Giáo trình Giải phẫu-Sinh lý vật nuôi

MÔN HỌC: GIẢI PHẪU SINH LÝ VẬT NUÔI

Giới thiệu môn học

Giải phẫu sinh lý vật nuôi là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo

trình độ sơ cấp nghề, nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi, được bố trí

giảng dạy trước các môn học/mô đun chuyên môn nghề trong chương trình đào

tạo.

Môn học giới thiệu những nội dung cơ bản về vị trí, hình thái, cấu tạo và

hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi.

Học xong môn học này người học có khả năng.

- Trình bày được nội dung về vị trí, hình thái, cấu tạo và hoạt động sinh lý

của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi.

- Xác định được vị trí, hình thái cấu tạo đại thể của các cơ quan trong cơ

thể vật nuôi.

pdf67 trang | Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 624 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình Giải phẫu-Sinh lý vật nuôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng mạc. - Giữa là lớp cơ trơn. - Trong cùng là lớp tương mạc. + Chức năng: - Là nơi gặp nhau của trứng và tinh trùng xảy ra quá trình thụ tinh khi con vật giao phối - Chức năng vận chuyển trứng và hợp tử về tử cung. 2.2.3.Tử cung (dạ con) + Vị trí, hình thái: Tử cung nằm trong xoang chậu dưới trực tràng, trên bóng đái và được cố định trong xoang chậu bởi dây chằng rộng (màng treo tử cung buồng trứng). Tử cung gia súc gồm: sừng tử cung, thân tử cung và cổ tử cung. - Sừng tử cung gia súc gồm sừng tử cung bên trái và bên phải. Sừng tử cung có cấu tạo hình ống một đầu thông với ống dẫn trứng, một đầu thông với thân tử cung ở ngã ba tử cung. - Thân tử cung: cấu tạo hình ống, một đầu thông với sừng tử cung, một đầu thông với âm đạo qua cổ tử cung. - Cổ tử cung là khối cơ vòng chắc một đầu thông với thân tử cung, một đầu thông với âm đạo. Niêm mạc cổ tử cung có nhiều nếp gấp. Cổ tử cung luôn đóng, chỉ mở khi con vật động dục hoặc con vật đẻ, vì vậy có tác dụng vệ thai khi con vật chửa. + Cấu tạo: gồm lớp màng sợi ở ngoài, giữa là 3 lớp cơ trơn dày có khả năng co giãn đàn hồi cao, trong là niêm mạc có tuyến tiết dịch nhày. Ở trâu bò niêm mạc sừng tử cung có các gấp nếp hình bát úp là tiền thân của núm nhau mẹ khi con vật chửa. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 47 Hình 5.7. Cấu tạo tử cung gia súc cái O. Buồng trứng; m. Ống dẫn trứng; n. Loa kèn; k. Sừng tử cung; p. Màng treo rộng; i. Thân tử cung; h. Cổ tử cung; d. Âm đạo; b. Âm môn; g. Lỗ niệu quản. + Chức năng của tử cung là nơi làm tổ của thai khi con vật chửa. Động vật đơn thai, thai làm tổ ở thân tử cung. Động vật đa thai, thai làm tổ ở sừng tử cung. 2.2.4. Âm đạo + Vị trí, hình thái Âm đạo cấu tạo hình ống một đầu thông với tử cung, một đầu thông với âm hộ. Ở 1/3 phiá ngoài niêm mạc âm đạo có lỗ đổ ra của đường tiết niệu. Âm đạo là nơi tiếp nhận dương vật con đực khi giao phối và vận chuyển thai ra ngoài khi con vật đẻ. + Cấu tạo: - Ngoài là màng tương mạc. - Giữa là lớp cơ trơn gồm hai lớp; cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài. - Trong cùng là lớp niêm mạc màu hồng nhạt có nhiều tế bào tiết