Trong hệthống điện, máy biến áp là một trong những phần tửquan trọng nhất 
liên kết hệthống sản xuất, truyền tải và phân phối. Vì vậy, việc nghiên cứu các tình 
trạng làmviệc không bình thường, sựcố. xảy ra với MBA là rất cần thiết. 
Đểbảo vệcho MBA làmviệc an toàn cần phải tính đầy đủcác hưhỏng bên 
trong MBA và các yếu tốbên ngoài ảnh hưởng đến sựlàm việc bình thường của máy 
biến áp. Từ đó đềra các phương án bảo vệtốt nhất, loại trừcác hưhỏng và ngăn 
ngừa các yếu tốbên ngoài ảnh hưởng đến sựlàm việc của MBA. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 41 trang
41 trang | 
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Bảo vệ các phần chính trong hệ thống điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. GIỚI THIỆU CHUNG 
I. MỤC ĐÍCH ĐẶT BẢO VỆ 
Trong hệ thống điện, máy biến áp là một trong những phần tử quan trọng nhất 
liên kết hệ thống sản xuất, truyền tải và phân phối. Vì vậy, việc nghiên cứu các tình 
trạng làm việc không bình thường, sự cố... xảy ra với MBA là rất cần thiết. 
Để bảo vệ cho MBA làm việc an toàn cần phải tính đầy đủ các hư hỏng bên 
trong MBA và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự làm việc bình thường của máy 
biến áp. Từ đó đề ra các phương án bảo vệ tốt nhất, loại trừ các hư hỏng và ngăn 
ngừa các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự làm việc của MBA. 
II. CÁC HƯ HỎNG VÀ TÌNH TRẠNG LÀM VIỆC 
KHÔNG BÌNH THƯỜNG XẢY RA VỚI MBA 
II.1. Sự cố bên trong MBA: 
Sự cố bên trong được chia làm hai nhóm sự cố trực tiếp và sự cố gián tiếp. 
1. Sự cố trực tiếp là ngắn mạch các cuộn dây, hư hỏng cách điện làm thay đổi 
đột ngột các thông số điện. 
2. Sự cố gián tiếp diễn ra từ từ nhưng sẽ trở thành sự cố trực tiếp nếu không 
phát hiện và xử lý kịp thời (như quá nhiệt bên trong MBA, áp suất dầu tăng cao...). 
Vì vậy yêu cầu bảo vệ sự cố trực 
tiếp phải nhanh chóng cách ly MBA bị sự 
cố ra khỏi hệ thống điện để giảm ảnh 
hưởng đến hệ thống. Sự cố gián tiếp 
không đòi hỏi phải cách ly MBA nhưng 
phải được phát hiện, có tín hiệu báo cho 
nhân viên vận hành biết để xử lý. Sau đây 
phân tích một số sự cố bên trong thường 
gặp. 
Hnh 2.1: Ngaĩn mách nhieău pha 
trong cuoôn dađy MBA 
c/ b/ a/ 
A C B A B C A C 
II.1.1. Ngắn mạch giữa các pha 
trong MBA ba pha: 
Dạng ngắn mạch này (hình 2.1) rất 
hiếm khi xảy ra, nhưng nếu xảy ra dòng 
ngắn mạch sẽ rất lớn so với dòng một pha. 
53 
II.1.2. Ngắn mạch một pha: 
Khoạng cach 
t trung tnh 
eân ieơm 
chám (% 
cuoôn dađy) 
Dong s caâp 
Hnh 2.3: Dong ieôn chám aât moôt pha 
cụa MBA noâi aât qua toơng tr 
100 
I
IS 
% cụa dong 1xmaxI100 
80 
60 
40 
20 
80 60 40 20 0 
Dong chám 
Ix 
IS 
Z
Hnh 2.2: Ngaĩn mách moôt pha chám aât 
Có thể là chạm vỏ hoặc chạm lõi thép MBA. Dòng ngắn mạch một pha lớn 
hay nhỏ phụ thuộc chế độ làm việc của điểm trung tính MBA đối với đất và tỷ lệ vào 
khoảng cách từ điểm chạm đất đến điểm trung tính. 
Dưới đây là đồ thị quan hệ dòng điện sự cố theo vị trí điểm ngắn mạch (hình 
2.3). Từ đồ thị ta thấy khi điểm sự cố dịch chuyển xa điểm trung tính tới đầu cực 
MBA, dòng điện sự cố càng tăng. 
II.1.3. Ngắn mạch giữa các vòng dây của cùng một pha: 
Khoảng (70÷80)% hư hỏng MBA là từ 
chạm chập giữa các vòng dây cùng 1 pha bên 
trong MBA (hình 2.4). 
