Ta thấy đường kính d kông những thuộc vào Q mà còn thuộc vào v vì Q là một đại 
lượng không đổi nên nếu v nhỏ thì d tăng và giá thành xây d ựng mạng lưới sẽ 
tăng. Ngược lại nếu v lớn thì d nhỏ, giá thành xây dựng sẽ giảm nhưng chi phí 
quản lý lại tăng. Vì v tăng sẽ làm tăng tổn thất áp lực trên các đoạn ống. Kết quả là 
độ cao bơm nước v à chi phí việc bơm nước sẽ tăng. Vì vậy để xây dựng đ ường 
kính cấp nước ta phải dựa vào tốc độ kinh tế tức là tốc độ cho tổng giá th ành xây 
dựng và chi phí mạng lưới là nhỏ nhất.
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: thienmai908 | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Giáo trình cấp thoát nước Chương 2 : Mạng lưới nước cho khu vực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
CHƯƠNG 2 : MẠNG LƯỚI NƯỚC CHO KHU VỰC 
Tài liệu tham khảo: Giáo trình cấp thoát nước - Đ.H Kiến Trúc Hà Nội 
1.Bố trí mạng lươi cấp nước 
a. Sơ đồ mạng lưới cấp nước : Mạng lưới cấp nước là bộ phận quan trọng trong 
hệ thống cấp nước dùng để vận chuyển và phân phối nước đến nơi tiêu dùng, giá 
thành xác định thường chiếm 50 ÷70% giá thành của toàn bộ xây dựng hệ thống 
cấp nước. 
- Quy hoạch mạng lưới đường ống là tạo nên 1 sơ đồ hình học trên mặt bằng quy 
hoạch kiến trúc gồm ống chính, ống phụ và xác định đường chính chiều dài đường 
ống. 
b.Phân loại : 
* Mạng lưới cụt : 
- Là mạng lưới đường ống chỉ có thể cấp nước theo 1 hường .Mạng lưới cụt để 
tính toán, kinh phí đầu tư ít. Khi có sự cố sẽ bị mất nước, cấp nước không liên tục, 
không an toàn. An toàn kém chỉ dùng cho khu phố nhỏ, thị trấn, nơi không có khu 
CN. 
* Mạng lưới vòng : 
- Là mạng lứơi cấp nước đường ống có thể cấp nước cho bất kỳ điểm nào từ 2 phía 
- Ưu điểm : cấp nước liên tục, giảm nhỏ ảnh hưởng sức va chạm thủy lực, thường 
được dùng cho các thành phố lớn, các KCN có tầm quan trọng để đảm bảo cho cấp 
nước liên tục cho sinh hoạt, chữa cháy, sản xuất. 
-Nhược điểm : phức tạp khó tính toán, đắt tiền, đắt hơn nhiều lần so với mạng 
lưới cấp nước theo sơ đồ mạng lưới cụt . 
* Mạng lưới hỗn hợp : được dùng phổ biến nhất, kết hợp được ưu điểm của 2 loại 
trên .Trong đó mạng lưới vòng được dùng cho đường ống chính, mạng lưới cụt 
dùng để phân giải cho những điểm khác ít quan trọng hơn. 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
c.Quy hoạch mạng lưới cấp nước : Sau khi tính toán được công suất mạng lưới 
cấp nước, ta tiến hành quy hoạch phải đảm bảo những yêu cầu sau : 
- Mạng lưới cấp nước phải đưa nước tới mọi đối tượng dùng nước trong phạm vi 
thiết kế . 
- Tổng chiều dài đường ống của toàn mạng phải nhỏ nhất, đảm bảo cấp nước liên 
tục và an toàn. 
- Hạn chế bố trí đường ống đi qua sông, đê, đầm lầy đường xe lửa. 
2.Tính toán mạng lưới cấp nước : Khi tính toán mạng lưới cấp nước phải tính 
toán cho 2 trường hợp cơ bản sau : trường hợp giờ dùng nước lớn nhất, trường hợp 
có cháy xảy ra trong giời dùng nước lớn nhất . 
- Do mạng ống không thể tính chi tiết cho từng thời điểm lấy nước nên việc tính 
toán trở nên khá phức tạp. Để đơn giản hóa bài toán, người ta đưa ra 1 số giả thiết 
sau : 
+ Đối với khu vực dùng nước lớn nhất : các xí nghiệp CN,bể bơi ,khu du lịch 
lấy nước tập trung tại các điểm gọi là điểm nút 
A B C D
qB qC qDqA
 Lấy theo nút : 
QD =qD 
QC = qD + qC 
QB = qD + qC + qD 
QA = qD + qC + qB +qA 
Lấy theo đọan : 
QBC = qD + qC 
QAB = qD + qC + qB 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
+ Các hố tiêu thụ nhỏ, lấy nước sinh hoạt vào nhà coi như lấy đều theo đường 
ống . Lưu lượng được phân bố theo chiều dài đường ống gọi là lưu lượng dọc 
tuyến qdt 
qdt = qđv* L (l/s) 
L : chiều dài đoạn ống (m) 
qđv : lưu lượng đơn vị . Chiều dài mạng ống với các trường hợp khác thì qđv 
cũng khác 
qđv = 
)(mL
trQQ ttt (l/sm) 
qtt = dtq* 
lấy  = 0.5 ÷ 0.8 ( thường lấy 0.5) 
qdv = 
)(*6.3
)/()/( 33
mL
hmQhmQ ttrtt (l/sm) 
Trong đó Qtt : tổng lưu lượng nướv tính toán phân bố dọc theo mạng ống 
Qttr : tổng lưu lượng lấy tập trung trân mạng ống 
L : chiều dài tính toán mạng ống 
a.Chọn ống chỉ có lưu lượng nước tập trung 
- Khi đoạn ống có lưulượng nước tập trung ở cuối thì đoạn đó có lưu lượng 
không đổi hoặc chuyển nước qua đoạn ống gọi là lưu lượng chảy xuyên 
A B
qB
A B
qcx
A B
qB
qcx
 b. 
