Giấy vẽ: Có nhiều loại giấy vẽ,
giấy vẽ cứng mặt nhẵn và mặt nhám,
giấy vẽ phác là loại giấy thường, kẻ ô
vuông.
1.2 - Bút chì: Trên bản vẽ chỉ dùng
loại chì đen. Loại chì cứng kí hiệu là
H (ví dụ: 2H, 3H 6H). Và chì mềm
kí hiệu là B (ví dụ: 2B, 3B 6B).
Trong vẽ kĩ thuật thường dùng chì
HB để vẽ mờ, và chì 2B để tô đậm bản
vẽ. Phải vót nhọn như (hình 1-1).
              
                                            
                                
            
 
            
                 69 trang
69 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Giáo trình vẽ kỹ thuật - Bài 1: vật liệu vẽ, khổ giấy, tỷ lệ khung vẽ và khung tên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 1: 
1. VẬT LIỆU VẼ: 
1.1 - Giấy vẽ: Có nhiều loại giấy vẽ, 
giấy vẽ cứng mặt nhẵn và mặt nhám, 
giấy vẽ phác là loại giấy thường, kẻ ô 
vuông. 
1.2 - Bút chì: Trên bản vẽ chỉ dùng 
loại chì đen. Loại chì cứng kí hiệu là 
H (ví dụ: 2H, 3H6H). Và chì mềm 
kí hiệu là B (ví dụ: 2B, 3B6B). 
Trong vẽ kĩ thuật thường dùng chì 
HB để vẽ mờ, và chì 2B để tô đậm bản 
vẽ. Phải vót nhọn như (hình 1-1). 
1.3 - Tẩy: Chỉ nên dùng loại tẩy mềm, 
muốn tẩy những nét vẽ bằng mực có 
thể dùng dao cạo hoặc dùng bút tẩy 
mực trắng. 
2. DỤNG CỤ VẼ: 
2.1 - Ván vẽ: Có thể rời hoặc đóng thành 
mặt bàn, các cạnh phải vuông góc 
thẳng. 
2.2 - Thước tê: Dùng vẽ những đường 
thẳng song song (hình 1-4) 
Dùng để tô đậm các đường cong không 
vẽ được bằng compa. 
2.3 - Êke: Một bộ gồm 2 cái, 1 cái có góc 
nhọn bằng 45o , một cái có góc nhọn 
bằng 60o. Phối hợp hai êke có thể tạo 
những đường song song (hình 1-3) 
2.4. Hộp compa: Có nhiều loại, compa 
chì,vẽ kim Compa đo dùng để do độ 
dài đoạn thẳng, compa vẽ vòng tròn nhỏ 
riêng, và compa vẽ vòng tròn 
lớn(hình 1- 8) 
2.5. Thước cong: (hình 1 - 9) 
Hình 1-8 
Hình 1-9 
2.6. Thước lỗ: (hình 1- 10) Là những tấm nhựa có lỗ sẵn với 
các chữ số hoặc vật dụng trong kiến trúc, (đã tiêu chuẩn hóa) 
hoặc các lỗ tròn, lỗ elip v.v Với nhiều cỡ khác nhau. Khi 
dùng người ta lấy bút kim có số phù hợp để tô vào các lỗ thủng 
cần thiết như trên thước. 
Hình 1-10 
3. KHỔ GIẤY: 
Khổ giấy là kích thước đo theo mép ngoài của bản vẽ. 
Các quy định về khổ giấy cơ bản như sau: 
Ký hiệu A0 A1 A2 A3 A4 
Kích thước 1189 x 841 841 x 594 594 x 420 420 x 297 297 x 210 
Chú ý: Các khổ A1, 
A2, A3, A4 được chia 
ra từ khổ A0. Sự phân 
chia trên đây thực 
hiện theo một nguyên 
tắc chia đôi cạnh dài 
của khổ trước đó để 
được cạnh ngắn của 
khổ tiếp sau, còn một 
cạnh giữ nguyên. 
