Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật bệnh lý khe mang ở trẻ em.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên những bệnh nhiđược chẩn đoán và phẫu thuật
bệnh lý khe mang tại khoa Tai‐mũi‐họng Bệnh Viện Nhi Đồng I từ tháng 9/2012 đến tháng 4/2013.
Kết quả: Trong 34 ca được khảo sát, tỉ lệ bất thường khe mang số I chiếm 17,65 % biểu hiện là nang/lỗ dò
chảy dịch vị trí trước tai, sau tai, vùng góc hàm; bất thường khe mang số II chiếm 38,24% biểu hiện chủ yếu là lỗ
dò tiết dịch (84,62%) vị trí dọc theo bờ trước cơ ức đòn chủm; dò xoang lê chiếm 44,11% biểu hiện là viêm
tấy/áp‐xe vùng tuyến giáp tái đi tái lại (66,67%). Siêu âm là phương tiện cận lâm sàng dễ thực hiện, không xâm
lấn, có thể giúp sàng lọc những khối u vùng cổ. Phẫu thuật lấy nang/đường dò số I đòi hỏi phải bộc lộ thần kinh
mặt, phẫu thuật đường dò số II sử dụng một hay hai đường rạch ngang cổ, phẫu thuật dò xoang lê phải bộc lộ
thần kinh quặt ngược thanh quản trước khi cắt bán phần tuyến giáp.
              
            Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 242
 GÓP PHẦN NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG  
VÀ PHẪU THUẬT BỆNH LÝ KHE MANG Ở TRẺ EM  
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I 
Nguyễn Phan Nguyên*, Trần Thị Bích Liên**, Đặng Hoàng Sơn*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phẫu thuật bệnh lý khe mang ở trẻ em. 
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên những bệnh nhiđược chẩn đoán và phẫu thuật 
bệnh lý khe mang tại khoa Tai‐mũi‐họng Bệnh Viện Nhi Đồng I từ tháng 9/2012 đến tháng 4/2013. 
Kết quả: Trong 34 ca được khảo sát, tỉ lệ bất thường khe mang số I chiếm 17,65 % biểu hiện là nang/lỗ dò 
chảy dịch vị trí trước tai, sau tai, vùng góc hàm; bất thường khe mang số II chiếm 38,24% biểu hiện chủ yếu là lỗ 
dò  tiết dịch  (84,62%) vị  trí dọc  theo bờ  trước cơ ức đòn chủm; dò xoang  lê chiếm 44,11% biểu hiện  là viêm 
tấy/áp‐xe vùng tuyến giáp tái đi tái lại (66,67%). Siêu âm là phương tiện cận lâm sàng dễ thực hiện, không xâm 
lấn, có thể giúp sàng lọc những khối u vùng cổ. Phẫu thuật lấy nang/đường dò số I đòi hỏi phải bộc lộ thần kinh 
mặt, phẫu thuật đường dò số II sử dụng một hay hai đường rạch ngang cổ, phẫu thuật dò xoang lê phải bộc lộ 
thần kinh quặt ngược thanh quản trước khi cắt bán phần tuyến giáp. 
Kết luận: Bất thường khe mang là một bệnh lý bẩm sinh phức tạp cần chẩn đoán và điều trị đúng theo từng 
loại bất thường để tránh biến chứng và tái phát. 
Từ khóa: bệnh lý khe mang 
ABSTRACT  
CLINICAL, PARACLINICAL FEATURES AND SURGERY OF BRANCHIAL ANOMALIES IN 
CHILDREN IN CHILDREN HOSPITAL NUMBER I 
Nguyen Phan Nguyen, Tran Thi Bich Lien, Dang Hoang Son 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 242 ‐ 246 
Objectives: survey clinical, paraclinical features and surgery of branchial anomalie in children. 
Subjects and Method: prospective study, case series report 
Patients who were diagnosed  and  operated  on  in ENT department  of Children Hospital Number  I  from 
September 2012 to April 2013 were enrolled in the study. 
