Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và hiệu quả điều trị của điếc đột ngột ở trẻ em
Phương pháp: Hồi cứu và tiến cứu bệnh nhi điếc đột ngột tuổi từ 5‐15 được khám và điều trị tại Bệnh viện
Tai Mũi Họng TPHCM từ tháng 1/2012 – 6/2013.
Kết quả: 69 bệnh(88 tai): tỉ lệ nam nữ tương đương, tuổi trung bình 9 (5‐15), thời gian đến bệnh viện
trong tuần đầu: 49,3%, khởi đầu điếc nặng (điếc > 56dB : 87,5%), dạng thính lực E chiếm đa số. Sau 10 ngày
điều trị với liều Steroid 1‐2 mg/kg: mức độ có cải thiện thính lực là 36,3%. Nguyên nhân: vô căn: 65, siêu vi: 3,
dãn rộng tiền đình: 1.
Kết luận: Điếc đột ngột trẻ em có những đặc điểm khác so với điếc đột ngột người lớn như: khởi đầu điếc
thường nặng, đến bệnh viện trễ, kết quả cải thiện thấp và nguyên nhân thường là vô căn. Các yếu tố tiên lượng
xấu : khởi đầu điếc nặng, thính lực đồ có dạng E và có kèm triệu chứng chóng mặt.
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 599 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Góp phần nghiên cứu điếc đột ngột ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ột ở một số tác giả. Thời 
gian  từ khi khởi phát đến  lúc khám và điều  trị 
càng sớm thì khả năng phục hồi sẽ cao hơn(3,4,8). 
Về tai bị điếc, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ có cải 
thiện  về  thính  lực  ở  nhóm  điếc  một  bên  tai 
chiếm tỉ lệ cao (48%) cao hơn nhóm điếc hai bên 
tai (21,1%) (p = 0,009), gấp 3,46  lần, với khoảng 
tin cậy  là 95%; điều này phù hợp với nhận xét 
của tác giả điếc đột ngột ở hai tai (ở người lớn) 
khó  phục  hồi  hơn  điếc một  tai(3,4).  Tuy  nhiên, 
điếc đột ngột ở trẻ em chưa có nhiều công trình 
nghiên  cứu về mối  liên quan giữa mức  độ  cải 
thiện thính lực đồ và điếc một hay hai tai, các tác 
giả chỉ ghi nhận có 2 bệnh điếc hai bên trong 12 
điếc  đột  ngột  trẻ  em  của Roman,  S.(12),  có  7/26 
điếc hai bên của P.Ioannis(5) và 9/20 điếc hai bên 
của  Y.Tarshish(13);  nhưng  các  tác  giả  không  đề 
cập đến mức cải thiện của nhóm điếc hai bên tai. 
Như vậy, trong nghiên cứu chúng tôi mức độ cải 
thiện  ở những BN  điếc một  tai  tốt hơn những 
BN điếc hai tai gấp 3,46 lần, với khoảng tin cậy 
là 95%;  tuy nhiên cần phải có nhiều công  trình 
nghiên cứu hơn nữa để chứng minh đây là yếu 
tố tiên lượng xấu đến điếc đột ngột trẻ em. 
Như  vậy  các  yếu  tố:  khởi  phát  điếc  nặng, 
thính  lực  đồ có dạng E và có kèm  triệu  chứng 
chóng mặt  là những yếu  tố  tiên  lượng xấu đến 
điếc đột ngột trẻ em. Còn các yếu khác: tuổi, tai 
điếc và thời gian từ lúc điếc đến lúc nhập viện có 
tác  động  ít  nhiều  đến mức  độ  cải  thiện. Giới 
không ảnh hưởng đến mức độ cải thiện.  
Khảo sát nguyên nhân 
Trong nghiên cứu,  đa  số vô căn, có 3 bệnh 
nhi điếc sau quai bị. Điếc tâm lý là một nguyên 
nhân  thường  gặp  trong  điếc  đột  ngột  trẻ  em. 
Tuy  nhiên,  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
không có trường hợp nào là do cách chọn mẫu là 
bệnh nhi  được  nhập  viện  điều  trị  nội  trú,  còn 
những  trường  hợp  nghi  ngờ  do  tâm  lý  bệnh 
nhân được chẩn đoán và được hướng dẫn điều 
trị nơi khác. 