Hnh 2.4: Ngaĩn mách gia cac vong 
dađy trong cung moôt pha 
Trường hợp này dòng điện tại chổ 
ngắn mạch rất lớn vì một số vòng dây bị nối 
ngắn mạch, dòng điện này phát nóng đốt cháy 
cách điện cuộn dây và dầu biến áp, nhưng 
dòng điện từ nguồn tới máy biến áp IS có thể 
vẫn nhỏ (vì tỷ số MBA rất lớn so với số ít 
vòng dây bị ngắn mạch) không đủ cho bảo vệ 
rơle tác động. 
Ngoài ra còn có các sự cố như hư thùng dầu, hư sứ dẫn, hư bộ phận điều chỉnh 
đầu phân áp ... 
II.2. Dòng điện từ hoá tăng vọt khi đóng MBA không tải: 
Hiện tượng dòng điện từ hoá tăng vọt có thể xuất hiện vào thời điểm đóng 
MBA không tải. Dòng điện này chỉ xuất hiện trong cuộn sơ cấp MBA. Nhưng đây 
không phải là dòng điện ngắn mạch do đó yêu cầu bảo vệ không được tác động. 
II.3. Sự cố bên ngoài ảnh hưởng đến tình trạng làm việc của MBA: 
3. Dòng điện tăng cao do ngắn mạch ngoài và quá tải. 
4. Mức dầu bị hạ thấp do nhiệt độ không khí xung quanh MBA giảm đột ngột. 
5. Quá điện áp khi ngắn mạch một pha trong hệ thống điện... 
54 
B. CÁC LOẠI BẢO VỆ THƯỜNG SỬ DỤNG 
ĐỂ BẢO VỆ MBA 
I. BẢO VỆ CHỐNG SỰ CỐ TRỰC TIẾP BÊN TRONG 
MBA 
I.1. Bảo vệ quá dòng điện: 
I.1.1. Cầu chì: 
Với MBA phân phối nhỏ thường được bảo vệ chỉ bằng cầu 
chì (hình2.5). Trong trường hợp máy cắt không được dùng thì cầu 
chì làm nhiệm vụ cắt sự cố tự động, cầu chì là phần tử bảo vệ quá 
dòng điện và chịu được dòng điện làm việc cực đại của MBA. Cầu 
chì không được đứt trong thời gian quá tải ngắn như động cơ khởi 
động, dòng từ hoá nhảy vọt khi đóng MBA không tải... 
I.1.2. Rơle quá dòng điện: 
Máy biến áp lớn với công suất (1000-1600)KVA hai dây 
quấn, điện áp đến 35KV, có trang bị máy cắt, bảo vệ quá dòng điện 
được dùng làm bảo vệ chính, MBA có công suất lớn hơn bảo vệ 
quá dòng được dùng làm bảo vệ dự trữ. Để nâng cao độ nhạy cho 
bảo vệ người ta dùng bảo vệ quá dòng có kiểm tra áp (BVQIKU). Đôi khi bảo vệ cắt 
nhanh có thể được thêm vào và tạo thành bảo vệ quá dòng có hai cấp (hình 2.6). Với 
MBA 2 cuộn dây dùng một bộ bảo vệ đặt phía nguồn cung cấp. Với MBA nhiều 
cuộn dây thường mỗi phía đặt một bộ. 
Hnh 2.5 
CC 
I.2. Bảo vệ so lệch dọc: 
Đối với MBA công suất lớn làm 
việc ở lưới cao áp, bảo vệ so lệch (87T) 
được dùng làm bảo vệ chính. Nhiệm vụ 
chống ngắn mạch trong các cuộn dây và 
ở đầu ra của MBA. 
IS 
Hình 2.6: Sơ đồ nguyên lý bảo vệ quá dòng cắt nhanh và có thời gian 
+
eân rle tha 
hanh chung 
-
+ 
RI RI RT 
87T 
Bảo vệ làm việc dựa trên nguyên tắc so sánh trực tiếp dòng điện ở hai đầu 
phần tử được bảo vệ. Bảo vệ sẽ tác động đưa tín hiệu đi cắt máy cắt khi sự cố xảy ra 
trong vùng bảo vệ (vùng bảo vệ là vùng giới hạn giữa các BI mắc vào mạch so lệch). 
55 
RI RI RI 
Hnh 2.7: S oă nguyeđn l bạo veô so leôch MBA 2 cuoôn 
dađy 
Th 
eân rle tha 
hanh chung 
+ 
+ 
Rth 
Khác với bảo vệ so lệch các phần tử khác (như máy phát...), dòng điện sơ cấp 
ở hai (hoặc nhiều) phía của MBA thường khác nhau về trị số (theo tỷ số biến áp) và 
về góc pha (theo tổ đấu dây). Vì vậy tỷ số, sơ đồ BI được chọn phải thích hợp để cân 
bằng dòng thứ cấp và bù sự lệch pha giữa các dòng điện ở các phía MBA. 
Dòng không cân bằng chạy trong bảo vệ so lệch MBA khi xảy ra ngắn mạch 
ngoài lớn hơn nhiều lần đối với bảo vệ so lệch các phần tử khác. 