4. KHUNG VẼ VÀ KHUNG TÊN 
4.1 - Khung vẽ: Được vẽ 
bằng nét liền đậm cách mép 
khổ giấy 10mm. Nếu có 
nhiều bản vẽ dự định sẽ 
đóng thành tập thì ở kẽ 
khung cách mép trái khổ 
giấy 15mm. 
4.2 - Khung tên dùng: Để ghi 
các thông số bản vẽ, vẽ bằng 
nét liền đậm, đặt ở mép bên 
phải, phía dưới có 2 cạnh 
trùng với 2 cạnh của khung 
bản vẽ. Chữ viết trong 
khung tên phải đúng với tiêu 
chuẩn Việt Nam (TCVN). 
Kích thước khung bản vẽ và 
khung tên như sau: 
1 : Họ tên 
2 : Họ tên người vẽ 
3 : GVHD 
4 : Họ tên GVHD 
5 : Bài tập 
6 : Tên bài tập 
7 : STT 
8 : STT bài tập 
5. TỶ LỆ: 
Tỷ lệ bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được 
trên bản vẽ và kích thước thật của vật thể. 
Tỷ lệ được ký hiệu 2 chữ TL và các chữ số biểu 
diễn. 
TCVN quy định: 
TL phóng to : 200:1; 100:1; 50:1; 25:1 
TL thu nhỏ : 1:200; 1:100; 1:50; 1:25 
BÀI 2: 
1. CÁC NÉT VẼ: 
- Nét liền đậm, độ dày 0.5 
- Nét liền mảnh, độ dày 0.3 
- Nét đứt 
- Nét chấm gạch, độ dày 0.2 
- Nét liền đậm: vẽ các đường bao thấy, đường bao mặt cắt rời, 
khung bản vẽ và khung tên. Nét liền đậm phải vẽ đều như nhau 
trên cả bản vẽ. 
- Nét liền mảnh: vẽ các đường gióng và các đường kích thước. 
- Nét đứt: vẽ các cạnh khuất, đường bao khuất. 
- Nét chấm gạch: vẽ trục đối xứng, đường tâm của vòng tròn. 
MỘT SỐ CHÚ Ý: 
- Cầm viết: Cách cầm viết cũng một 
phần hoàn thiện nét vẽ của mình, tuy 
nhiên theo thói quen không sửa được 
các bạn có thể bỏ qua. Nhưng nét vẽ 
phải được đúng nguyên tắc. 
- Trên một bản vẽ các nét vẽ phải thống 
nhất nhau. Khi hai hay nhiều nét khác 
trùng nhau phải vẽ theo thứ tự ưu tiên: 1-
đường bao thấy, cạnh thấy (nét liền đậm, 
loại A), 2-đường bao khuất, cạnh khuất 
(nét đứt, loại C), 3- mặt phẳng cắt (nét 
chấm mảnh, tô đậm ở hai đầu và ở chỗ 
gẫy khúc, loại E), 4-trục đối xứng, đường 
tâm (nét chấm gạch mảnh, loại D), 5-
đường trọng tâm (nét gạch hai chấm 
mảnh, Loại H), 6 - đường dóng (nét liền 
mảnh, loại B). 
- Các hình bên dưới giúp chúng ta thể hiện nét vẽ kĩ thuật 
chuẩn, tạo những bề rộng nét vẽ bằng nhau, trường hợp vẽ 
máy thì phải định bề rộng nét vẽ cho phù hợp. 
Chú ý: Các nét vẽ phải liền 
nhau, trong trường hợp vẽ 
giao nhau giữa cung tròn và 
đường thẳng thì nên vẽ 
cung tròn trước. 
2. CHỮ VIẾT 
- Tiêu chuẩn TCVN 6-85 quy định kiểu chữ kĩ thuật (hình 2-5) và (hình 2-6). 
- Khổ chữ và chữ số được gọi theo theo chiều cao (h) của chữ hoa. 
