Cảng là tập hợp các công trình và thiết bị cho phép tàu đỗ yên tĩnh, xếp dỡ hàng
hóa, đưa hành khách xuống tàu và ngược lại nhanh chóng, tiện lợi tập trung, bảo quản,
bao gói, và phân loại hàng hóa phục vụ những nhu cầu của tàu đỗ trong cảng.
Vì vậy các Cảng trở thành những đầu mối giao thông quan trọng. Tính chất xung
yếu và phức tạp của đầu mối giao thông này phụ thuộc vào vị trí địa lý, vai trò và nhiệm
vụ của Cảng ví dụ cảng biển nằm trên các cửa sông (Hình 1.1) có thể là đầu mối phức tạp
nhất, bao gồm vận tải đường biển, vận tải đường sông, vận tải đường sắt, vận tải đường ô
tô và vận tải đường ống còn các cảng sông đơn giản nhất cũng là đầu mối không kém
phức tạp của vận tải đường sông và vận tải đường ô tô.
Tổ chức và điều hòa mọi hoạt động của đầu mối giao thông giữa vận tải đường thủy
với các hình thức vận tải trên bộ để vận chuyển hàng hóa từ dưới nước lên bờ và ngược
lại là chức năng chủ yếu của các cảng hiện đại.
              
                                            
                                
            
 
            
                 13 trang
13 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 812 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Giáo trình Công trình bến cảng - Chương 1: Những khái niệm chung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-1 
Chương 1. 
NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG. 
1.1. Khái niệm về cảng, bến tàu và công trình bến. 
1.1.1.Cảng: 
Cảng là tập hợp các công trình và thiết bị cho phép tàu đỗ yên tĩnh, xếp dỡ hàng 
hóa, đưa hành khách xuống tàu và ngược lại nhanh chóng, tiện lợi tập trung, bảo quản, 
bao gói, và phân loại hàng hóa phục vụ những nhu cầu của tàu đỗ trong cảng. 
Vì vậy các Cảng trở thành những đầu mối giao thông quan trọng. Tính chất xung 
yếu và phức tạp của đầu mối giao thông này phụ thuộc vào vị trí địa lý, vai trò và nhiệm 
vụ của Cảng ví dụ cảng biển nằm trên các cửa sông (Hình 1.1) có thể là đầu mối phức tạp 
nhất, bao gồm vận tải đường biển, vận tải đường sông, vận tải đường sắt, vận tải đường ô 
tô và vận tải đường ống còn các cảng sông đơn giản nhất cũng là đầu mối không kém 
phức tạp của vận tải đường sông và vận tải đường ô tô. 
Tổ chức và điều hòa mọi hoạt động của đầu mối giao thông giữa vận tải đường thủy 
với các hình thức vận tải trên bộ để vận chuyển hàng hóa từ dưới nước lên bờ và ngược 
lại là chức năng chủ yếu của các cảng hiện đại. 
1. VËn t¶i biÓn
2. VËn t¶i ®−êng s¾t
3. VËn t¶i ®−êng « t«
4. VËn t¶i ®−êng s«ng
5. VËn t¶i ®−êng èng
1
1
2
3
4
5
2
3
Hình 1_ 1 Sơ đồ cảng là đầu mối giao thông. 
1.1.2.Bến tàu. 
Chức năng chủ yếu của cảng là vận chuyển hàng hóa từ vận tải thủy lên bờ hay 
ngược lại. Quá trình này được mô tả trên hình 1.2. 
Hàng hóa có thể chuyển theo hai phương án 
- Phương án trực tiếp: Từ tàu thủy lên tàu hỏa (2) và ô tô (4) hoặc lên tàu sông (1). 
- Phương án gián tiếp: Từ tàu thủy lên bãi (3) và kho (5); phân loại, xếp đống (6); 
chuyển tiếp lên tàu hỏa (7) và ô tô (8). Hàng hóa trên bờ đưa xuống tàu theo chiều 
ngược lại. 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-2 
1
3 4 5 6 7 82
Hình 1_ 2 Sơ đồ bốc xếp hàng qua bến. 
Toàn bộ các quá trình nói trên đều được thực hiện nhờ các dây chuyền bốc xếp hay 
là tuyến xếp dỡ bố trí trên bến. Bến không chỉ là phần công trình bến để cho tàu đỗ mà 
còn bao gồm các thiết bị xếp dỡ, kho bãi, hệ thống các công trình và trang bị kỹ thuật 
khác bảo đảm cho bến tàu thực hiện được chức năng xếp dỡ, vận chuyển hàng hóa. 