dịch. - Tiền đình âm đạo là phần ngăn cách với âm hộ gồm có: Gấp nếp màng trinh: là gấp nếp niêm mạc nằm ngang. Lỗ đái là nơi thoát nước tiểu ra ngoài. Hành tiền đình là thể cương cứng nằm hai bên lỗ đái. Tuyến tiền đình nằm hai bên và phía sau hành tiền đình tiết dịch nhờn đổ vào âm đạo làm trơn khi giao phối. 2.2.5. Âm hộ Là bộ phận cuối cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm hộ nằm dưới hậu môn, bên trong có nhiều tuyến tiết dịch nhày khi gia súc động dục. Trong âm hộ có âm vật tương tự như dương vật thu nhỏ là nơi tiếp nhận kích thích khi giao phối. 2.2.6. Tuyến vú Giải phẩu sinh lý vật nuôi 48 + Vị trí và số lượng. Vú là bộ phận bên ngoài của hệ sinh dục.Tùy theo loài gia súc mà số lượng vú nhiều hay ít. - Ở bò, ngựa, trâu có hai đôi vú nằm ở phía dưới bụng, tiếp giáp vùng háng. - Lợn, chó, mèo có 6-7 đôi vú xếp thành hai hàng chạy từ ngực xuống bụng. + Hình thái bên ngoài: gồm bầu vú và núm vú. + Cấu tạo gồm các lớp sau: - Lớp da, do da bụng kéo xuống hình thành, da mỏng, mịn, nhậy cảm. - Lớp vỏ là lớp nằm sát da phát ra những vách ngăn đi vào trong chia vú làm nhiều thùy, mỗi tiểu thùy chứa nhiều chùm tuyến sữa (như hình quả nho) Hình 5.8. Cấu tạo tuyến vú - Mô tuyến chứa nhiều chùm tuyến mỗi chùm tuyến có ống dẫn sữa hướng về bể sữa ở gần núm vú. - Núm vú là nơi đổ ra của ống dẫn sữa. II. Hoạt động sinh lý hệ tiết niệu – sinh dục 1. Hoạt động sinh lý hệ tiết niệu 1.1. Nước tiểu và sự hình thành nước tiểu + Nước tiểu là sản vật cuối cùng của hoạt động thận. Màu sắc của nước tiểu có thể thay đổi là không màu, có trường hợp có màu vàng nhạt. Màu sắc của nước tiểu phụ thuộc vào loài gia súc. Trong đó thức ăn sử dụng cho gia súc ảnh hưởng lớn tới mầu sắc của nước tiểu. - Lượng nước tiểu thay đổi tùy thuộc vào loài gia súc và trạng thái sức khỏe của con vật. Ngựa ở trạng thái sinh lý bình thường tiết ra 5-10 lít nước tiểu/ ngày đêm, Bò từ 6-20 lit/ ngày đêm, dê 1,5 – 2 lít/ ngày đêm, lợn 2 – 5 lít/ ngày đêm, chó 0,5 – 2 lít/ ngày đêm. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 49 - Về thành phần hóa học của nước tiểu: Nước chiếm 93 – 95%. Vật chất khô chiếm 5 – 7% (vật chất khô có protein, ure, ammoniac) tuy nhiên còn có các loại muối khoáng như CaCl, muối sulphat. + Sự hình thành nước tiểu Sự hình thành nước tiểu được diễn ra ở thận gia súc và qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn lọc Khi máu chảy qua các mao mạch của tiểu cầu thận thì tất cả các thành phần của huyết tương trừ protein đều được lọc từ mao mạch qua xoang bao man được gọi là nước tiểu đầu. Như vậy thành phần hóa học của nước tiểu đầu giống như huyết tương của máu chỉ khác là không có protein. - Giai đoạn hấp thu Nước tiểu đầu sau khi được hình thành ở tiểu cầu thận nhanh chóng được chuyển vào ống thận, tại đây các chất được tái hấp thu gồm muối NaCl, HCO3. Ion Natri, Ka li và một phần nước, phần còn lại gọi là nước tiểu cuối - Giai đoạn bài tiết thêm Các chất được bài tiết thêm là các chất không có lợi cho cơ thể như; axit axit uric, axit lactic, Ure và một số axit sinh ra NH3 trước khi đưa xuống bể thận đổ ra ngoài. 