- Chiều cao của chữ thường nói chung bằng 7/10h. 
- Chiều rộng của chữ thường nói chung bằng 5/10h. 
HÌNH 2 - 5 HÌNH 2 - 6 
3. GHI KÍCH THƯỚC 
 Đường kích thước: Dùng để biểu thị đoạn hoặc góc cần ghi kích thước. Đường 
kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh, hai đầu có mũi tên chạm sát vào các đường 
gióng. Đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đình góc. 
 Trên bản vẽ các kích thước thể hiện độ lớn của vật thể được biểu diễn. Việc ghi kích 
thước phải tuân theo các quy định nên trong TCVN 5705- 1993 để giúp cho việc đọc 
bản vẽ được dễ dàng, tránh mọi nhầm lẫn. 
 4.1 - Những quy định chung 
Khi ghi kích thước trên bản vẽ, nói chung phải tiến hành như sau: 
Vẽ đường gióng kích thước 
Vẽ đường kích thước 
Ghi con số kích thước 
Các kích thước nên ghi ở ngoài hình biểu diễn. 
Trên bản vẽ dùng đơn vị dài là mm, và không ghi đơn vị sau con số kích thước. 
 4.2 - Đường gióng và đường kích thước 
Đường gióng: Dùng để giới hạn phần tử được ghi kích thước. 
Đường kích thước: Dùng để biểu thị đoạn hoặc góc cần ghi kích thước. Đường kích 
thước được vẽ bằng nét liền mảnh, hai đầu có mũi tên chạm sát vào các đường 
gióng. Đường kích thước của góc là cung tròn có tâm ở đình góc. 
Cách ghi kích thước 
Cách ghi kích thước đường cong Trong trường hợp ghi nghiêng 
 Trong trường hợp không đủ mũi tên và trường hợp đối xứng có thể vẽ 1 
mũi tên như trên 
4. KÍ HIỆU VẬT LIỆU 
Ghi Chú: 
 - Trên mặt cắt nếu không chỉ rõ loại vật liệu 
thì dùng kí hiệu như trên để thể hiện. 
 - Các đường gạch của các kí hiệu vật liệu 
được vẽ bằng nét mảnh, liên tục hoặc ngắt 
quãng và nghiêng một góc thích hợp, tốt nhất 
là 45o với đường bao quanh chính hoặc trục 
đối xứng của mặt cắt. 
 - Cho phép chỉ vẽ kí hiệu ở vùng biên của 
mặt cắt nếu miền cần vẽ kí hiệu quá 
rộng.(hình 2-9) 
 - Cho phép tô đen các mặt cắt hẹp có bề rộng 
nhỏ hơn 2mm. Nếu có các mặt cắt hẹp kề nhau 
 thì phải để một khe hở không nhỏ hơn 0,7mm 
giữa các mặt cắt đó. 
HÌNH 2 - 9 
5. KÍ HIỆU VẬT DỤNG 
Trên mặt bằng có vẽ kí hiệu quy ước các đồ đạc và thiết bị thường gặp: 
6. MỘT SỐ LƯU Ý KHI THỂ HIỆN 
 Khung tiêu đề tiêu biểu 
Cẩn thận khi thể hiện 
Cách ghi tiêu đề 
Thể hiện chổ nối các chi tiết Cách sử dụng đường kích thước 
Chú ý: Trên đây là một trong những chú ý nhỏ trong thể hiện bản vẽ 
kiến trúc, cần thể hiện rõ ràng, và đúng nguyên lý, nắm rõ yếu tố cơ 
bản nhất của bản vẽ kiến trúc. 
BÀI 3: 
 Để biểu diễn các vật thể trong không gian lên trên bản vẽ, trong vẽ kĩ 
thuật người ta dùng nhiều phương pháp. Phổ biến nhất là phương pháp 
hình chiếu thẳng góc kết hợp với hình cắt và mặt cắt. Ngoài ra trong kĩ 
thuật, nhất là trong vẽ xây dựng, còn dùng hình chiếu trục đo và hình chiếu 
phối cảnh để biểu diễn vật thể. 