Result:  Of  the  34  patients,  17.65  %  of  the  branchial  anomalies  were  first  branchial  anomalies  with 
presenting  cysts/fistulae  in  parotid  or  retroauricular  or  submandible  region;  38.24% were  second  branchial 
anomalies with main  presenting  pit‐like  depression with/without  fluid  (84.62%)  along  the  anterior  border  of 
sternocleidomastoid muscle (SCM); 44.11% were piryform sinus fistulae with presenting recurrent suppurative 
thyroiditis (66.67%). Ultrasound were easy to perform, noninvasive and to be able to screen neck mass. Surgical 
excision of first branchial anomalies required facial nerve dissection, one of second branchial anomalies used one 
or two (stepladder) transverse cervical  incision and one of pityform sinus  fistulae required recurrent  laryngeal 
nerve dissection before hemithyroidectomy. 
Conclusion:  Branchial  anomalies were  complicated  congenital  pediatric  head  and  neck  lesions  but  are 
* Bệnh viện Quận Thủ Đức Tp HCM, ** Bộ môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TP. HCM,  
*** Bệnh viện Nhi Đồng I 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Phan Nguyên   ĐT: 0909652217  Email: 
[email protected]  
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng  243
comprised by several diverse anomalies. Diagnosis and treatment must be tailored depending on which branchial 
arch was involved to avoid complication and recurrence. 
Key words: Branchial anomalies 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh lý khe mang là một trong những bệnh 
lý bẩm sinh thường gặp ở trẻ em với tỉ lệ chiếm 
30% trong những khối u bẩm sinh vùng cổ(5). 
Bệnh xuất phát từ sự phát triển không bình 
thường của bộ phận mang trong quá trình phát 
triển phôi  thai,  làm  tồn  tại những nang, xoang 
hay đường dò khe mang vùng đầu cổ mà  theo 
như  bình  thường phải  đóng  lại  và  thoái  triển. 
Những bệnh lý này biểu hiện về mặt lâm sàng là 
những khối u vùng cổ bên hay lỗ dò vùng cổ và 
tai  kèm  theo  nhiễm  trùng  tái  phát  nhiều  lần. 
Bệnh  có  thể diễn  tiến  thành những  đợt nhiễm 
trùng nặng,  áp‐xe hoá  vùng  cổ hay  lan  xuống 
trung thất và có thể gây ra hậu quả nặng nề đối 
với trẻ. Đây là một bệnh  lý phức tạp,  liên quan 
giải  phẫu  phức  tạp  với  những  cấu  trúc  quan 
trọng vùng đầu cổ, biểu hiện đa dạng, có thể xơ 
dính do quá  trình viêm nhiễm  tái đi  tái  lại. Từ 
đó dẫn tới việc chẩn đoán và điều trị ban đầu có 
thể không đầy đủ và chính xác, phẫu  thuật  lấy 
đường dò gặp nhiều khó khăn, dễ dàng nhầm 
lẫn hay bỏ sót đường dò. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo  sát  đặc  điểm  lâm  sàng,  cận  lâm  sàng 
và phương pháp phẫu thuật của từng loại bệnh 
lý khe mang ở trẻ em. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Những bệnh nhi  được  chẩn  đoán  và phẫu 
thuật bệnh lý khe mang tại khoa Tai Mũi Họng 
bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 9/2012 đến tháng 
4/2013. 
Đối với bệnh lý khe mang I:  
‐ Có nang hoặc  lỗ dò ngoài da vùng sau tai 
hoặc vùng tam giác Poncet. 
‐ Có một lỗ dò bên trong thành ống tai ngoài 
hay hòm nhĩ. 
‐ Phẫu thuật cho thấy ống dò chạy từ  lỗ dò 
ngoài da vào đến ống tai ngoài hay hòm nhĩ. 
Đối với bệnh lý khe mang II:  
‐ Có nang hoặc lỗ dò vùng cổ bên thấp, dọc 
theo bờ trước cơ ức đòn chủm. 
‐ Có lỗ dò ở vùng hạnh nhân khẩu cái. 
‐ Nội soi hạ họng kiểm tra thấy hai xoang lê 
bình thường. 