QttAB = qB 
 Q ttAB = qcx 
Q ttAB = qcx + qB 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
b.Trên đoạn ống có lưu lượng dọc tuyến + lưu lượng tậo trung hay chảy 
xuyên 
A B
q B
q c x
QAB = qB + qcx + 2
1 *qđv*LAB 
c.Khi tuyến nằm trong mỗi liên hệ với các tuyến khác: 
 Để dễ dàng xây dựng lưu lượng tính toán, người ta quy về các điểm nút để 
tính toán 
Q 2n = Q 21tt + Q 32tt + Q 42tt + Q 52tt = 2
52423221   dtdtdtdt QQQQ 
q 21tt = q 2n + q 3n + q 4n + q 5tt 
chú ý: lưu lượng điểm nút ½ tổng lưu lượng dọc tuyến đầu vào nó 
VD: Q1-2 = 50 Q1 = Q2 = 25 
- Lưu lượng của mỗi đoạn ống bằng tổng lưu lượng nút nằm sau đọan ống đó 
3.Xác định đường kính ống 
Q = v.w 
 = 
4
. 2d
 d = 
V
Qtt
.
.4
Công thức thực nghiệm: (dùng cho ống chính) 
 DKT = (0,8  1,2) Qtt (m3/s) 
Với: Q: lưu lượng nước tính toán của đoạn ống 
V: vận tốc nước chảy trong ống (m/s) 
D: đường kính ống (m) 
Ta thấy đường kính d kông những thuộc vào Q mà còn thuộc vào v vì Q là một đại 
lượng không đổi nên nếu v nhỏ thì d tăng và giá thành xây dựng mạng lưới sẽ 
tăng. Ngược lại nếu v lớn thì d nhỏ, giá thành xây dựng sẽ giảm nhưng chi phí 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
quản lý lại tăng. Vì v tăng sẽ làm tăng tổn thất áp lực trên các đoạn ống. Kết quả là 
độ cao bơm nước và chi phí việc bơm nước sẽ tăng. Vì vậy để xây dựng đường 
kính cấp nước ta phải dựa vào tốc độ kinh tế tức là tốc độ cho tổng giá thành xây 
dựng và chi phí mạng lưới là nhỏ nhất. 
4.Tổ thất áp lực đường kính ống (dùng cho ống phụ) 
h = hc + hd 
hc : tổn thất cục bộ 
hd: tổn thất dọc đường 
 hd = L. 
x
K
Q
 
theo Hagen Willians: K = 0,2787. CH . D2,63 
 x = 1,85 
theo Manning: 
 K = 
n
3117,0 . D 2,667 
 x=2 
Chú ý: giả sử đường ống thị trường: 0,05;0,1; 0,125; 0,15; 0,2; 0,25; 0,3; 
0,35; 0,4; 0,45; 0,5; 0,6; 0,7 
Vật liệu n CH 
Gạch 
BTCT 
Gang mới 
Gang 5 năm 
Gang 10 năm 
Gang 20 năm 
Gang 40 năm 
PVC 
Thép 
0.014 
0.013 
0.013 
0.013 
0.013 
0.013 
0.015 
0.009 
0.009 
100 
130 
130 
120 
110 
100 
80 
140 
120 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
A(10)
ÑN E(9)
300
600 B
C
F(7)
q=5l/s
D(9)
qD = 15l/s
q=10l/s
300
500
250
Ví dụ 1: 
A(14)
B(13)
C(10)
F(12)
G(10)
D(8)
E(6)
ÑN
' : cốt cần thiết mặt nước 
 : cao trình mặt đất 
 H nhct = 16 (m) 
'
D = D + H nhct = 8 + 16 = 24 (m) 
 'E = E + H nhct = 6 +16 = 22(m) 
 'c = c + H nhct = 10 + 16 = 26 (m) 
  DCh = 'c - 'D = 26 – 24 = 2 (m) 
 Tìm hd (Hagen – Willians) 
hd =L. 
x
K
Q
 = L.
85,1
K
Q 
 K = Q. 
85,1
1
dh
L = 0,2787. CH D2,63 
 D = 
63,2
1
.2787,0 
HC
K  Dchọn (m) 
Ví dụ 2 :Tính toán mạng lưới cụt: 
H nhct = 12m 
Trường Đại Học Lạc Hồng Khoa Kỹ Thuật Công Trình 
Môn: Cấp Thoát Nước GV: Trần Trung Kiên 
Tuyến ống chính AD. Tuyến ống phụ: BF; CF. Tìm chiều cao đài nước tại A 
(H Ad ) và thiết kế đường ống cho tuyến đường chính và phụ. Giả sử đường kính 
ống thị trường : 0,05; 0,1; 0,125; 0,15; 0,2; 0,25; 0,3; 0,35; 0,4; 0,45; 0,5; 0,6; 
0,7 (m) 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 TaiLieuTongHop.Com---Cap_Thoat_Nuoc_Chuong_2.pdf TaiLieuTongHop.Com---Cap_Thoat_Nuoc_Chuong_2.pdf