1. PHƯƠNG PHÁP HÌNH CHIẾU THẲNG GÓC 
 - Các đường bao thấy, cạnh thấy được thể 
hiện bằng nét liền đậm. Các đường bao 
khuất được thể hiện ằng nét đứt. 
 - Theo phương pháp này, vật thể cần biểu 
diễn được đặt giữa mắt người quan sát (tâm 
chiếu) và mặt phẳng hình chiếu tương 
ứng(hình 3-1). 
 - Hình chiếu của một vật thể là hình biểu 
diễn nhận được bằng cách chiếu thẳng góc 
các đường bao, các cạnh (nếu có) thuộc bề 
mặt của mặt phẳng đó lên mặt phẳng hình 
chiếu tương ứng. 
 - Các đường bao thấy, cạnh thấy được thể hiện bằng nét liền 
đậm. Các đường bao khuất được thể hiện ằng nét đứt. 
 - Sau khi chiếu thẳng góc vật thể lên các mặt phẳng hình 
chiếu đó, các mặt của hình hộp được trải ra cho trùng với mặt 
phẳng 1(được chọn là mặt phẳng của bản vẽ). Sáu hình biểu 
diễn thu được gọi là các hình chiếu cơ bản của vật thể. 
 - Các hình chiếu cơ bản được bố trí như trên (hình 3-2) và 
được gọi tên như sau: 
+ Hình chiếu từ trước, hình chiếu từ sau (hình chiếu đứng) 
+ Hình chiếu từ trên, hình chiếu từ dưới (hình chiếu bằng) 
+ Hình chiếu từ trái, hình chiếu từ phải (hình chiếu cạnh) 
Hình 3- 2a 
Hình chiếu vật thể vuông góc lên 
bản vẽ 
Hình 3- 2b 
Thể hiện các hình chiếu 
vuông góc lên bản vẽ 
Thông thường người ta thường chỉ 
dùng hai hoặc ba hình chiếu là đủ 
để biểu diễn một vật thể (hình 3-3 
). Trong kiến trúc thể hiện đầy đủ 
thì dùng đến năm hình chiếu. Đối 
công trình thì gồm có bốn mặt 
chiếu thường gọi (mặt đứng, mặt 
bên1, mặt bên 2, mặt sau hoặc mặt 
đứng theo hướng), và một mặt 
bằng tổng thể công trình. 
Hình 3-3 
Hình chiếu trục đo 
MỘT SỐ HÌNH CHIẾU CỦA VẬT THỂ 
ĐƠN GIẢN 
CÁC MẶT ĐỨNG CỦA MỘT 
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC 
 - Khi vẽ các hình chiếu của một vật thể phức tạp người ta 
thường phân tích nó thành những bộ phận hình học đơn giãn 
hơn. Vẽ hình chiếu của các bộ phận này rồi tập hợp chúng lại 
để có hình chiếu của vật thể đã cho. 
 - Hình 3-4 bên đây là nêu ví dụ về cách phân tích một vật 
thể thành các bộ phận đơn giãn hơn để vẽ hình chiếu của nó. 
Hình 3-4 
2. HÌNH CẮT VÀ MẶT CẮT 
2.1 Định nghĩa hình cắt: 
Hình cắt là hình chiếu của phần còn lại của vật thể lên một mặt 
phẳng hình chiếu song song với mặt phẳng cắt sau khi đã 
tưởng tượng cắt bỏ đi phần vật thể ở giữa mặt phẳng cắt và 
người quan sát 
Chú ý: 
 - Việc cắt vật thể chỉ là tưởng tượng và mỗi mặt phẳng cắt chỉ 
có liên quan đến một hình cắt tương ứng. 