‐ Phẫu thuật thấy ống dò chạy từ lỗ dò ngoài 
da  đi  lên gần  thành bên họng,  tận hết  ở vùng 
hạnh nhân khẩu cái. 
Bệnh lý khe mang III, IV:  
‐ Có biểu hiện bằng một hay nhiều đợt viêm 
tấy hoặc áp‐xe cổ bên. 
‐ Ngoài giai đoạn viêm nhiễm, có lõ dò ở cổ 
bên dọc theo bờ trước cơ ức đòn chủm. 
‐ Có lỗ dò bên trong xoang lê. 
‐  Phẫu  thuật  cho  thấy  ống  dò  đi  từ  phần 
dưới của cổ tận hết ở đáy xoang lê. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến cứu mô tả hàng loạt ca. 
Tiến hành nghiên cứu 
Thu thập các chỉ số về đặc điểm lâm sàng và 
hình ảnh học trước phẫu thuật. Thu thập các chỉ 
số về phẫu thuật, đặc điểm đường dò trong khi 
phẫu thuật.Thu thập các chỉ số về đặc điểm mô 
bệnh học. 
KẾT QUẢ 
Kết quả khảo sát trên 34 bệnh nhi bất thường 
khe mang: nam 55,88%, nữ 44,12%, độ tuổi 5‐10 
tuổi thường gặp nhất chiếm 44,12%. 
Tỉ lệ từng loại bất thường khe mang: Bệnh lý 
khe mang số I 17,65 %, bệnh  lý khe mang số II 
38,24 %, bệnh lý dò xoang lê 44,11%. 
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng chính 
Bệnh lý khe mang số I 
Bảng 1: Vị trí bệnh lý khe mang số I 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 244
VỊ trí Phải Trái 
Trước tai 1 ca (16,67%) 
Sau tai 2 ca (33,34%) 1 ca (16,67%) 
Góc hàm, trên xương 
móng 
 2 ca (33,34%) 
Tổng 2 4 
Siêu âm 6  ca  có khối dạng nang  chứa dịch 
hồi âm 
Bệnh lý khe mang số II 
Bảng 2: Lí do nhập viện bệnh lý khe mang số II 
LDNV Số ca Tỉ lệ % 
Lỗ dò nguyên phát chảy dịch 11 84,62 
Lỗ dò thứ phát chảy dịch 1 7,69 
Nang 1 7,69 
Tổng 13 100 
XQ đường dò cản quang 
Chụp cản quang: 5 ca (38,46%) 
Dò xoang lê 
Lý do nhập viện 
Bảng 3: Lý do nhập viện dò xoang lê 
LDNV Số ca Tỉ lệ % 
Lỗ dò thứ phát chảy dịch 2 13,33 
Viêm tấy/áp xe tuyến giáp 10 66,67 
Áp-xe cạnh cổ 2 13,33 
Nang 1 6,67 
Tổng 15 100 
Vị trí: 1/3 cổ dưới, bên  trái: 13 ca  (86,67 %), 
bên phải: 2 ca (13,33 %) 
Bảng 4: Vị trí lỗ dò trong của dò xoang lê 
Vị Trí Số ca Tỉ lệ % 
Không thấy lỗ dò trong 1 6,67 
Đáy xoang lê 4 26,7 
Thành xoang lê 7 46,63 
Đỉnh xoang lê 3 20 
Tổng 15 100 
Bảng 5: Kết quả siêu âm của dò xoang lê 
Kết quả siêu âm Số ca Tỉ lệ % 
Mô viêm/áp-xe tuyến giáp 6 40 
Mô viêm/áp-xe cạnh tuyến giáp, lan 
vào tuyến giáp 
9 60 
Tổng 15 100 
Đặc điểm phẫu thuật bệnh lý khe mang số I 
Sử dụng đường rạch như phẫu thuật tuyến 
mang tai, bộc lộ dây thần kinh VII đoạn thoát ra 
khỏi lỗ châm chủm, bộc lộ các nhánh chính, cắt 
một phần thùy nông tuyến nước bọt mang tai. 