Các yếu tố ảnh hưởng nhiều đến dòng không cân bằng trong bảo vệ so lệch 
MBA khi ngắn mạch ngoài là: 
6. Do sự thay đổi đầu phân áp MBA. 
7. Sự khác nhau giữa tỷ số MBA, tỷ số BI, nấc chỉnh rơle. 
8. Sai số khác nhau giữa các BI ở 
các pha MBA. 
Vì vậy, bảo vệ so lệch MBA thường 
dùng rơle thông qua máy biến dòng bão 
hoà trung gian (loại rơle điện cơ điển hình 
như rơle PHT của Liên Xô) hoặc rơle so 
lệch tác động có hãm (như loại ÔZT của 
Liên Xô). 
Hình 2.8 cho sơ đồ nguyên lý một 
pha của bảo vệ so lệch có dùng máy biến 
dòng bão hòa trung gian. Trong đó máy 
biến dòng bão hòa trung gian có hai nhiệm 
vụ chính: 
9. Cân bằng các sức từ động do 
dòng điện trong các nhánh gây nên ở tình 
trạng bình thường và ngắn mạch ngoài 
theo phương trình: 
W’N 
IIIT
IIT
IIIS
IIS
RI 
Hnh 2.8: S oă nguyeđn li bạo veô so leôch 
co dung may bieân dong bao hoa trung gian 
WlvTWlvS
WcbI 
WcbII 
WN 
 IIT(WcbI + WlvS) + IIIT(WcbII + WlvS) = 0 
10. Nhờ hiện tượng bão hòa của 
mạch từ làm giảm ảnh hưởng của dòng điện không cân bằng Ikcb (có chứa phần lớn 
dòng không chu kỳ). 
56 
I.3. Bảo vệ MBA ba cuộn dây dùng rơle so lệch có hãm: 
Nếu MBA ba cuộn dây chỉ được cung cấp nguồn từ một phía, hai phía kia nối 
với tải có các cấp điện áp khác nhau, rơle so lệch được dùng như bảo vệ MBA hai 
cuộn dây (hình 2.9a). Tổng dòng điện thứ cấp hai BI phía tải sẽ cân bằng với dòng 
điện thứ cấp BI phía nguồn trong điều kiện làm việc bình thường. Khi MBA có hơn 
một nguồn cung cấp, rơle so lệch dùng hai cuộn hãm riêng biệt bố trí như hình 2.9b. 
Nguoăn 
c ham 
b/ c lvieôc 87 
co theơ co 
nguoăn 
tại 
c lvieôc 
a/ c ham 
87 
Nguoăn 
 Hinh 2.9: S oă bạo veô so leôch co ham 
MBA ba cuoôn dađy 
I.4. Bảo vệ chống chạm đất cuộn dây MBA: 
Đối với MBA có trung tính nối đất, để bảo vệ chống chạm đất một điểm trong 
cuộn dây MBA có thể được thực hiện bởi rơle quá dòng điện hay so lệch thứ tự 
không. Phương án được chọn tuỳ thuộc vào loại, cỡ, tổ đấu dây MBA. 
Khi dùng bảo vệ quá dòng thứ tự không bảo vệ nối vào BI đặt ở trung tính 
MBA, hoặc bộ lọc dòng thứ tự không gồm ba BI đặt ở phía điện áp có trung tính nối 
đất trực tiếp (hình 2.10). Đối với trường hợp trung tính cuộn dây nối sao nối qua tổng 
trở nối đất bảo vệ quá dòng điện thường không đủ độ nhạy, khi đó người ta dùng rơle 
so lệch như hình 2.12a. Bảo vệ này so sánh dòng chạy ở dây nối đất IN và tổng dòng 
điện 3 pha (IO). Chọn IN là thành phần làm việc và nó xuất hiện khi có chạm đất trong 
vùng bảo vệ. Khi chạm đất ngoài vùng bảo vệ dòng thứ tự không (IO tổng dòng các 
pha) có trị số bằng nhưng ngược pha với dòng qua dây trung tính IN. 
+ 
RI 
IN 
RT RI 
+ + 
Hình 2.10: Sơ đồ nguyên lý bảo vệ chống chạm đất MBA 
bằng bảo vệ quá dòng điện 
57 
Câc đại lượng lăm việc vă hêm như sau: 
 NI I lv &= (2-1) 
 (2-2) ; III oh1 N &&& += III oh2 N &&& −=
 Câc dng điện hêm được phối hợp với nhau về độ lớn để tạo nín tâc dụng hêm 
theo quan hệ: 
 )IIIIk(I 0N0Nh &&&& +−−= (2-3) 
Với : dòng dây nối đất; k: hằng số tỷ lệ. N
Khảo sát cách làm việc của rơle so lệch thứ tự không: 
I& ;IIII CBAo &&&& ++≈
 Khi chạm đất bên ngoài: 
ngược pha với và bằng nhau về 
trị số: . 