1.2. Sự thải nước tiểu Nước tiểu hình thành trong ống thận đổ về bể thận. Từ bể thận nước tiểu sẽ được tiếp tục theo niệu quản rồi về bóng đái. Đến bóng đái lượng nước tiểu chứa đến một mức độ nào đó thì được thải ra ngoài. Sự thải nước tiểu ra ngoài được thực hiện qua phản xạ thải nước tiểu. Lượng nước tiểu ra ngoài ít hay nhiều phụ thuộc vào lượng nước uống vào cơ thể, phụ thuộc vào nhiệt độ, khí hậu môi trưởng 2. Hoạt động sinh lý hệ sinh dục 2.1.Hoạt động sinh lý hệ sinh dục đực + Sự hình thành tinh trùng Khi gia súc đực thành thục về tính, cơ quan sinh dục bắt đầu sinh tinh trùng. Tinh trùng được sinh ra trong các ống sinh tinh nhỏ của dịch hoàn và được dự trữ ở phụ dịch hoàn, tại đây tinh trùng hoàn chỉnh về mặt hình thái, trước khi phóng tinh . Sự hình thành tinh trùng liên tục theo kiểu làn sóng. Đặc tính sinh lý của tinh trùng là vận động độc lập và tiến thẳng ngược dòng trong tử cung của con cái. Sức sống của tinh trùng phụ thuộc vào môi trường, nếu môi trường nóng quá thì tinh trùng sẽ chết, nếu nhiệt độ dưới 00C thì tinh trùng sẽ rơi vào trạng thái tiềm sinh. - Giao phối: Là chuỗi phản xạ phức tạp bao gồm phản xạ hưng phấn, phản xạ cương cứng dương vật, phản xạ nhảy và phản xạ phóng tinh đưa tinh trùng con đực vào Giải phẩu sinh lý vật nuôi 50 đường sinh dục con cái để gặp trứng. Quá trình này thực hiện dưới sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương và mang tính bẩm sinh. 2.2. Hoạt động sinh lý hệ sinh dục cái + Sự hình thành trứng chín và sự rụng trứng: Khi gia súc cái thành thục về tính, dưới tác dụng của hoocmon FSH của tuyến yên sẽ kích thích noãn bào ở miền vỏ buồng phát triển thành noãn baò trứng chín nổi lên bề mặt của buồng trứng và tiết ra hóc môn sinh dục cái đổ vào máu gây hưng phấn thần kinh làm con vật động dục. Đồng thời dưới tác dụng của hóc môn LH của tuyến yên, kích thích trứng chín rụng giải phóng tế bào trứng. + Sự hình thành thể vàng: Sau khi trứng rụng, trên bề mặt buồng trứng hình thành một vết sẹo phát triển thành cơ quan nội tiết gọi đó là thể vàng. Thể vàng này tiết ra hóc môn progesteron có tác dụng ức chế sự phát triển của noãn bào ức chế quá trình tiết hóc môn sinh dục cái, do đó ức chế quá trình động dục. Nếu trứng được thụ tinh, con vật có chửa thì thể vàng tồn tại trong suốt quá trình có chửa, gia súc không động dục. Ngược lại nếu trứng rụng nhưng không được thụ tinh , thì thể vàng chỉ tồn tại trong thời gian ngăn, sau đó tiêu biến con vật động dục trở lại. + Chu kỳ động dục ở gia súc cái (chu kỳ tính) Chu kỳ tính là khoảng thời gian giữa hai lần động dục khi gia súc cái thành thục về tính. Chu kỳ tính khác nhau ở các loài gia súc: trâu khoảng 28 – 30 ngày, bò 21 ngày, lợn 20 – 21 ngày. + Các giai đoạn của chu kỳ tính: chu kỳ tính của gia súc gồm 3 giai đoạn - Giai đoạn cân bằng: sau giai đoạn ức chế, trước giai đoạn hưng phấn, giai đoạn này trứng phát triển chín và nổi lên bề mặt của buống trứng. Biểu hiện của con vật; tính tình trầm lặng, ăn uống bình thường, không thích gần con đực, không thích giao phối. cuối giai đoạn này xuất hiện hưng phấn thần kinh. - Giai