 - Lập xong hình cắt, vật thể lại coi như nguyên vẹn. Muốn vẽ 
hình cắt khác, phải dùng mặt cắt tưởng tượng khác. 
 - Trên hình cắt, đường bao quanh của phần đặt vị mặt phẳng 
cắt đi qua cũng như hình chiếu của phần vật thể ở phía sau mặt 
phẳng cắt đều vẽ bằng nét liền đậm. 
 - Riêng đối với các bản vẽ xây dựng, 
đường bao quanh của phần vật thể 
nằm phía sau mặt phẳng cắt được vẽ 
bằng nét liềnmảnh để cho hình biểu 
diễn được nổi dễ nhìn (hình 3-7) và 
(hình 3-8). 
 - Hình phẳng giới hạn bởi giao 
tuyến của mặt phẳng cắt với bề mặt 
vật thể gọi là mặt cắt. 
 - Như vậy ta thấy hình cắt bao gồm 
cả mặt cắt và hình chiếu của phần vật 
thể nằm phía sau mặt phẳng cắt. 
 - Trong kiến trúc ta thường trình 
bày cả hình cắt và mặt cắt để thể hiện 
hết không gian kiến trúc. Nhưng khi 
khai triển hoặc chỉ để xem không gian 
bên trong phòng thì chỉ cần vẽ mặt 
cắt. Hay khi khai triển bản vẽ thì chỉ 
vẽ mặt cắt. 
Hình 
3-7 
Hình 
3-8 
Phân loại hình cắt: Người ta phân loại hình cắt theo nhiều cách: 
 - Hình cắt đứng: Là hình cắt thu được khi dùng mặt phẳng cắt song 
song với mặt phẳng hình chiếu đứng. 
 - Hình cắt bằng: Là hình cắt thu được khi dùng mặt phẳng cắt song 
song với mặt phẳng hình chiếu bằng. 
 - Hình cắt xoay: Là hình cắt thu được bằng cách dùng các mặt phẳng 
cắt giao nhau dưới một góc nào đó. Người ta tưởng tượng xoay các mặt 
phẳng cắt cho trùng với nhau thành một mặt phẳng. Nếu mặt phẳng này 
song song với một mặt phẳng hình chiếu cơ bản thì hình cắt xoay có thể 
bố trí ngay trên hình chiếu cơ bản tương ứng. Hướng nhìn phải vuông 
góc. (xem hình 3-9) 
Hình 
3-9 
2.2 Các qui ước về hình cắt 
Vị trí của mặt phẳng cắt được xác định bằng nét cắt. Khi cần chỉ 
hướng nhìn, người ta dùng mũi tên, đầu mũi tên vẽ chạm vào nét cắt 
như (hình). Nét cắt ngoài cùng không được chạm vào đường bao của 
hình biểu diễn, ở gần mũi tên có ghi chữ hoa để gọi tên mặt phẳng cắt. 
Cho phép ghi cùng một chữ hoa ở chổ gẫy khúc của nét cắt khi cần 
thiết. Phía trên hình cắt có ghi tên gọi bằng chữ hoa tưng ứng theo kiếu 
A-A, B-B 
Hình 3-10 
2.3. Mặt cắt 
a) Định nghĩa: Mặt cắt là hình biểu diễn nhận được trên mặt phẳng cắt 
khi tưởng tượng dùng mặt phẳng này để cắt vật thể. Đó chính là hình 
phẳng giới hạn bởi giao tuyến của mặt phẳng cắt với bề mặt của vật thể. 
Trên bản vẽ xây dựng cho phép ghi vị trí mặt phẳng cắt và hướng nhìn 
như trên (hình 3-11). 
