 10.6. Minh họa về virút máy tính Virus là những phần mềm và do con người tạo ra, vì thế chúng cũng phá hoại theo những gì mà chủ nhân của chúng nhắm tới. Virus có thể tàn phá nặng nề dữ liệu, ổ đĩa và hệ thống, hoặc đơn giản hơn chỉ là một câu đùa vui hay nghịch ngợm đôi chút với màn hình, hay thậm chí chỉ đơn giản là nhân bản thật nhiều để ghi điểm. Chúng cũng có thể lợi dụng máy tính của nạn nhân để phát tán thư quảng cáo, thu thập địa chỉ email, hay biến nó thành “trợ thủ” để tấn công vào hệ thống khác hoặc tấn công ngay vào hệ thống mạng bạn đang sử dụng. Nguy hiểm hơn, chúng có thể ăn cắp các thông tin như mật khẩu hòm thư, thông tin thẻ tín dụng hay các thông tin quan trọng khác. Đôi khi chúng ta là nạn nhân thực sự mà virus nhắm vào, đôi khi chúng ta vô tình trở thành "trợ thủ" cho chúng tấn công vào hệ thống khác. 2.4. Các quy tắc bảo mật cho hệ thống phòng chống virút - Luôn luôn đặt trình antivirus tự động được kích hoạt khi Windows khởi động (Run at Startup) - Nếu tài nguyên hệ thống mạnh mẽ, hãy luôn thiết lập chế độ bảo mật cao nhất. - Định kỳ quét virus thường xuyên để đảm bảo không có virus nào lây nhiễm trên hệ thống. - Thiết lập trình antivirus cập nhật cơ sở dữ liệu virus mỗi ngày qua internet hoặc ít nhất mỗi tuần bạn phải tự cập nhật. 117 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái - Khi cài đặt hay mở bất kỳ tập tin nén nào, hãy tạo thói quen click phải chuột và quét với trình antivirus trước. - Hãy xóa tất cả tập tin bị lây nhiễm. Việc "thanh trùng" hay chuyển vào phần Quarantine chỉ dành cho các tập tin và tài liệu quan trọng. - Khi cài đặt lại hệ điều hành, hãy cài trình antivirus ngay sau đó trước khi cài đặt các phần mềm, tiện ích khác. - Đừng bao giờ kết nối vào internet khi không có trình antivirus nào đang hoạt động. - Chỉ khóa tạm trình antivirus trong những trường hợp tối cần thiết như bạn cần toàn bộ tài nguyên hệ thống để xử lý một công việc nào đó. - Nên có ít nhất hai chương trình diệt virus trong máy tính (một của nước ngoài, một của Việt Nam) 2.5. Xử lý khi máy tính bị nhiễm virus Phòng ngừa là một chuyện, nhưng vẫn bị nhiễm virus là không thể tránh khỏi, khi đã bị nhiễm virus thì bạn có thể thực hiện những việc như sau để phát hiện và diệt triệt để. Đầu tiên là chạy chương trình diệt virus ngay và scan toàn bộ ổ đĩa. Sau khi scan xong thì Restart máy và scan lại một lần nữa cho chắc ăn. Tốt hơn hết là khởi động máy ở chế độ Safe Mode (vừa bật công tắc nguồn máy tính, bấm F8, chọn Safe Mode trong Menu Boot) và chạy chương trình diệt virus, bắt đầu scan virus. Nên cập nhật phiên bản mới nhất trước khi scan. Một vài virus lây lan qua mạng cục bộ (LAN) thì bạn nên ngắt mạng trước khi scan. Có một vài loại virus không cho phép bạn chạy chương trình diệt virus, hoặc thậm chí là "diệt" chương trình diệt virus trước khi nó bị diệt, vì vậy bạn cần tìm và diệt virus bằng tay không. Có nhiều cách thực hiện, bạn làm theo những cách sau