Vậy bến là tập hợp công trình và thiết bị kỹ thuật của cảng để tiến hành công tãc 
xếp dỡ hàng hóa cho tàu. 
1.1.3.Công trình bến 
Là bộ phận quan trọng nhất trong số các công trình xây dựng của bến. Nó là gianh 
giới giữa khu đất và khu nước của cảng, tạo điều kiện tốt nhất cho tàu tiếp xúc với bờ, 
bảo đảm cho tàu neo đậu và bốc xếp hàng hóa đồng thời bảo đảm cho các thiết bị xếp dỡ 
và phương tiện vận chuyển trên bến làm việc an toàn, thuận tiện. 
1.2.Phân loại công trình bến. 
Các công trình bến có thể được phân loại dựa vào các đặc điểm như: Hình dáng mặt 
cắt, vị trí đối với bờ, vật liệu xây dựng, kiểu kết cấu, thời hạn phục vụ, công dụng, vốn 
đầu tư. 
1.2.1.Phân loại theo mặt cắt 
a) b) c)
d) e)
Hình 1_ 3 Hình dạng mặt cắt ngang của công trình bến. 
a _ Thẳng đứng; b _ mái nghiêng; c _ Nửa nghiêng; 
d _ Nửa đứng; e _ Hai tầng (bậc thang) 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-3 
Trên hình 1.3 là những dạng mặt cắt ngang thường gặp của công trình bến. Kiểu 
thẳng đứng tuy khối lượng xây lắp lớn nhưng tiện lợi khi sử dụng (đặc biệt là các bến có 
độ sâu lớn) nên được dùng rộng rãi nhất. Công trình bến mái nghiêng là loại đơn giản và 
rẻ tiền nhưng không thuận tiện cho khai thác. Kiểu công trình bến này thường dùng trong 
các bến cảng sông hoặc kết hợp với các phao nổi hay các trụ độc lập. 
Các kiểu hỗn hợp nửa nghiêng, nửa đứng hay hai tầng được sử dụng trong trường 
hợp nơi xây dựng có mực nước thấp hay mực nước cao kéo dài trong năm hoặc theo mùa. 
1.2.2. Phân loại theo vị trí công trình đối với bờ 
Tùy thuộc vào vị trí của công trình bến đối với bờ, có thể chia thành bến liền bờ, 
bến song song với bờ, bến nhô và bến vũng. Điều này đã được nêu trong phần quy hoạch 
cảng ở đây chỉ trình bày mang tính chất tóm lược. 
- Bến liền bờ (hình 1.4a) là công trình bến tiếp liền liên tục với bờ suốt cả tuyến 
bến, do đó tạo điều kiện thuận tiện cho việc xếp dỡ hàng giữa tàu với các phương 
tiện vận tải trên bờ cũng như với kho bãi. Bến liền bờ là hình thức khá phổ biến 
trong các cảng biển cũng như cảng sông. 
- Bến song song với bờ (hình 1.4b, 1.4c) gồm có đường dẫn vài chục mét, có khi 
hàng kilômet và cầu chính được đặt nơi có đủ độ sâu tự nhiên. Số lượng đường dẫn 
có thể là một, hai hay ba bố trí thẳng góc hay xiên một góc nào đó với bờ. Công 
trình bến song song với bờ thường dùng cho các bến chuyên dụng hay bến có lượng 
hàng nhỏ. 
a)
b)
c)
1
2
Hình 1_ 4 Phân loại công trình bến theo vị trí của nó đối với bờ. 
a _Bến liền bờ; b _Bến song song với bờ; 
c _ Cắt ngang bến song song với bờ: 1 _ Cầu chính; 2 _ Cầu dẫn. 
1.2.3- Phân loại theo vật liệu xây dựng 
Vật liệu xây dựng có thể dùng để làm công trình bến là gỗ, thép, bê tông, bê tông 
cốt thép và vật liệu hỗn hợp. Vật liệu gỗ chỉ được sử dụng nơi có nhiều gỗ để làm các 
công trình bến tạm hoặc cho phân công trình luôn ngập trong nước. Phổ biến nhất là các 
công trình bến bằng bê tông, bê tông cốt thép và bê tông cốt thép ứng suất trước. Để xây 
dựng các công trình bến có độ sâu lớn, gần đây ở một số nước tiên tiến đã dùng cọc ống 
thép đường kính từ 1-3mét và cừ thép có độ cứng chống uốn rất lớn. 