Bảng 6: Liên quan với TK VII của bất thường khe 
mang số I 
Phân Loại Work Vị trí so với thần kinh(TK) VII 
Nông, ngoài TK VII Sâu, trong TK VII
Loại I 3 1 
Loại II 1 1 
Tai biến: 1 ca tiết dịch kéo dài, phẫu thuật lại 
lần hai yếu nhẹ dây thần kinh VII. 
Đặc điểm phẫu thuật bệnh lý khe mang số II 
Sử  dụng  đường  rạch  da  ngang  cổ  một 
đường  hay  hai  đường  kiểu  ”  bậc  thang” 
(Stepladder). 
Bảng 6: Phân loại theo Bailey(2) 
Phân loại Số ca Tỉ lệ (%)
Loại 1: đến cơ platysma 0 0 
Loại 2: sâu xuống tới cơ ức đòn chủm, nằm 
ngoài bao cảnh. 
6 46,15 
Loại 3: vào giữa chạc cảnh, nằm ngoài 
họng 
4 30,77 
Loại 4: vào chạc cảnh, vào hố amydan 3 23,08 
Tổng 13 100 
Đặc điểm phẫu thuật dò xoang lê 
Bộc lộ thần kinh quặt ngược thanh quản, cắt 
bán phần tuyến giáp bị viêm hay dính với u, cắt 
trọn u kèm  đường dò. Soi hạ họng bằng Mac‐
inktosh đốt lỗ dò trong bằng coblator. 
6 ca viêm trong tuyến giáp, 8 ca u nằm cạnh 
và dính chặt vào tuyến giáp không phân biệt rõ 
giới hạn,1 ca dạng nang nằm ngoài tuyến giáp; 
đường dò hướng về màng giáp móng. 
Bảng 7: Giải phẫu bệnh của bệnh lý khe mang 
Kết quả GPB Số ca Tỉ lệ (%) 
Biểu mô gai 13 38,24 
Biểu mô trụ giả tầng có lông chuyển 1 2,94 
Biểu mô gai và trụ giả tầng có lông 
chuyển 
10 29,41 
Không có biểu mô lót 2 5,88 
Mô viêm 8 23,53 
Tổng 34 100 
BÀN LUẬN 
Về  tỉ  lệ  từng  loại bệnh  lý khe mang  trong 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi, bệnh  lý khe mang 
số I là 17,65 %, bệnh lý khe mang số II là 38,24 
% và dò xoang lê là 44,11 %. Tỉ lệ này khác biệt 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng  245
nhiều so với các tác giả Âu Mỹ, theo Y. Bajaj(3) 
tỉ  lệ  cao  nhất  là  bệnh  lý  khe mang  số  II  là 
77,7%,  bệnh  lý  khe mang  số  I  18,75 %  và dò 
xoang lê chỉ chiếm 3,75 %.  
Đặc điểm lâm sàng của bệnh lý khe mang số 
I trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân chủ 
yếu  đến  khám  bởi  lỗ  dò  chảy  dịch  hay  nang 
vùng trước tai, sau tai hay góc hàm trên xương 
móng. Điều này phù hợp với hầu hết y văn đã 
mô  tả. Ngoài  ra  bệnh  nhân  có  thể  tới  vì  chảy 
dịch hay viêm tấy vết rạch áp‐xe hay vết mổ cũ 
ở vị trí như trên, nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ 
này  là  50%.  Siêu  âm  giúp  phân  biệt  tốt  dạng 
nang chứa dịch hồi âm với hạch viêm vùng này 
hay những khối u cần phân biệt khác. 
Đặc điểm lâm sàng của bệnh lý khe mang II 
ở  trẻ em chủ yếu  là  lỗ dò  tiết dịch dọc  theo bờ 
trước cơ ức đòn chủm. Nghiên cứu chúng tôi là 
84,62 %  phù  hợp  với  Stephanie  và  cộng  sự(1). 
Theo Peter M.Som và cộng sự, nang khe mang 
số II hầu hết được chẩn đoán lần đầu ở độ tuổi 
20‐40.  Chụp  cản  quang  đường  dò  thực  hiện 
được  trên  5  ca  có  thể  luồn  catheter  để  bơm 
thuốc, 2 ca thuốc vào đến hố amydan, 3 ca thuốc 
đọng  tại  mô  vùng  cổ.  XQ  cản  quang  chụp 
đường  dò  có  thể  giúp  ích  cho  việc  khảo  sát 
đường đi của đường dò trước phẫu thuật. 