Theo một  số  tác  giả một  số nguyên nhân 
thường  gặp  ở  điếc  đột  ngột  người  lớn  như 
bệnh mạch máu,  nhiễm  siêu  vi,  vỡ màng  tai 
trong và các cửa sổ, bệnh tự miễn(8). Mặc dù có 
nguyên nhân này có  thể gặp ở  trẻ em, nhưng 
hiếm,  đa  số  điếc  đột  ngột  trẻ  em  không  tìm 
được  nguyên  nhân.  Điếc  đột  ngột  trẻ  em  và 
người  lớn  thường  liên  quan  đến  siêu  vi,  đặc 
biệt  là  điếc  trẻ  em(13),  nhưng  thường  không 
định  danh  được  chủng  virus.  Trong  nghiên 
cứu  của  chúng  tôi ghi nhận  có 3 bệnh nhi  có 
điếc  đột  ngột  sau  quai  bị,  điếc  cả  2  tai,  khởi 
đầu điếc nặng với thính lực đồ dạng E, kết quả 
đều kém đáp ứng điều trị, chỉ có 1 tai cải thiện 
thính  lực được 10dB; điều này cũng  tương  tự 
như tác giả S. Noorbaksh(11). Tuy nhiên, chúng 
tôi chưa thực hiện xét nghiệm huyết thanh để 
chẩn đoán xác định loại quai bị này. 
KẾT LUẬN 
Điếc đột ngột ở người lớn đã có nhiều công 
trình nghiên cứu và đã có cẩm nang hướng dẫn 
điều  trị. Riêng điếc đột ngột ở  trẻ em hiện nay 
chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tần suất, 
nguyên nhân, điều trị và hiệu quả điều trị. 
Trong nghiên cứu 88 tai điếc đột ngột trẻ em 
trên 69 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị tại 
Bệnh viện Tai Mũi Họng TPHCM của chúng tôi 
cho kết quả sau:  
Đặc điểm mẫu nghiên cứu 
Tỉ  lệ nam nữ  tương đương. Về độ  tuổi gặp 
từ 5‐ 15 và bệnh nhân khu vực thành thị chiếm tỉ 
lệ cao 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Bệnh nhi đến khám trong tuần đầu chiếm tỉ 
lệ cao 49,3%, số lượng bệnh nhi đến khám sau 3 
tuần chiếm tỉ lệ 17,4%. Điếc một bên tai chiếm tỉ 
lệ cao (72,5%), tỉ lệ nghe kém tai phải và trái như 
nhau. Đa số điếc đột ngột trẻ em đều điếc nặng 
lúc  bắt  đầu  điều  trị,  điếc  >  56dB  chiếm  tỉ  lệ 
87,5%. Thính lực đồ dạng D, E chiếm đa số. Các 
triệu chứng đi kèm như chóng mặt, ù tai chiếm 
tỉ lệ thấp, lần lượt là 8,7% và 24,6%. Có 36 bệnh 
nhân được đo ABR, chiếm tỉ lệ 52,1%, có 11 bệnh 
nhân  cho kết quả bất  thường. Các  trường hợp 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng  263
bất  thường  đều  được  chụp MRI kiểm  tra,  có 1 
bệnh  nhân  cho  kết  quả  bất  thường.  Nguyên 
nhân của điếc đột ngột trẻ em chủ yếu là vô căn, 
trong  nhóm  có  nguyên  nhân  thì  nguyên  nhân 
siêu  vi  chiếm  đa  số.  Tuy  nhiên  chưa  có  chẩn 
đoán  chính  xác  bằng  huyết  thanh  chẩn  đoán. 
Một  số bất  thường gặp  trong  điếc  đột ngột  trẻ 
em: dãn rộng tiền đình (EVA). 