đoạn hưng phấn (động dục): biểu hiện tính dục rõ nhất là hưng phấn thần kinh; con vật kêu rống, phá chuồng, bỏ ăn, tìm con đực, thích gần con đực, đòi giao phối, cuối thời kỳ này trứng rụng. - Giai đoạn ức chế: Tính hưng phấn giảm dần và mất hẳn, con vật trần tĩnh, ăn uống trở lại bình thường, không tích gần con đực, không thích giao phối. Ở thời kỳ này thể vàng hình thành và hoạt động thời gian ngắn thì tiêu biến. + Sự thụ tinh - Là quá trình gặp nhau và đồng hóa lẫn nhau giữa tinh trùng và tế bào trứng để phát triển thành hợp tử. quá trình này xẩy ra ở 1/3 ống dẫn trứng trong cơ thể con cái + Chửa Là thời gian phát triển của thai trong tử cung con mẹ, được tính từ khi trứng được thụ tinh phát triển thành hợp tử đến khi thai phát triển hoàn chỉnh thành cơ thể mới và được đẻ ra ngoài cơ thể mẹ. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 51 Mỗi loài gia súc có thời gian mang thai khác nhau: lợn thời gian chửa trung bình là 114 ngày; Trâu 310 – 330 ngày; bò 285 ngày; chó 60 ngày; thỏ 30 ngày; mèo 58 ngày; voi 610 ngày. Hình 5.9. Sự sự tinh ở gia súc + Đẻ Đẻ là hoạt động sinh lý bình thương của gia súc cái; khi thai phát triển hoàn chỉnh, con mẹ đẩy thai, màng nhau và các sản phụ ra ngoài hoàn toàn. Đẻ Là một phản xạ không điều kiện dưới sự chỉ đạo của thần kinh và thể dịch. Trước khi đẻ con vật có biểu hiện về toàn thân và cục bộ hệ sinh dục. B. Câu hỏi và bài tập thực hành I. Câu hỏi 1. Trình bày vị trí, hình thái, cấu tạo và chức năng sinh lý hệ tiết niệu gia súc. 2. Trình bày vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục gia súc đực. 3. Trình bày nước tiểu và sự hình thành nước tiểu ở gia súc. 4. Trình bày sự sinh tinh trùng và giao phối ở gia súc đực. 5. Thế nào là chu kỳ tính ở gia súc? các giai đoạn của chu kỳ tính ở gia súc cái. 6. Thế nào là sự thụ tinh, chửa, đẻ ở gia súc cái ? hãy nêu thời gian động dục, thời gian chửa của trâu, bò, ngựa, lợn. II. Bài tập thực hành Bài 1: Thực hành xác định vị trí, hình thái, cầu tạo hệ tiết niệu + Mục đích - Xác định được vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo trên cơ thể gia súc. + Nội dung - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo thận trên cơ thể gia súc. - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo về mặt giải phẫu niệu quản. - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo về mặt giải phẫu bàng quang. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 52 - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo về mặt giải phẫu niệu đạo + Nguồn lực - Tiêu bản hệ tiết niệu gia súc ngâm formol . - Mô hình, tranh ảnh hệ tiết niệu gia súc. - Lợn thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo trên cơ thể động vật thí nghiệm. Học viên kiến tập - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo hệ tiết niệu gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: chỉ đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của hệ tiết niệu trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. Bài 2: Thực hành xác định vị trí, hình thái, cầu tạo hệ sinh dục gia súc + Mục tiêu: học xong bài này