oI& NI&
N
Giả thiết chọn k=1, lúc đó 
IIo && −=
,I2IIIII ,II NNNNNN hlv &&&&&& =−−+==
 .2II lvh =
Hnh 2.11: S oă nguyeđn ly bạo veô so leôchth t 
khođng co ham 
lvI& 
h2I& 
h1I& 
H2 
H1 
Cuoôn lvieôc 
∆I 
NI& 
oI& 
 Khi chạm đất bên trong, chỉ 
có thành phần qua trung tính: ; 0I0 =&
;II Nlv && = 
0.0I0IIh =+−−= &&
&&& −=∆
NN
Qua phân tích trên ta thấy, khi 
chạm đất bên trong thành phần hãm 
không xuất hiện. Như thế chỉ cần 
dòng 
 chạm đất nhỏ xuất hiện khi chạm đất trong vùng bảo vệ (vùng giới hạn giữa các BI), 
bảo vệ sẽ cho tín hiệu tác động. Ngược lại khi chạm đất bên ngoài tác động hãm rất 
mạnh. 
Nếu cuộn sao MBA nối đất qua tổng trở cao, rơle so lệch 87N có thể không đủ 
độ nhạy tác động, người ta có thể thay bằng rơle so lệch chống chạm đất tổng trở cao 
64N (hình 2.12b). Rơle so lệch tổng trở cao được mắc song song với điện trở R có trị 
số khá lớn. 
Trong chế độ làm việc bình thường hay ngắn mạch ngoài vùng bảo vệ (vùng 
giới hạn giữa các BI), ta có: 
 (2-4) Noo
Nếu bỏ qua sai số của BI, ta có dòng điện thứ cấp chạy qua điện trở R bằng 
không và điện áp đặt lên rơle cũng bằng không, rơle sẽ không tác động. 
III
Khi chạm đất trong vùng bảo vệ, lúc đó I0 = 0 nên ∆I0 = IN toàn bộ dòng chạm 
đất sẽ chạy qua điện trở R tạo nên điện áp rất lớn đặt trên rơle, rơle sẽ tác động. 
 a/ 
IC 
IB 
IA 
Z
IO 
IN 87N Rle so leôch th t khođng 
b/ 
64N 
R RL 
Z
IO 
IN 
 Hnh 2.12: S oă nguyeđn ly bạo veô so leôch th t khođng 
58 
I.5. Bảo vệ MBA tự ngẫu: 
Bảo vệ chính MBA tự ngẫu cũng là bảo vệ so lệch. Bảo vệ dựa trên cơ sở định 
luật Kirchoff, đó là tổng vectơ dòng điện vào ra các nhánh của đối tượng bảo vệ 
bằng không (ngoại trừ trường hợp sự số). 
b/ 
c 
b
T
a 
87 87 87 
C 
B 
A 
87 
a/ 
Hnh 2.13: Bạo veô so leôch MBA t ngaêu 
Bảo vệ so sánh dòng điện thuộc hai nhóm: nhóm BI nối vào đầu cực MBA và 
nhóm BI nối vào trung tính MBA. Nếu bảo vệ chỉ dùng một biến dòng đặt ở trung 
tính MBA, các BI đặt ở đầu cực MBA được nối thành bộ lọc thứ tự không và nối đến 
một rơle, khi đó tạo thành bảo vệ so lệch chống chạm đất bên trong MBA tự ngẫu 
(hình 2.13a). 
Trong trường hợp cuộn thứ ba (cuộn tam 
giác) không nối với tải, máy biến áp tự ngẫu 
dùng để liên kết hệ thống siêu cao áp và cao áp. 
Sơ đồ bảo vệ có thể thực hiện như hình 13b, các 
BI được phối hợp trên mỗi pha gần trung tính 
(điểm cuối của cuộn dây MBA) và dùng 3 rơle, 
lúc đó bảo vệ đáp ứng chống ngắn mạch nhiều 
pha và một pha bên trong cuộn dây chính MBA 
tự ngẫu. Sơ đồ này không đáp ứng khi sự cố 
cuộn dây thứ ba, để bảo vệ cho cuộn dây thứ ba 
trong trường hợp này người ta thường dùng bảo 
vệ quá dòng điện. 
87T 
Hnh 2.14: S oă nguyeđn ly bạo 
veô so leôch MBA t ngaêu 
Bảo vệ tất cả các cuộn dây MBA tự ngẫu 
tương tự như bảo vệ cho MBA ba cuộn dây (hình 
2.14). 
II. BẢO VỆ CHỐNG SỰ CỐ GIÁN TIẾP BÊN TRONG 
MBA 
Có các loại bảo vệ sau: 
 Rơle khí (BUCHHOLZ). 
 Bảo vệ quá nhiệt. 
 Rơle phát hiện tốc độ tăng, giảm áp suất dầu. 
 Bảo vệ dòng dầu bộ điều áp. 
Sử dụng loại nào là tuỳ quan điểm của nhà sản xuất và tuỳ từng cỡ máy. 