1.2.4. Phân loại theo quy mô công trình 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-4 
Tùy thuộc quy mô của công trình mà người ta chia thành các cấp: 
Bảng 1_ 1 Phân cấp công trình bến. 
Cấp công trình với công trình 
Công trình 
Chủ yếu Thứ yếu 
CẢNG BIỂN. 
Chiều cao của bến (m) 
> 25 
10 ÷ 25 
< 20 
CẢNG SÔNG. 
Lượng hàng hóa tính đổi 
(triệu tấn/năm) 
> 3,0 
0,15 ÷ 3,0 
< 0,15 
I 
II 
III 
II 
III 
IV 
- 
- 
IV 
III 
IV 
IV 
 1.2.5. Phân loại theo đặc điểm kết cấu 
Theo đặc điểm kết cấu và tính toán, các công trình bến được chia thành bốn nhóm 
chính: bến trọng lực, bến tường cừ, bến móng cọc và nhóm các công trình bến trên móng 
đặc biệt như giếng chìm, giếng chìm hơi ép... Công trình bến mà tính ổn định chống 
trượt, lật... do trọng lượng bản thân của nó sinh ra gọi là công trình bến trọng lực tường 
cừ là loại tường chắn gồm nhiều cây cừ riêng lẻ đóng sát nhau và tính ổn định của nó là 
nhờ gối neo (nếu có) và phần chân cừ, ngàm trong đất nền. 
Công trình bến kiểu móng cọc bao gồm bệ cọc đạt trên nền cọc và tính ổn định của 
nó là do phần cọc ngàm trong đất. 
Như thế theo đặc điểm làm việc của công trình bến thì tường cừ cũng là một dạng 
riêng của móng cọc. 
Phân loại công trình bến chi tiết hơn trình bày trong bảng 1.2. 
Bảng 1_ 2 Phân loại công trình bến. 
TT Sơ đồ kết cấu Tên gọi Đặc điểm kết 
cấu 
(1) (2) (3) (4) 
 CÔNG TRÌNH BẾN TRỌNG LỰC 
1. 
Bến trọng lực 
liền khối. 
Vật liệu bê tông, 
bê tông ít cốt 
thép, bê tông đá 
hộc, đá xây. 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-5 
2. 
Tường trọng lực 
khối xếp. 
Vật liệu bê tông, 
bê tông ít cốt 
thép, bê tông đá 
hộc, đá xây. 
3. 
Bến thùng chìm. 
Thùng nổi bê 
tông cốt thép chế 
tạo từ trên bờ, 
dùng tàu kéo đưa 
đến nơi xây dựng. 
4. 
Thùng chìm với 
phần trên là 
tường có neo. 
Thùng chìm được 
ghép bằng các 
bản BTCT trên 
triền. Kết cấu 
phần trên là tường 
BTCT dây neo 
bằng thép tấm. 
5. 
Tường góc neo 
trong. 
Bản đứng, bản 
đáy bằng BTCT 
lắp ghép, dây neo 
bằng thép lá. 
6. 
Tường góc neo 
trong. 
Bản đứng được 
neo ra ngoài bản 
đáy. 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-6 
7. 
Tường góc có 
bản chống. 
Bản đứng, bản 
đáy bằng BTCT 
lắp ghép, bộ phận 
neo là bản chống 
BTCT. Hình thức 
đa dạng. 
8. 
Tường cọc ống 
đường kính lớn. 
Đường kính cọc 
ống BTCT từ 
4÷6m. 
9. 
Tường cọc ống 
đường kính lớn 
có bản giảm tải. 
Đường kính cọc 
ống BTCT từ 
4÷6m. 
 CÔNG TRÌNH BẾN KIỂU TƯỜNG GÓC. 
10. 
Tường cừ không 
neo 
Tường mặt là cừ 
thép, BTCT kiểu 
tiết diện chữ nhật, 
chữ T, tròn hay 
bản BTCT rộng 
3÷4m. 
11. 
Tường cừ một 
tầng neo vào bản 
đứng. 
Như 10, dây neo 
thép tròn bản neo 
BTCT phẳng hay 
có sườn hoặc cắt 
ra từ cừ thép. 
12. 
Tường cừ một 
tầng neo, neo 
vào gối cọc chéo. 
Dây neo thép 
tròn, cọc neo 
BTCT. 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-7 
13. 
Tường cừ một 
tầng neo, gối neo 
là cọc thẳng 
đứng. 