người học có khả năng - Trình bày được vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực và cái gia súc. - Xác định được vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực và cái trên cơ thể gia súc. + Nội dung: - Xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực . - Xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục cái. + Nguồn lực - Tiêu bản hệ sinh dục gia súc ngâm formol. - Động vật thí nghiệm (lợn đực, cái). - Mô hình, tranh ảnh hệ sinh dục gia súc. - Dụng cụ thú y. - Bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức: - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực, cái trên tiêu bản và động vật thí nghiệm Giải phẩu sinh lý vật nuôi 53 - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục gia súc trên tiêu bản, động vật thí nghiệm. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: xác định chính xác vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực, cái trên tiêu bản, động vật thí nghiệm. C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài - Vị trí, hình thái, cấu tạo của thận gia súc. - Vị trí, hình thái, cấu tạo dịch hoàn, buồng trứng, tử cung ở gia súc . - Sự hình thành tinh trùng là quá trình liên tục được thực hiện trong ống sinh tinh nhỏ của dịch hoàn, vì vậy con đực không có chu kỳ động dục. Chương 6: HỆ THẦN KINH Mục tiêu Học xong chương này người học có khả năng: - Trình bày được vị trí, hình thái, cấu tạo, hoạt động sinh lý của hệ thần kinh. - Xác định được vị trí, hinh thái, cấu tạo não bộ, tủy sống trên cơ thể vật nuôi. A. Nội dung I. Giải phẩu hệ thần kinh 1. Giải phẩu hệ não tủy 1.1.Tủy sống. + Là một khối hình trụ nằm ở trong ống cột sống của xương sống. Bắt đầu từ đốt sống cổ thứ nhất đến đốt sống khum cuối cùng + Cấu tạo tủy sống theo mặt cắt ngang gồm: Ngoài là lớp màng cứng, trong là lớp màng nhện, giữa hai lớp màng này hình thành xoang dưới màng cứng, trong màng nhện áp sát mô tủy sống là màng nuôi, trong màng nuôi là mô tủy sống. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 54 Hình 6.1: Cấu tạo tủy sống theo mặt cắt ngang Mô tủy sống do chất xám và chất trắng tao thành, chất trắng ở ngoài, chất xám ở trong, chất xám có hình chữ H. Chất xám do thân các tế bào thần kinh tạo thành, chất trắng do sợi trục và đuôi gai tế bào thần kinh tập trung tạo thành. + Chức năng tủy sống: - Dần truyền xung động thần kinh. - Trung khu vận động của các cơ quan phần sau cơ thể gia súc. 1.2. Não Não là bộ phận cao cấp của thần kinh não tủy, nằm trong hộp sọ, nối tiếp không có ranh giới với tủy sống. Não động vật gồm: Hình 6.2: Não bộ cắt dọc 1. Hành não, 2. Cầu não, 3. Tiểu não, 4. Chất trắng tiểu não, 5. Buồng não IV, 6. Củ não sinh tư, 7. Cuống não, 8. Cống Sylvius, 9. Tuyến yên, 10. Bắt chéo thị giác, 11. Củ vú, 12. Buồng não III, 12a. Mặt cắt giữa 2 đồi thị, 13. Bán cầu đại não, 14. Thể chai, 15. Buồng não bên, 16. Tuyến tùng, 17. Thùy khứu giác. + Hành não Là phần sau cuối cùng của não bộ, nối não với tủy sống, sau cầu não, trước tủy sống, là nơi xuất phát của các đôi dây thần kinh từ số 6 đến số 12. Hành não là trung khu của hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn, bài tiết, bảo vệ cơ thể Hành tủy là trung khu có tính chất sinh mệnh. Mọi tổn thương của hành tủy đều dễ gây nên chết vì làm ngừng hoạt động hô hấp. + Hậu não Gồm có cầu não và tiểu não: - Cầu não nối giữa hành não và đại não. Cầu não là nơi xuất phát của các đôi thần kinh từ số 5 đến số 9 và là trung khu ngủ và trung khu hô hấp Giải phẩu sinh lý vật nuôi 55 - Tiểu não nằm trên hành tủy và cầu não, sau bán cầu đại não. Tiểu não là trung khu giữ thăng bằng cơ thể và thính giác. + Trung não gồm cuống não và củ não sinh tư - Cuống não nằm ở mặt dưới của não, trước cầu não, sau tuyến yên, dưới củ não sinh tư. Cuống não là nơi xuất phát của các đôi thần kinh số 3 và số 4 - Củ não sinh tư. Gồm 4 củ ở mặt trên của cuống não. Chức năng tiếp nhận thị giác. + Gian não Nằm khuất dưới bán cầu đại não gồm 2 phần chính: vùng dưới đồi và vùng trên đồi. * Vùng dưới đồi là cửa ngõ của vỏ não, truyền các xung động thần kinh từ cơ thể đến vỏ não. Ngoài ra nó còn là trung khu cao cấp của cảm giác đau đớn. * Vùng dưới đồi gồm củ tro, củ vú và tuyến yên. * Chức năng: - Là trung ương cao cấp của hệ thần kinh thực vật. - Điều hòa hoạt động tuyến yên. - Điều tiết thân nhiệt. - Điều hòa trao đổi chất. - Điều hòa hoạt động sinh dục (thông qua tuyến yên) + Cùng não Bao gồm bán cầu đại não, thể vân, các khí quan liên bán não và vỏ đại não (chất xám) - Bán cầu đại não: gồm bán cầu bên trai và phải chiếm 3/4 diện tích hộp sọ. Mặt trên của bán cầu đại não có rất nhiều nếp nhăn và dày đặc hệ thống mao mạch. Vỏ não là nơi cảm thụ tinh vi gồm nhiều bộ phận phân tích hợp lại, là cơ sở vật chất của sự vận động cao cấp của hệ thần kinh, là cơ quan điều hòa tối cao của cơ thể. Chính vì lẽ đó cơ thể động vật mới thích nghi được với ngoại cảnh, tồn tại và sống được. 1.2. Thần kinh ngoại biên + Thần kinh não bộ gồm 12 đôi thần kinh xuất phát từ não bộ: Giải phẩu sinh lý vật nuôi 56 Hình 6.4. Trung khu điều khiển hoạt động của cơ thể trên vỏ não - Đôi số 1: dây thần kinh khứu giác. - Đôi số 2: dây thần kinh thị giác: nhận kích thích thị giác. - Đôi số 3: dây thần kinh vận nhãn chung: chỉ huy cơ mắt làm vận động nhãn cầu. - Đôi số 4: dây thần kinh cảm xúc: điều khiển các cơ mặt lộ vẻ vui, buồn - Đôi số 5: dây thần kinh tam thoa: gồm 3 nhánh: một nhánh đi về tuyến lệ, một nhánh đi vào hàm trên như: mũi, răng, nhai, ngáp, một nhánh đi về hàm dưới. - Đôi số 6: Dây thần kinh vận nhãn ngoài: điều khiển cử động nhãn cầu. - Đôi số 7: dây thần kinh mặt: điều khiển ở các cơ mặt. - Đôi số 8: dây thần kinh thính giác: nhận biết kích thích về thính giác. - Đôi số 9: dây thần kinh lưỡi hầu: nhận kích thích vị giác ở lưỡi và điều khiển cơ yết hầu hoạt động. - Đôi số 10: dây thần kinh phế vị (đại diện cho phổi và dạ dày): phân phối đến tất cả các cơ quan phủ tạng. - Đôi số 11: dây thần kinh gai tủy sống: điều khiển cơ hàm nhai, thiệt cốt, lưỡi. - Đôi số 12: dây thần kinh dưới lưỡi: vận động cơ dưới lưỡi. + Dây thần kinh tủy sống Cứ mỗi đốt sống có một đôi dây thần kinh tủy sống đi ra và phân bố đến các tổ chức cơ quan của cơ thể làm nhiệm vụ nhận