Thường được dùng phổ biến là rơle khí (hình 2.15). 
59 
II.1. Rơle khí Buchholz (96B): 
Rơle hoạt động dựa vào sự bốc hơi của dầu máy biến áp khi bị sự cố và mức 
độ hạ thấp dầu quá mức cho phép. 
a) 
Đến bình 
dầu phụ 
Từ thùng dầu 
MBA 
Phao 1 
Phao 2 
Bình dầu phụ
Thùng 
MBA 
 96B 
b) 
 Hình 2.15: Nguyên lý cấu tạo (a) và vị trí bố trí trên MBA của rơle hơi 
Rơle khí được đặt trên đoạn ống nối từ thùng dầu đến bình dãn dầu của 
MBA. Rơle có hai cấp tác động gồm có hai phao bằng kim loại mang bầu thuỷ tinh 
có tiếp điểm thuỷ ngân hay tiếp điểm từ. Ở chế độ làm việc bình thường trong bình 
đầy dầu, các phao nổi lơ lửng trong dầu, tiếp điểm rơle ở trạng thái hở. Khi khí bốc 
ra yếu (ví dụ vì dầu nóng do quá tải), khí tập trung lên phía trên của bình rơle đẩy 
phao số 1 xuống, rơle gởi tín hiệu cấp 1 cảnh báo. Nếu khí bốc ra mạnh (chẳng hạn 
do ngắn mạch cuộn dây MBA đặt trong thùng dầu) luồng khí di chuyển từ thùng dầu 
lên bình dãn dầu đẩy phao số 2 xuống gởi tín hiệu đi cắt máy cắt của MBA. 
Một van thử được lắp trên rơle: Khi thử nghiệm rơle, lắp máy bơm không khí 
nén vào đầu van thử. Mở khóa van, không khí nén bên trong rơle cho đến khi phao 
hạ xuống đóng tiếp điểm. 
Một nút nhấn thử để kiểm tra sự làm việc của 2 phao. Khi nhấn nút thử đến 
nửa hành trình, sẽ tác động cơ khí cho phao trên hạ xuống (lúc này cả 2 phao đang 
nâng lên vì rơle chứa đầy dầu) đóng tiếp điểm báo hiệu (cấp 1) của phao trên. Tiếp 
tục nhấn nút thử đến cuối hành trình, sẽ tác động cơ khí cho phao dưới cũng bị hạ 
xuống (do phao trên đã hạ xuống rồi) đóng tiếp điểm mở máy cắt (cấp 2) của phao 
dưới. 
Dựa vào thành phần và khối lượng hơi sinh ra người ta có thể xác định được 
tính chất và mức độ sự cố. Do đó trên rơle hơi còn có thêm van để lấy hỗn hợp khí 
sinh ra nhằm phục vụ cho việc phân tích sự cố. Rơle hơi tác động chậm thời gian làm 
việc tối thiểu là 0,1s; trung bình là 0,2s. 
II.2. Rơle bảo vệ quá nhiệt cuộn dây MBA (26W): 
Nhiệt độ định mức máy biến áp phụ thuộc chủ yếu vào dòng điện tải chạy qua 
cuộn dây MBA và nhiệt độ của môi trường xung quanh. Tuỳ theo từng loại cũng như 
công suất định mức của MBA mà dải nhiệt độ cho phép của chúng có thể thay đổi, 
thông thường nhiệt độ của cuộn dây dưới 95oC được xem là bình thường. 
Thiết bị chỉ thị nhiệt độ cuộn dây được trình bày như hình 2.39 (tương tự thiết 
bị chỉ thị nhiệt độ dầu). 
60 
Để đo nhiệt độ cuộn dây MBA người ta thường dùng thiết bị loại AKM 35, 
đây là thiết bị sử dụng điện trở nhiệt có phần tử đốt nóng được cấp điện từ biến dòng 
phía cao và hạ máy biến áp. Rơle nhiệt độ cuộn dây gồm bốn bộ tiếp điểm (mỗi bộ có 
một tiếp điểm thường mở, một tiếp điểm thường đóng với cực chung) lắp bên trong 
một nhiệt kế có kim chỉ thị. 
Hình 2.40: Thiết bị chỉ thị nhiệt độ cuộn dây 
Cơ cấu rơle gồm: chỉ thị quay để ghi số đo, một bộ phận cảm biến nhiệt, một 
ống mao dẫn nối bộ phận cảm biến nhiệt với cơ cấu chỉ thị. Bên trong ống mao dẫn 
là chất lỏng được nén lại. Sự co giãn của chất lỏng trong ống mao dẫn thay đổi theo 
nhiệt độ mà bộ cảm biến nhận được, tác động lên cơ cấu chỉ thị và bốn bộ tiếp điểm. 
Đồng thời, tác động lên cơ cấu chỉ thị và các tiếp điểm, còn có một điện trở đốt nóng. 