Hình 3-11 
b) Hình vẽ tách: (Trong kiến trúc còn 
gọi là khai triển ) 
Hình vẽ tách hay hình trích là hình biểu 
diễn bổ sung cho một bộ phận nào đó 
của vật thể khi cần làm sáng tỏ thêm về 
hình dáng và kích thước của nó. Hình vẽ 
tách có thể là hình chiếu hoặc hình cắt 
và luôn luôn được vẽ phóng to so với 
hình biểu diễn có liên quan. (hình 3-12 ) 
là ví dụ về hình vẽ tách của diềm mái và 
trần hiên của ngôi nhà. Trên hình biểu 
diễn chính người ta khoanh tròn bằng 
nét liền mảnh bộ phận cần vẽ tách và ghi 
kí hiệu bằng chữ hoa hay chữ số. Hình 
vẽ tách thường được đặt gần hình biều 
diễn chính. Nếu hình vẽ tách vẽ trên một 
tờ giấy khác hay trên cùng một tờ giấy 
nhưng ở xa hình biểu diễn chính thì trên 
hình biểu diễn chính và hình vẽ tách 
được ký hiệu như chỉ dẫn (hình 3- 
13) 
Chữ hoa hoặc chữ số ghi ở nửa trên vòng tròn là ký hiệu bộ 
phận cần vẽ tách, con số ghi ở nữa dưới chỉ số thứ tự tờ giấy 
vẽ trên đó có hình vẽ tách tương ứng. Nếu hình vẽ tách ngay 
trên tờ giấy của hình biểu diễn chính thì thay con số ở nửa 
dưới bằng một nét gạch mảnh. 
Hình 3- 13 
BÀI 4: 
1. MẶT BẰNG: 
 - Mặt bằng ngôi nhà là hình cắt bằng của ngôi nhà, trên đó thể 
hiện vị trí, kích thước các tường, vách, cửa và các thiết bị đồ đạc. 
 - Thông thường mặt phẳng cắt lấy cách mặt sàn nhà 1m – 
1.5m. 
 - Mỗi tầng nhà được vẽ với một mặt bằng riêng. Nếu 2 tầng có 
trục đối xứng, cho phép vẽ một nửa mặt bằng tầng này kết hợp 
với một nửa mặt bằng tầng kia. Nếu các tầng có kết cấu giống 
nhau thì vẽ tầng điển hình. 
 - Tỷ lệ: 1:50, 1:100, 1:200. 
 - Đường nét: nét liền đậm thường dùng 0.6 – 0.8 mm vẽ các 
đường bao của cột, tường và vách ngăn bị mặt phẳng cắt qua. 
Dùng nét liền mảnh để vẽ các đường bao của các bộ phận nằm 
sau mặt phẳng cắt và vẽ các thiết bị vật dụng trong nhà. Mặt 
bằng còn vẽ nét cắt để biểu thị vết của mặt phẳng cắt. 
 - Kích thước: bao gồm : 
 + Dãy kích thước sát đường bao mặt bằng ghi kích thước các mảng 
tường và các lỗ cửa sổ, cửa đi  
 + Dãy kích thước thứ 2 ghi khoảng cách các trục tường, trục cột. 
 + Dãy ngoài cùng ghi kích thước giữa các trục tường biên theo chiều 
dọc hay chiều ngang ngôi nhà. 
 - Các trục tường và trục cột được kéo dài ra ngoài và tận cùng bằng các 
vòng tròn đường kính khoảng từ 8 – 10mm, trong đó ghi các số thứ tự 1, 2, 
3 cho các trục ngang, tính từ trái qua phải, và ghi các chữ A, B, C theo 
chiều rộng ngôi nhà, từ dưới lên trên. 
 - Bên trong mặt bằng có ghi kích thước chiều dài và chiều rộng mỗi 
phòng, bề dày các vách tường và diện tích từng phòng. 
 - Cao độ mặt sàn được ký hiệu và được đặt ngay tại vị trí có cao độ ấy. 
 - Đặc biệt trong thiết kế thi công cần ghi đầy đủ kích thước cần thiết cho 
việc thi công và lắp đặt thiết bị. 