mọi kích thích ví dụ: bò 31 đôi, ngựa 36 đôi, lợn 32 đôi. 2. Giải phẫu hệ thần kinh thực vật Giải phẩu sinh lý vật nuôi 57 Hệ thần kinh thực vật ở gia súc gồm 2 phần: thần kinh giao cảm và thần kinh phó giao cảm. Hệ thần kinh thực vật được cấu tạo gồm: - Trung khu giao cảm chỉ nằm ở những nơi nhất định của hệ thần kinh như: não giữa, hành não, tủy sống vùng ngực, hông khum - Hạch giao cảm gồm hai dãy hạch năm hai bên cột sống - Dây giao cảm đi vào các hạch trước khi tỏa đi chi phối các cơ quan trong cơ thể. 2. Hoạt động sinh lý hệ thần kinh 2.1. Hoạt động sinh lý não tủy Thần kinh não tủy chỉ huy mọi hoạt động của các cơ quan tổ chức trong cơ thể động vật, thông qua các phản xạ như; phản xạ nuốt, nhai, tiết nước bọt, ho, hắt hơi, thải nước tiểu, co cơ Các phản xạ này đều do vùng thần kinh nằm trên vỏ não điều khiển. Võ não gia súc có khoảng 50 vùng, ở người có khoảng 100 vùng. Các vùng chức năng đó được tập trung thành các vùng chức năng lớn sau: Vùng vận động, vùng cảm giác da và các tuyến, vùng thị giác, vùng thính giác, vùng khứu giác và vùng vị giác. Hoạt động phản xạ của hệ thần kinh cao cấp gồm có hai loại: + Phản xạ không điều kiện. Phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh, con vật sinh ra phản xạ đã được hình thành. Đặc điểm của loại phản xạ này là có kích thích tác động vào cơ quan cảm giác, cơ thể có đáp ứng ngay mà không cần điều kiện nào. Phản xạ không điều kiện bền vững và được truyền lại cho đời sau, thí dụ phản xạ nuốt, vú sữa... Phản xạ không điều kiện gồm 3 loại: phản xạ ăn uống, phản xạ tự vệ và phản xạ tính dục. + Phản xạ có điều kiện. Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong quá trình sống của gia súc do một kích thích có điều kiện tác động vào cơ thể, trước một kích thích không điều kiện trong cùng một thời điếm và được lặp đi lặp lại nhiều lần, Thí dụ phản xạ tiết nước bọt ở chó bằng tiếng kẻng. Phản xạ này được hình thành như sau: Trước khi cho chó ăn một vài giây người ta đánh kẻng, sau đó cho con vật ăn thức ăn, quá trình này được lặp đi, lặp lại nhiều lần, sau đó ngươi ta chỉ đánh kẻng mà không cho chó ăn thì chó vẫn tiết nước bọt. Trong phản xạ này tiếng kẻng là kích thích có điều kiện, thức ăn là kích thích không điều kiện. Đặc điểm của phản xạ có điều kiện là được hình thành trong đời sống cá thể và đặc trưng cho từng cá thể, không truyền lại cho đời sau, không bền vững nếu không được củng cố (luyện tập). Phản xạ có điều kiện được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi như; Phản xạ nhảy giá của đực giống, huấn luyện gia súc cày kéo, làm xiếc 2.2. Hoạt động sinh lý thần kinh thực vật. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 58 + Thần kinh thực vật gồm: thần kinh giao cảm và thần kinh phó giao cảm chi phối hoạt động của các cơ trơn, tim mạch, nội tạng, các hoạt động trao đổi dinh dưỡng, điều khiển các hoạt động không theo ý muốn. Hoạt động sinh lý của thần kinh giao cảm và phó giao cảm tác động ngược chiều nhau, nhưng thống nhất với nhau nhằm cân bằng hoạt động sinh lý của cơ thể. Hoạt động sinh lý của thần kinh giao cảm và phó giao cảm đối