đây. Mở Task Manager lên, tìm xem có những ứng dụng lạ nào đang chạy trong máy, và End Process nó đi (có thể End Process tất cả các ứng dụng, nếu ứng dụng nào không End Process được thì là của hệ thống, một vài ứng dụng hệ thống nếu như bạn tắt nó đi thì hệ thống sẽ bị khởi động lại, ví dụ như svchost.exe, services.exe,...). Tuy nhiên, virus thường khóa Task Manager lại không cho bạn sử dụng, do đó bạn có thể sử dụng một trong các phần mềm sau : TaskKill, Portable FAST Defrag Pro v2.3.1, ProcessExplorer, Security Task Manager,... 3. Những vấn đề về bảo mật vô tuyến 3.1. Kết nối mạng vô tuyến là gì? Công việc đã rời khỏi văn phòng tới các phòng họp và vào nhà kho, tới xe hơi, về nhà, sân bay, khách sạn và quán cà phê. Để tận dụng ưu điểm của sự tự do này, các doanh nghiệp nhỏ đang sử dụng mạng vô tuyến và các hotspot WiFi để duy trì liên lạc với đồng nghiệp, khách hàng và đối tác. 118 Bảo trì nâng cao máy tính và hệ thống mạng Trường Cao đẳng nghề Yên Bái Mạng LAN vô tuyến cho phép bạn kết nối các máy tính của bạn mà không cần dùng đến dây dẫn hay cáp. Cần đến một tài liệu trong máy chủ khi bạn đang trong phòng họp? Muốn có truy nhập đến hệ thống kiểm kê từ nhà kho của bạn? Mạng vô tuyến làm điều đó trở nên dễ dàng bằng cách sử dụng sóng vô tuyến để cho phép các thiết bị di động trong một khu vực nhất định kết nối và liên lạc. 3.2. Lợi ích của sử dụng vô tuyến Những lợi ích ngắn hạn và dài hạn của mạng vô tuyến gồm có: Thuận tiện: Tất cả máy xách tay và nhiều điện thoại di động hiện đang được trang bị công nghệ WiFi để kết nối trực tiếp với mạng LAN vô tuyến. Nhân viên có thể an toàn truy nhập tài nguyên mạng của bạn từ bất kỳ địa điểm nào trong vùng phủ của bạn. Một vùng phủ thông thường là cơ quan của bạn, dù đôi khi nó có thể mở rộng để bao phủ một vài tòa nhà. Tính di động: Nhân viên có thể duy trì được kết nối với mạng trong trường hợp họ rời bạn làm việc. Những người trong cuộc họp có thể truy nhập tài liệu và ứng dụng. Nhân viên bán hàng có thể truy nhập mạng từ bất cứ đâu để lấy những thông tin quan trọng. Năng suất: Truy nhập tới thông tin và các ứng dụng chìa khóa của công ty bạn giúp cho nhân viên của bạn hoàn thành công việc và khuyến khích việc cộng tác. Khách (như khách hàng, nhà thầu hay nhà cung cấp) có thể có truy nhập an toàn dành cho khách tới Internet và thông tin của họ. Dễ cài đặt: Khi bạn không cần đi cáp trong nhà, việc lắp đặt trở nên nhanh chóng và hiệu quả. Mạng LAN vô tuyến dễ dàng đưa kết nối mạng tới những địa điểm khó đến như nhà kho hay xưởng sản xuất. Tính khả mở: Khi hoạt động kinh doanh của bạn tăng trưởng, có thể bạn cần nhanh chóng mở rộng mạng. Mạng vô tuyến có thể mở rộng bằng các thiết bị hiện tại, trong khi mạng hữu tuyến cần đi thêm cáp. An ninh: Kiểm soát và quản lý truy nhập vào mạng vô tuyến của bạn là rất quan tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_bao_tri_nang_cao_may_tinh_va_he_thong_mang_phan_2.pdf
Tài liệu liên quan