Dây neo thép tròn 
neo BTCT hoặc 
cừ thép. 
14. 
Tường cừ một 
tầng neo là bản 
neo ngang. 
Bản neo ngang 
BTCT hay cừ 
thép liên kết chốt 
hay ngàm trượt 
với tường mặt. 
15. 
Tường cừ có 
nhiều tầng neo. 
Tầng neo trên 
cùng như 11 hoặc 
12 hoặc 13, các 
tầng dưới như 14. 
16. 
Tường cừ hai 
đoạn hai neo. 
Phần dưới: Tường 
cừ BTCT một neo 
có dầm neo là 
dầm đỡ phía trên. 
17. 
Tường cừ có 
thiết bị giảm tải. 
Thiết bị giảm tải 
rất đa dạng. 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-8 
18. 
Tường cừ không 
neo bằng cọc 
ống. 
Đường kính cọc 
ống BTCT từ 
1,6÷2,0m. 
19. 
Tường cừ cọc 
ống có một tầng 
neo. 
Như 18, neo như 
11. 
 CÔNG TRÌNH BẾN KIỂU MÓNG CỌC 
20. 
Bệ cọc cao với 
tường cừ trước. 
Bệ và cọc bằng 
BTCT, tường cừ 
BTCT (ít dùng cừ 
thép hay cừ gỗ). 
21. 
Bệ cọc cao với 
tường cừ sau. 
Bệ và cọc bằng 
BTCT, tường cừ 
BTCT (ít dùng cừ 
thép hay cừ gỗ). 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-9 
22. 
Bệ cọc cao với 
nhiều tầng dầm 
ngang. 
Các dầm bệ và 
cọc BTCT. 
23. 
Bệ cọc cao mềm 
một tầng dầm 
ngang. 
Các dầm bệ và 
cọc BTCT. Bệ có 
thể là bản, bản có 
dầm. 
24. 
Bệ cọc cao mềm 
có trụ đặt trên 
móng cọc bệ 
cứng 
Các dầm bệ và 
cọc BTCT. Bệ có 
thể là bản, bản có 
dầm. 
25. 
Bệ cọc thấp. Bệ cọc bằng bê 
tông hay BTCT, 
cọc BTCT hay 
cọc gỗ. 
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn kết cấu công trình bến. 
Khi thiết kế công trình bến, người ta đề ra các phương án kết cấu có thể sử dụng 
được, sau đó căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (giá thành, thời hạn xây dựng, độ 
lâu bền và các yêu cầu khai thác) tiến hành so sánh để lựa chọn phương án kết cấu hợp 
lý. 
Để có thể đề xuất các phương án kết cấu cần phải biết các yếu tố ảnh hưởng đến 
kiểu kết cấu công trình bến như điều kiện tự nhiên nơi xây dựng, các yêu cầu sử dụng 
trình độ và trang bị kỹ thuật của các đơn vị thi công, khả năng cung cấp vật liệu v.v... 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-10 
1.3.1. Điều kiện tự nhiên nơi xây dựng 
Trong số những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến giải pháp kết cấu bến thì địa chất 
công trình nơi xây dựng là điều kiện tiên quyết. 
Đối với các loại đất mềm và cho phép hạ cọc bằng những phương pháp khác nhau 
(đóng, ép, xói, rung, xoắn) thì công trình bến kiểu cọc là hợp lý hơn trọng lực và trường 
là phương án kết cấu được kiến nghị đầu tiên. 
Các công trình bến kiểu trọng lực sử dụng hợp lý với đất nền là đá, nửa đá hay sét 
chặt và không cho phép đóng cọc bến trọng lực có thể xây dựng trên đất cho phép đóng 
cọc nếu thi công theo phương pháp trên khô (trước lúc ngập của hồ chứa nước). 
Trường hợp đất mềm yếu, không đủ độ bền để tiếp nhận trực tiếp các tải trọng và 
không cho phép sử dụng móng cọc (thí dụ như lớp đất yếu không dày phủ trên nền đá, 
lớp đất yếu có độ dày lớn nằm trên lớp đất tốt nhưng quá sâu v.v..., thì phải sử dụng các 
móng đặc biệt giếng chìm, giếng chìm hơi ép v.v... 