Đặc  điểm  lâm  sàng  của dò  xoang  lê  trong 
nghiên  cứu  của  chúng  tôi  chủ  yếu  là  viêm 
tấy/áp‐xe vùng tuyến giáp tái đi tái lại nhiều lần 
chiếm 66,67%. Cận  lâm sàng có giá  trị, dễ  thực 
hiện và  ít xâm  lấn  là siêu âm. Kết quả siêu âm 
cho  thấy khối  echo kém không  đồng nhất hay 
echo hỗn hợp cạnh tuyến giáp 9/15 ca hay trong 
tuyến  giáp  6/15  ca.  Siêu  âm  phân  biệt  tốt  tổn 
thương dạng đặc với tổn thương dạng nang hay 
hỗn hợp và cho thấy hiện tượng viêm và khí bên 
trong hay bao quanh tuyến giáp(11). 
Phương  pháp  phẫu  thuật  bệnh  lý  khe 
mang số  I, bộc  lộ nhánh chính dây  thần kinh 
VII tương tự như tác giả Lê Tự Thành Nhân đã 
thực hiện(8),  có  thể  cắt một phần  tuyến mang 
tai dính vào đường dò. Phân loại theo Work(12), 
bất  thường  khe  mang  số  I  loại  I  4  ca,  bất 
thường khe mang số I loại II 2 ca tương tự với 
kết quả của Schroeder(10). 
Biểu đồ 1: So sánh vị trí bất thường khe mang một 
so với dây thần kinh VII với một số tác giả 
Liệt  nhẹ  thần  kinh  VII  xảy  ra  trong  một 
trường hợp trong nghiên cứu của chúng tôi tuy 
nhiên theo D’Souza(4)hầu hết chỉ liệt tạm thời, chỉ 
một phần nhỏ liệt vĩnh viễn. 
Phẫu thuật bệnh lý khe mang số II sử dụng 
một  đường  rạch  hay  hai  đường  rạch 
(Stepladder)  để  lấy  trọn  đường dò dài  và  sâu. 
Việc  sử  dụng  chụp  cản  quang  và  bơm  xanh 
methylene  trong  phẫu  thuật  cũng  còn  nhiều 
tranh  cãi. Phân  loại  đường dò  khe mang  số  II 
theo  Bailey,  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  loại  1 
không có ca nào, loại 2 có 6/13 ca, loại 3 có 4/13, 
loại 4  có 3/13  ca. Kết quả  của Y. Bajaj và  cộng 
sự(3) 6/74 đường dò loại 1, 14/74 đường dò loại 2, 
44/74 đường dò loại 3, 6/74 đường dò loại 4. 
Phẫu  thuật dò xoang  lê đòi hỏi phải bộc  lộ 
thần kinh quặt ngược  thanh quản  trước khi cắt 
một phần tuyến giáp kèm đường dò. Chúng tôi 
không phân biệt được dò khe mang số III hay IV 
vì không  thiết  lập  được mối  liên  quan  về mặt 
giải phẫu  giữa  đường dò  với  thần  kinh  thanh 
quản trên và chỉ dựa vào vị trí lỗ dò trong ở đỉnh 
xoang lê là dò số IV hay đáy xoang lê là dò số III 
thì không đủ để kết  luận. Chúng  tôi  tiến hành 
phẫu thuật lấy đường dò kết hợp với đốt  lỗ dò 
trong xoang lê bằng coblator để tránh tối đa tái 
phát. Tuy nhiên  theo  Jordan và  cộng  sự(6) một 
phần đường dò sẽ tự bít tắc sau quá trình viêm 
nhiễm do đó chỉ cần đốt lỗ dò trong là đủ. 