Cuộn dây thứ cấp của một máy biến dòng điện đặt tại chân sứ máy biến áp được nối 
với điện trở đốt nóng. Để chỉnh định cho phần tử đốt nóng, người ta sử dụng một 
biến trở đặt ở tủ điều khiển cạnh máy biến áp. Tác dụng của điện trở đốt nóng (tùy 
theo dòng điện qua cuộn dây máy biến áp) và bộ cảm biến nhiệt lên cơ cấu đo cùng 
các bộ tiếp điểm sẽ tương ứng với nhiệt độ điểm nóng, nhiệt độ của cuộn đây. 
Thiết bị chỉ thị nhiệt 
độ cuộn dây 
Có 4 vít điều chỉnh nhiệt độ để đặt trị số tác động cho 4 bộ tiếp điểm. Tùy 
theo thiết kế, các tiếp điểm rơle nhiệt độ có thể được nối vào các mạch, báo hiệu sự 
cố “nhiệt độ cuộn dây cao”, mạch tự động mở máy cắt để cô lập máy biến áp, mạch 
tự động khởi động và ngừng các quạt làm mát máy biến áp. 
Rơle nhiệt độ cuộn dây hoạt động ở 2 cấp: 
 Cấp 1: Khi nhiệt độ cuộn dây MBA ở 115oC sẽ báo động bằng tín hiệu đèn 
còi. 
 Cấp 2: Khi nhiệt độ cuộn dây MBA là 120oC thì báo động bằng tín hiệu đèn 
còi và tác động đi cắt máy cắt cô lập máy biến áp ra khỏi lưới. 
Ngoài ra, rơle nhiệt độ cuộn dây MBA còn có tác dụng đưa các tín hiệu đi 
điều khiển hệ thống làm mát cho MBA. Ví dụ đối với MBA làm mát bằng quạt thổi 
thì hệ thống quạt mát sẽ làm việc khi nhiệt độ cuộn dây MBA đạt đến một trong các 
giá trị 750C ở cuộn cao, 800C ở cuộn hạ và 600C đối với nhiệt độ dầu. Hệ thống này 
sẽ dừng khi nhiệt độ cuộn dây và dầu MBA giảm 100C dưới các giá trị khởi động 
trên. 
II.3. Rơle nhiệt độ dầu (26Q): 
Để đo nhiệt độ lớp dầu trên sử dụng hai đồng hồ. Một đồng hồ nhiệt độ dầu 
báo tín hiệu ở 800C và một đồng hồ nhiệt độ dầu tác động cắt máy cắt ở 900C. Các 
đồng hồ này sử dụng nguyên lý cảm ứng nhiệt độ. Phần tử cảm ứng nhiệt được bỏ 
trong hộp nhỏ và được đặt gần đỉnh của thùng dầu của máy biến áp. 
61 
Tín hiệu ra 
Dòng 
tải 
Phần tử cảm ứng nhiệt Phần tử sinh nhiệt 
Đỉnh máy biến áp 
Hình 2.38: Cách lắp rơle nhiệt độ trong máy biến áp 
Rơle nhiệt độ dầu gồm có cơ cấu chỉ thị quay để ghi số đo, một bộ phận cảm 
biến nhiệt, một ống mao dẫn nối bộ phận cảm biến nhiệt với cơ cấu chỉ thị. Bên trong 
ống mao dẫn là chất lỏng (dung dịch hữu cơ) được nén lại. Sự co giãn của chất lỏng 
(trong ống mao dẫn) thay đổi theo nhiệt độ mà bộ phận cảm biến nhiệt nhận được, sẽ 
tác động cơ cấu chỉ thị và các tiếp điểm. Các tiếp điểm sẽ đổi trạng thái ‘’mở‘’ thành 
‘’đóng’’, ‘’đóng’’ thành ‘’mở ‘’ khi nhiệt độ cao hơn trị số đặt trước. Bộ phận cảm 
biến nhiệt được lắp trong lỗ trụ bọc kín, ở phía trên nắp máy biến áp, bao quanh lỗ 
trụ là dầu, để đo nhiệt độ lớp dầu trên cùng của máy biến áp. Thường dùng nhiệt kế 
có 2 (hoặc 4) vít điều chỉnh nhiệt độ để có thể đặt sẵn 2 (hoặc 4) trị số tác động cho 2 
(hoặc 4) bộ tiếp điểm riêng rẽ lắp trong nhiệt kế. Khi nhiệt độ cao hơn trị số lắp đặt 
cấp 1, rơle sẽ đóng tiếp điểm cấp 1 để báo tín hiệu sự cố ‘’nhiệt độ dầu cao‘’ của máy 
biến áp. Khi nhiệt độ tiếp tục cao hơn trị số cấp 2, rơle sẽ đóng thêm tiếp điểm cấp 2 
để tự động cắt máy cắt, cắt điện máy biến áp, đồng thời cũng có mạch đi báo hiệu sự 
cố ‘’cắt do nhiệt độ dầu cao‘’ (Bộ phận chỉ thị nhiệt độ như hình 2.39). 