Sau yếu tố địa chất công trình phải kể đến điều kiện thủy văn. Trong nhiều trường 
hợp, tình hình thủy văn nơi xây dựng quyết định hình dáng và kích thước của công trình 
bến, quyết định việc phân bố theo chiều cao các đoạn nghiêng trung gian ở các bến khách 
và việc phân bố thiết bị neo cập tàu. Khi thiết kế bến bệ cọc cao cần thỏa mãn các yêu 
cầu sau. Các tải trọng do tàu gây ra phải được truyền vào bệ, nghĩa là trong bất cứ trường 
hợp nào cũng không nên cho cọc tiếp nhận trực tiếp các tải trọng của tàu bè. 
Với những biên độ dao động của mực nước lớn hơn 4,0 mét việc tuân theo nguyên 
tắc này đòi hỏi phải có những giải pháp sáng tạo khi vạch ra phương án kết cấu bệ cọc 
cao. 
Trên một số sông có vật trôi về mùa lũ, không nên dùng kiểu bệ cọc cao hay bệ cọc 
cao với cừ sau vì đề phòng các vật trôi va chạm làm gãy cọc. 
Sau cùng, tính chất và mức độ ăn mòn của môi trường nước cũng có ảnh hưởng đến 
việc dùng bến trọng lực hay móng cọc. 
1.3.2. Những yêu cầu sử dụng 
Kiểu và kết cấu công trình bến liên hệ chặt chẽ với sơ đồ cơ giới hóa. Các quá trình 
bốc xếp trên bến, loại và các đặc trưng kỹ thuật củat máy xếp dỡ, vận chuyển cũng như 
việc bố trí hoạt động của chóng trên bến quyết định phạm vi, quy luật và giá trị của các 
tải trọng tác dụng lên công trình bến. Sơ đồ bốc xếp đòi hỏi khu đất trước bến đủ rộng, 
trong nhiều trường hợp phải dùng bến liền bờ như trọng lực hoặc tường cừ. Việc tạo ra 
một mặt bằng hẹp ở xa bờ và nối với bờ bằng đường dãn thích hợp hơn cả là dùng móng 
cọc. Ở các cảng sông, khi bốc xếp hàng rời, công trình bến thường là các trụ độc lập xây 
dựng trên mái nghiên của bờ. 
Để có thể tiếp nhận tàu chuyên dụng và có kích thước lớn, các công trình bên phải 
cấu tạo đặc biệt đủ sức chịu đựng tác dụng của các tải trọng do tàu., 
1.3.3.Điều kiện thi công 
Trình độ, trang bị và điều kiện thi công cũng là một nhân tố ảnh hưởng (nhiều khi 
rất đáng kể) đến giải pháp kết cấu cụ thể của công trình bến. Nếu thi công trong nước thì 
tường cừ và móng cọc là các phương án hợp lý nhất. Tường cừ cọc ống bê tông cốt thép 
đôi khi có thể cạnh tranh được với tường cừ thường nếu như có cơ sở công nghiệp chế 
tọa cọc và các đội thi công được trang bị búa rung Bến trọng lực, đặc biệt là kiểu khối 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-11 
xếp, đòi hỏi phải có cần trục nổi với sức nâng lớn và các thiết bị chuyên dùng để tạo lớp 
đệm. 
Khả năng chế tạo vận chuyển, cẩu lắp trong quá trình xây dựng cũng quyết định 
kích thước các bộ phận kết cấu công trình. 
Ở nước ta, nhiều đội thi công được trang bị các búa đóng cọc khác nhau và có nhiều 
kinh nghiệm xây dựng các công trình móng cọc. 
1.3.4.Điều kiện vật tư 
Khả năng cung cấp vật liệu, đặc biệt là vật liệu tại chỗ (gỗ, cát, đá dăm, đá hộc, đất 
đắp v.v...) cũng giữ vai trò nhất định khi lựa chọn kết cấu bến. 
Tường cừ thép đối với nhiều nước tiên tiến trên thế giới là loại kết cấu thi công 
nhanh và kinh tế. 
Khi chọn kết cấu bến, người ta sẽ nghiêng về phương án tiêu tốn ít nhất các vật liệu 
quý hiếm, tăng cường sử dụng các vật liệu có thể chủ động trong kế hoạch và tận dụng 
vật liệu địa phương. 
Sau đây là bảng tổng kết phạm vi sử dụng có lợi của các loại kết cấu bến (bảng 1.3). 
Bảng 1_ 3 Phạm vi sử dụng của các loại kết cấu bến. 