Đối với kết quả giải phẫu bệnh,nghiên cứu 
của chúng  tôi cho  thấy biểu mô  lát  tầng chiếm 
38,24 %,  biểu mô  trụ  giả  tầng  có  lông  chuyển 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 246
2,94%,  sự  kết  hợp  của  hai  loại  biểu  mô  này 
29,41%,mô viêm lympho và tương bào hoặc chỉ 
có các tế bào viêm, mô hoại tử và xác bạch cầu 
chiếm  23,53%,  (5,88%)  có  cấu  trúc  dạng  ống 
không còn biểu mô  lót, không phát hiện  tế bào 
ác tính trong tất cả mẫu bệnh phẩm. So sánh với 
kết quả của Lê Minh Kỳ biểu mô  lát  tầng cũng 
chiếm tỉ lệ cao với 52,5%, biểu mô trụ giả tầng là 
17,5%, không tìm thấy biểu mô lót là 25%. 
KẾT LUẬN 
Bất  thường  khe mang  là một  bệnh  lý  bẩm 
sinh  phức  tạp,  việc  chẩn  đoán  bệnh  dựa  vào 
bệnh sử, thăm khám lâm sàng, hình ảnh học và 
đường  đi  của  đường  dò  khi  phẫu  thuật  cũng 
như kết quả giải phẫu bệnh. Bệnh lý khe mang 
số  I  biểu  hiện  dạng  nang  hay  đường  dò 
trước/sau tai hay góc hàm, bệnh lý khe mang số 
II ở trẻ em chủ yếu biểu hiện lỗ dò tiết dịch vùng 
cổ giữa và dưới, dò xoang  lê biểu hiện  là viêm 
tấy/áp‐xe  tuyến giáp  tái đi  tái  lại. Điều  trị chọn 
lựa vẫn là phậu thuật lấy đường dò và phương 
pháp  thực hiện phải phù hợp với  từng  loại bất 
thường được chẩn đoán để tránh tái phát. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Acierno  SP  (2007)  ʺCongenital  cervical  Cysts,  Sinuses  and 
Fistulaeʺ. Otolaryngology clinics of North America, 40, 161‐176. 
2. Bailey H  (1929)  ʺBranchial cyst and other essays on surgical 
subjects in the facio‐cervical region.ʺ.  
3. Bajaj  Y,  Ifeacho  S,  Tweedie  D,  Jephson  CG,  Albert  DM, 
Cochrane  LA,  Wyatt  ME,  Jonas  N,  Hartley  BE  (2011) 
ʺBranchial  anomalies  in  childrenʺ.  International  journal  of 
pediatric otorhinolaryngology, 75 (8), 1020‐3. 
4. DʹSouza AR, Uppal HS, De R, Zeitoun H  (2002)  ʺUpdating 
concepts of  first branchial  cleft defects:  a  literature  reviewʺ. 
International journal of pediatric otorhinolaryngology, 62 (2), 103‐
9. 
5. Enepekides D (2001) ʺManagement of congenital anomalies of 
the neckʺ. Facial Plast surgery Clinical North Am 9,131‐45. 
6. Jordan JAGJ (1998) ʺEndoscopic cauterization for treatment of 
fourth branchial cleft sinuses. ʺ. Arch Otolaryngology Head and 
neck Surgery, 124, 1021‐24. 
7. Lê Tự Thành Nhân NCHTNCT (2013) ʺDò khe mang số 1 loại 
2: kinh nghiệm 5 năm điều trịʺ. Hội nghị khoa học kỹ thuật Đại 
học Y Dược TP HCM lần thứ 30, 
8. Schroeder  JWM,  Nadia  Maddalozzo  J  (2007)  ʺBranchial 
anomalies  in  the  pediatric  populationʺ. Otolaryngology. head 
and  neck  surgery:  official  journal  of  American  Academy  of 
Otolaryngology‐Head and Neck Surgery, 137 (2), 289‐295. 
9. Smith  SL,  Pereira  KD  (2008)  ʺSuppurative  thyroiditis  in 
children: a management algorithmʺ. Pediatric emergency care, 
24 (11), 764‐7. 
10. Work  W  (1972)  ʺNewer  concepts  of  first  branchial  cleft 
defectsʺ. Laryngoscope, 82, 1581‐1593. 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014