Trong đó: 
 1. Bộ phận cảm biến nhiệt. 
 2. Ông mao dẫn (capillary tubo). 
 3. Kim chỉ thị nhiệt độ . 
 4. Hai vít điều chỉnh nhiệt độ hai bộ tiếp điểm . 
 5. Hai bộ tiếp điểm rơle nhiệt độ dầu . 
 Nhiệt độ môi trường sử dụng : -100C đến 700 C. 
 Thang đo : -200C → 0 → +1300C. 
 Thang điều chỉnh : -200C → 0 → +1300C. 
 Sai số của trị số đo được : + 30C. 
 Khoảng sai biệt tác động của tiếp điểm : 10-14. 
II.4. Cấu tạo rơle mức dầu tại máy biến áp (33): 
Thiết bị chỉ thị 
mức dầu thân 
máy 
dầu 
Ông dầu nối đến thân
máy 
Ông thở có bình 
silicagel 
Thiết bị chỉ thị 
mức dầu bộ 
đổi nấc 
Ông dầu nối 
đến bộ đổi nấc 
Hình 2.41: Vị trí lắp rơle mức dầu tại máy biến áp 
62 
Rơle mức dầu gồm hai bộ tiếp điểm lắp bên trong thiết bị chỉ thị mức dầu, ở 
máy biến áp có bộ đổi nấc điện áp có tải (bộ điều áp dưới tải) thì thùng giãn nở dầu 
được chia làm hai ngăn (hình 2.41). Ngăn có thể tích chiếm phần lớn thùng giãn nở, 
được nối ống liên thông dầu qua rơle hơi đến thùng chính máy biến áp (để có thể tích 
giãn nở dầu cho máy biến áp). Ngăn có thể tích chiếm phần nhỏ hơn nhiều của thùng 
giãn nở, sẽ được nối ống liên dầu đến thùng chứa bộ điều áp dưới tải. Thùng chính 
máy biến áp và thùng bộ đổi nấc được thiết kế riêng rẽ, không có liên thông dầu với 
nhau. Vì vậy, có hai thiết bị chỉ mức dầu lắp tại hai đầu thùng giản nở để đo mức 
dầu của hai ngăn thiết bị chỉ thị mức dầu máy biến áp và thiết bị chỉ thị mức dầu bộ 
điều áp dưới tải. 
7 
8 
9 
4 
1 
2 
5 
6 
3 
Hình 2.42: Cấu tạo của thiết bị chỉ thị mức dầu 
 1. Vỏ máy. 6. Kim chỉ thị. 
 2. Vòng đệm . 7. Mặt chỉ thị. 
 3. Phao. 8. Thanh quay. 
 4. Nam châm vĩnh cửu. 9. Trục quay. 
 5. Nam châm vĩnh cửu. 
Cơ cấu của thiết bị chỉ thị mức dầu gồm hai bộ phận (hình 2.42): Bộ phận điều 
khiển và bộ phận chỉ thị. Bộ phận điều khiển có một phao (3), thanh quay (8) trục 
quay (9) có lắp nam châm vĩnh cửu (4). Bộ phận điều khiển lắp trên vỏ máy (đầu 
thùng giãn nở) có vòng đệm. Bộ phận chỉ thị gồm kim chỉ (6) lắp trên trục mang một 
nam châm vĩnh cửu (5). Bộ phận chỉ thị được làm bằng nhôm để tránh bị ảnh hưởng 
từ trường nam châm và chống ảnh hưởng của nước. 
Khi mức dầu nâng hạ thì phao (3) nâng hạ theo. Chuyển động nâng hạ của 
phao được chuyển thành chuyển động quay của trục (9) nhờ thanh quay (8). Khi 
quay từ trường do nam châm (4) sẽ điều khiển cho nam châm (5) quay sao cho hai 
cực khác tên (N và S) của hai nam châm đối diện nhau (hai cực cùng tên có lực đẩy, 
hai cực khác tên có lực hút nhau). Do vậy kim chỉ thị quay theo nam châm (5), ghi 
được mức dầu trên mặt chỉ thị. Bộ phận chỉ thị cũng tác động đóng mở các tiếp điểm 
rơle mức dầu để đưa tín hiệu vào mạch báo động hoặc mạch cắt tùy theo từng thiết 
kế. 
II.5. Bảo vệ áp suất tăng cao trong máy biến áp (63): 
Rơle bảo vệ dự phòng cho máy biến thế lực, chỉ danh vận hành là R.63. Khi 
có sự cố trong máy biến áp, hồ quang điện làm dầu sôi và bốc hơi ngay, tạo nên áp 
suất rất lớn trong máy biến áp. Thiết bị an toàn áp suất lắp trên nắp thùng chính máy 
biến áp sẽ mở rất nhanh (mở hết van khoảng 2ms) để thoát khí dầu từ thùng chính 
MBA ra môi trường ngoài, áp suất trong thùng chính sẽ giảm. Trong thiết bị an toàn 
áp suất có gắn rơle áp suất. 