với các bộ phân của cơ thể như sau: Hình 6.5. Sơ đồ hoạt động của hệ thần kinh thực vật Cơ quan Tác dụng hệ giao cảm Tác dụng hệ phó giao cảm + Tim Đập nhanh, mạnh Đạp yếu, chậm + Mạch máu Co mạch Giãn mạch + Cơ trơn - Dạ dày Co hoặc giãn Co, tăng khẩn trương - Cơ vòng túi mật Co Giãn - Cơ thành túi mật Giãn Co - Ruột non Giảm nhu động Tăng nhu động - Tử cung có thai Co Giãn - Tử cung không có thai Giãn Co - Cơ thắt bàng quang Co, tăng căng thẳng Giãn - Cơ thành bàng quang Giãn, giảm căng thẳng Co, tăng căng thẳng - Tuyến nước bọt Tiết ít, nhiều dịch nhầy Tiết nhiều, loãng - Đồng tử mắt Giãn, mở to Co, thu nhỏ + Các chất làm tăng cường hoặc kìm hãm hoạt động của hệ thần kinh thực vật. - Chất tăng cường giao cảm: Adrenalin, Ephederin, cocain. - Chất ức chế giao cảm: Esgotamin, Yohinbin. - Tăng cường phó giao cảm: Pilocarpin, Axetylcholin, Axeril. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 59 - Chất ức chế phó giao cảm: Artropine. - Người ta có thể sử dụng thuốc trên để làm tăng cường hay ức chế hoạt động của hệ giao cảm và phó giao cảm trong lâm sàng thú y. Ví dụ Atropin điều trị trong bệnh đau ở ngựa do tăng nhu động ruột. B. Câu hỏi và bài tập thực hành I. Câu hỏi 1. Trình bày vị trí, cấu tạo của thần kinh não bộ gia súc. 2. Hãy kể tên và chức năng sinh lý của 12 đôi thần kinh não bộ gia súc. 3. Thần kinh thực vật gồm những hệ nào? Trình bày đặc điểm hoạt động sinh lý thần kinh thực vật. 4. Thế nào là phản xạ không điều kiện, có điều kiện, cho ví dụ.. Trình bày ứng dụng trong chăn nuôi. II. Bài tập thực hành Bài 1: Thực hành xác định vị trí, cầu tạo thần kinh não tủy + Mục đích - Xác định được vị trí, cấu tạo đại thể của tủy sống, não bộ trên cơ thể gia súc. + Nội dung - Nhận biết vị trí, cấu tạo tủy sống gia súc. - Nhận biết vị trí, cấu tạo não bộ gia súc. + Nguồn lực - Tiêu bản tủy sống, não bộ gia súc ngâm formol . - Mô hình, tranh ảnh hệ thần kinh gia súc. - Lợn thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo tủy sống, não bộ trên cơ thể động vật thí nghiệm. Học viên kiến tập - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo tủy sống, não bộ gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: chỉ đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của hệ thần kinh trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 60 Bài 2: Thực hành thử phản xạ co cơ vân vùng chi trâu, bò + Mục đích - Nhận biết được phản xạ không điều kiện trong hoạt động sinh lý thần kinh của động vật cao cấp. - Xác định được phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh, phản xạ tự vệ của động vật . + Nội dung - Thử phản xạ co chân trước, trâu, bò . - Thử phản xạ co chân sau trâu, bò . + Nguồn lực - Trâu, bò khỏe mạnh - Dụng cụ thú y. - Bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức - Hướng dẫn mở đầu: cho trâu, bò đứng trong giá cố định 4 trụ, khống chế hai chân sau để đảm bảo an toàn. Dùng kim tiêm đâm vào da vùng kẽ móng chân và quan sát phản xạ co chân của trâu bò, nhận xét. Học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfgiao_trinh_giai_phau_sinh_ly_vat_nuoi.pdf
Tài liệu liên quan