Phạm vi ứng dụng 
Số 
TT 
Tên và đặc điểm của 
kết cấu 
Chiều cao 
tự do 
không lớn 
hơn (Ho) 
Điều kiện tự 
nhiên nơi xây 
dựng 
Điều kiện xây 
dựng 
(1) (2) (3) (4) (5) 
1. 
Tường cừ thép tiết diện 
lòng máng, không neo 4 
Đất cát, sét dẻo 
chặt, nửa rắn và 
rắn 
Không hạn chế 
2. 
Tường cừ bê tông cốt thép 
tiết diện chữ T không neo 4 Đất cát Như trên 
3. 
Tường cừ bê tông cốt thép 
tiết diện phẳng 3 
Sét dẻo mềm, dẻo 
chặt và nửa rắn Như trên 
4. 
Tường cừ thép tiết diện 
lòng máng, 1 neo 11 
Đất cát, cuội sỏi 
sét dẻo mềm, dẻo 
chặt, nửa cứng và 
cứng, bùn 
Như trên 
5. 
Tường cừ bê tông cốt thép 
tiết diện chữ T, 1 neo 10 Đất cát Như trên 
6. 
Tường cừ bê tông cốt thép 
tiết diện phẳng 1 neo 10 
Sét dẻo mềm, dẻo 
chặt và nửa cứng 
bùn 
Như trên 
7. 
Tường cừ thép, tiết diện 
lòng máng, 2 neo 14 
Đất cát, cuội, sỏi 
sét và bùn Như trên 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-12 
8. 
Tường cừ bê tông cốt thép 
2 đoạn, 2 neo 15 Đất cát Như trên 
9. 
Tường cừ bê tông cốt thép 
tiết diện chữ T, cọc neo 
xiên 
9 Đất cát Như trên 
10. 
Tường cừ bê tông cốt thép 
tiết diện phẳng, cọc neo 
xiên 
9 Sét dẻo mềm, dẻo chặt và nửa cứng Như trên 
11. 
Tường cừ có các thiết bị 
giảm tải 18 Đất cát, sét và bùn Như trên 
12. Tường cừ có màn chắn 18 Như trên Như trên 
13. 
Tường cừ vừa có thiết bị 
vừa có màn chắn giảm tải 23 Như trên Như trên 
14. 
Tường cừ cọc ống bê tông 
cốt thép không neo 5 
Đất cát, sét (trừ 
nửa cứng và 
cứng), bùn 
Có xí nghiệp chế 
tạo cọc ống 
15. 
Tường cừ cọc ống bê tông 
cốt thép, có neo 12 
Đất cát, sét (trừ 
nửa cứng, và 
cứng), bùn 
Có xí nghiệp chế 
tạo cọc ống 
16. 
Tường cọc ống đường 
kính lớn 12 Như trên Như trên 
17. Bệ cọc cao 20 
Đất nền bất kỳ cho 
phép đóng cọc 
Bệ cọc hình thức 
phức tạp 
18. Bệ cọc thấp 20 Như trên 
Xây dựng trên 
khô 
19. 
Bệ cọc không chịu áp lực 
đất 18 
Như trên và cả 
trong nền đất yếu 
có chiều dày hạn 
chế 
Không có đất đắp 
gây ra lực ngang 
tác dụng lên bến 
20. Tường trọng lực liền khối 
Không hạn 
chế 
Đất không cho 
phép đóng cọc 
Kết cấu bên trên 
phức tạp, có 
nhiều VL địa 
phương 
21. Tường trọng lực khối xếp Như trên 
Như trên và môi 
trường nước ăn 
mòn mạnh 
Không hạn chế 
22. Thùng chìm Như trên 
Đất không cho 
phép đóng cọc Như trên 
23. 
Tường góc lắp ghép, neo 
trong 12 Như trên 
Ưu tiên xây dựng 
trên khô 
Chương 1. Những khái niệm chung. 
1-13 
24. 
Tường góc lắp ghép, neo 
ngoài 12 Như trên 
Xd trong nước và 
cả trên khô 
25. Tường góc có bản chống 9 Như trên 
Khi cần rút ngắn 
thời gian xây 
dựng, phải có cần 
trục sức nâng lớn 
26. Chuồng gỗ 10 
Như trên và không 
có hà ăn gỗ 
Có nhiều gỗ tại 
nơi xây dựng 
27. Chuồng bê tông cốt thép 10 
Đất nền không cho 
phép đóng cọc 
Không có cần 
trục sức nâng lớn.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 cong_trinh_ben_cang_1_1861.pdf cong_trinh_ben_cang_1_1861.pdf