63 
∗ Sơ đồ khối của bảo vệ R.63 tại trạm: 
Cắt máy cắt Tín hiệu từ BI 
Hình 2.43: Sơ đồ khối bảo vệ R.63 
Ở tình trạng làm việc bình thường, van đĩa bị nén bởi lò xo nên làm kín thùng 
chính máy biến áp. Khi có sự cố bên trong thùng chính máy biến áp thì áp suất trong 
thùng chính tăng cao sẽ lớn hơn áp lực nén của lò xo, van đĩa sẽ chuyển động thẳng 
lên, làm hở thành khe hở xung quanh chu vi van đĩa. Khí sẽ thoát ra tại khe hở vòng 
đệm, làm giảm áp suất trong thùng. Khi van đĩa di chuyển lên thì cũng tác động lên 
cái chỉ thị cơ khí bung lên, đồng thời tác động tiếp điểm rơle áp suất gởi tín hiệu tới 
mạch báo động và tự động cắt máy cắt cô lập máy biến áp ra khỏi lưới điện. Khi áp 
suất trở lại bình thường, muốn tái lập lại MBA thì phải nhấn cái chỉ thị cơ khí (đã bị 
bung lên) về vị trí cũ, đồng thời đặt lại rơle áp suất bằng nút nhấn. 
II.6. Bảo vệ áp suất tăng cao trong bộ đổi nấc máy biến áp (R.63 
OLTC): 
Rơle bảo vệ tác động theo áp suất thùng điều áp dưới tải máy biến áp lực, là 
bảo vệ dự phòng cho máy biến áp. Chỉ danh vận hành trên sơ đồ bảo vệ là R.63 
OLTC (On Load Tap Changer). 
Cấu tạo và nguyên lý vận hành của rơle tương tự như R.63 đã nói ở trên. Khi 
có sự cố bên trong thùng đổi nấc máy biến áp thì rơle sẽ tác động và tự động cắt máy 
cắt cô lập MBA ra khỏi lưới điện. 
Sơ đồ khối của bảo vệ R.63 OLTC tại trạm: 
 R.63 
Cắt máy cắt Tín hiệu từ BI 
Hình 2.44: Sơ đồ khối bảo vệ R63 OLTC 
Muốn tái lập lại MBA sau khi rơle tác động phải đặt lại Rơle khóa trung gian 
R86. 
 II.7. Rơle khóa trung gian (86): 
Rơle khóa trung gian R.86 thường được dùng là loại kiểu MVAJ-21 nhà chế 
tạo GEC ALSTOM. 
Đặc điểm và ứng dụng của rơle như sau: 
 Thiết bị này dùng để ngắt mạch điện với độ an toàn cao, đặc biệt chúng có 
thể dùng để ngắt mạch điện hoặc điều khiển các hoạt động đóng ngắt do tín hiệu 
được gởi tới từ các rơle khác. Rơle này có thể hoạt động ở hai chế độ tức thời hoặc 
có thời gian trì hoãn. 
 Rơle MVAJ có khả năng dập tắt được sự phóng điện do điện dung. 
 Rơle MVAJ là loại thiết bị bảo vệ dùng để giám sát sự hoạt động của các 
loại rơle bảo vệ khác. 
∗ Nguyên tắc hoạt động: 
Rơle MVAJ-21 chỉ hoạt động khi các rơle khác (có liên quan) đã làm việc. 
Khi rơle bảo vệ chính của thiết bị hoạt động thì cũng đồng thời tác động rơle R.86 
64 
làm việc. R.86 hoạt động sẽ cô lập nguồn điều khiển của các rơle điều khiển khác. 
Muốn tái lập lại sự làm việc bình thường của mạch điều khiển các thiết bị thì phải đặt 
lại R.86. 
Hnh 2.17: S oă nguyeđn 
ly bạo veô qua tại 
Nguoăn 
- 
RT 
Th 
+ + 
RI 
III. BẢO VỆ CHốNG NGẮN MẠCH NGOÀI VÀ QUÁ 
TẢI 
III.1. Bảo vệ quá tải (BVQT): 
Có chức năng báo tín hiệu quá tải MBA. Dùng bảo vệ quá dòng điện. Ở MBA 
hai dây quấn bảo vệ được bố trí phía nguồn (hình 2.17), máy biến áp ba dây quấn bảo 
vệ quá tải có thể bố trí ở hai hoặc cả ba dây quấn. Bảo vệ quá tải chỉ bố trí ở một pha 
và đi báo tín hiệu sau một thời gian định trước. 
Tuy nhiên rơle dòng điện không thể phản ánh được chế độ mang tải của 
MBA trước khi xảy ra quá tải. Vì vậy đối với MBA công suất lớn người ta sử dụng 
nguyên lý hình ảnh nhiệt để thực hiện bảo vệ