 - Ngoài ra, trong những công trình có yêu cầu cao, có thể vẽ thêm mặt 
bằng lát nền, mặt bằng trần, mặt bằng định vị cột và móng 
 - Trong các bộ phận của ngôi nhà thì cầu thang là bộ phận quan trọng 
nhất. 
2. MẶT ĐỨNG 
 - Mặt đứng của ngôi nhà là hình chiếu thể hiện hình dáng 
bên ngoài của ngôi nhà. 
 - Nét vẽ: vẽ bằng nét liền mảnh. 
 - Khi mặt đứng được vẽ chung và đặt đúng vị trí chiếu liên hệ 
với mặt bằng thì không cần ghi ký hiệu trục và kích thước. Khi 
nó được vẽ riêng ra so với mặt bằng hoặc vẽ ở bản vẽ khác thì 
cần ghi thêm tên các trục tương ứng trên mặt bằng nhằm cho 
ta biết hướng nhìn vào mặt đứng cần vẽ. 
 - Trong giai đoạn thiết kế sơ bộ, mặt đứng thể hiện như trên. 
 - Trong giai đoạn thiết kế thi công, ngoài việc thể hiện mặt 
đứng như trên, ta còn phải thể hiện thêm các bản vẽ mặt đứng 
với tỷ lệ lớn hơn (thường là mặt đứng trích đoạn), trong đó thể 
hiện và ghi chú rõ các kích thước chi tiết, các ghi chú về màu 
sắc cùng chất liệu cấu tạo mặt ngoài của nhà. 
3. MẶT CẮT 
Mặt cắt ngôi nhà là mặt cắt đứng thu được khi dùng một hay 
nhiều mặt phẳng thẳng đứng song song với các mặt phẳng 
hình chiếu cơ bản cắt qua, thông thường được gọi là mặt cắt. 
 - Theo hình thức thể hiện, mặt cắt bao gồm 2 dạng: mặt cắt ngang và mặt 
cắt dọc, được gọi tương ứng với các trục ngang và trục dọc của ngôi nhà. 
Mặt cắt thể hiện không gian bên trong ngôi nhà. Trên mặt cắt thể hiện 
chiều cao các tầng, các cửa sổ, cửa đi, cầu thang, các vị trí cấu tạo của 
tường, vách kín, các chi tiết vì kèo, sàn, mái cho đến móng, hình dáng 
bên trong các phòng cùng chi tiết trang trí. 
 - Theo quy ước, mặt cắt phải cắt qua các vị trí có cấu tạo phức tạp cần 
thể hiện rõ, không được cắt dọc qua tường, trục cột hoặc khoảng giữa hai 
cánh thang. 
4. PHƯƠNG PHÁP VẼ 
1 .Vẽ lưới trục: dùng để định vị lưới cột, nét , độ dày 0.2. 
Định vị tên trục. 
2. Vẽ lưới cột. 
3. Vẽ tường bao, tường phân chia, nét cắt , độ dày 0.5. 
4. Vẽ các nét thấy hoạch định phân chia, cầu thang. 
5. Vẽ thiết bị đi kèm công trình. 
6. Vẽ vật dụng. 
7. Ghi tên không gian, cote (độ cao thấp so với mặt bằng chuẩn). 
8. Ghi kích thước cơ sở. 
BÀI 5: 
BÀI 6: 
BÀI 7: 
KÝ HIỆU NÉT - GHI CHÚ TRONG BẢN VẼ KHAI TRIỂN 
KÝ HIỆU CHUNG VỀ ĐƯỜNG ỐNG 
KÝ HIỆU VỀ ĐƯỜNG ỐNG CẤP THOÁT NƯỚC 
KÝ HIỆU ĐƯỜNG ỐNG HỆ THỐNG SƯỞI ẤM 
KÝ HIỆU THIẾT BỊ ĐIỀU CHỈNH TRÊN ĐƯỜNG ỐNG 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 giao_trinh_ve_ky_thuat_8597.pdf giao_trinh_ve_ky_thuat_8597.pdf