Đánh giá kết quả điều trị điếc đột ngột 
Tỉ  lệ  cải  thiện  ở  nam  và  nữ  tương  đương 
nhau. Giới  tính không ảnh hưởng kết quả điều 
trị. Tỉ  lệ  cải  thiện  ở bệnh nhân  5  ‐  10  tuổi vào 
khoảng 31,6% thấp hơn nhiều với nhóm 10 ‐ 15 
tuổi  từ 51,6%. Bệnh nhân  thành  thị  có  tỉ  lệ  cải 
thiện thính lực tốt hơn bệnh nhân nông thôn gấp 
2,95 lần, với p = 0,017. Mức độ cải thiện ở những 
BN điếc một  tai  tốt hơn những BN điếc hai  tai 
gấp  3,46  lần,  với  khoảng  tin  cậy  là  95%. Bệnh 
nhân đến khám và điều trị trong tuần đầu có tỉ 
lệ cải thiện cao 47,5%, cao hơn nhiều so với các 
nhóm khác,  đặc biệt nhóm  đến  sau  3  tuần  cải 
thiện chỉ 18,8%. Thính lực đồ có dạng E có tỉ lệ 
cải  thiện  thấp nhất  (23,5%),  thấp hơn nhiều  so 
với dạng B là 60%. Bệnh nhân điếc nặng và điếc 
đặc có tỉ lệ cải thiện rất thấp 31%. Bệnh nhân có 
ù tai và chóng mặt thì có mức độ cải thiện thấp 
(9,4%  và  28,1%),  thấp  hơn  nhiều  so  với  nhóm 
không có ù  tai và chóng mặt  (90,6% và 71,9%). 
Điều trị corticoid đơn thuần cho hiệu quả tương 
đương với  điều  trị kết hợp  corticoid với  thuốc 
dãn mạch. Corticoid chứng  tỏ có hiệu quả  trên 
điếc  đột ngột  trẻ  em,  làm  cải  thiện  trung bình 
đơn âm khoảng 10 dB so với  trước điều  trị, sự 
khác  biệt  có  ý  nghĩa  thống  kê  p  <  0,001.  Và 
corticoid là chuẩn điều trị điếc đột ngột trẻ em. 
Nói  tóm  lại, điếc đột ngột  trẻ em có những 
đặc  điểm khác  so với  điếc  đột ngột người  lớn 
như: khởi đầu điếc thường nặng, đến bệnh viện 
trễ,  kết  quả  cải  thiện  thấp  và  nguyên  nhân 
thường  là vô căn,  trong nhóm có nguyên nhân 
thì siêu vi chiếm đa số, ngoài ra còn gặp một số 
bất thường khác: dãn rộng tiền đình. Các yếu tố 
tiên  lượng  xấu  đến  điếc  đột ngột  trẻ  em: khởi 
đầu điếc nặng, thính lực đồ có dạng E và có kèm 
triệu chứng chóng mặt. Các yếu tố khác: tuổi, tai 
bệnh ảnh hưởng một phần kết quả điều trị. Giới 
không ảnh hưởng kết quả điều trị.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Byl FM Jr (1984). Sudden hearing loss: eight years experience 
and  suggested  prognostic  table,  Laryngoscope. 94  (5  Pt  1): 
647‐61. 
2. Chen  YS,  Emerling  O,  et  al  (2005).  Idiopathic  sudden 
sensorineural  hearing  loss  in  children.  Int.  J.  Pediatr. 
Otorhinolaryngol 69, 817‐ 821. 
3. Chu Lan Anh (2003). “Góp phần nghiên cứu điều trị Điếc đột 
ngột vô  căn bằng Oxy  cao áp  tại bệnh viện Tai Mũi Họng 
Thành phố Hồ Chí Minh”. Nội san Tai mũi họng Hội nghị 
Cần Thơ. 
4. Đinh Quốc Tín  (2012).“ Khảo sát  thính  lực đồ  trước và  sau 
điều trị nội khoa của bệnh nhân điếc đột ngột” tập san Hội 
nghị Khoa học kỹ thuật Trường đại học y dược TPHCM lần 
thứ 30, 188‐ 191. 
5. Ioannis P, Georgios K, et al (2009). Pseudohypacusis: the most 
frequent etilogy of sudden hearing loss in children. Eur Arch 
Otorhinolaryngol 266; 1857‐1861. 
6. Lê Huỳnh Mai và Lê Trần Quang Minh  (1998)  “Góp phần 
nghiên cứu điều trị Điếc đột ngột” tập san Hội nghị Khoa học 
kỹ thuật trung tâm Tai Mũi Họng kỷ niệm 10 năm thành lập 
19/9/1998, trang 81 – 86. 
7. Moatti  L,  Belloc  JB,  Roger  G,  Garabedian  EN  (1994). 
Deteriorations  cochlearies  brushques  isolees  chez  l’enfant, 
Ann. Otolaryngol. Chir. Cervicofac. 111;7‐12. 
8. Muller C, Vrabec J, Quinn FB (2001). “Sudden Sensorineural 
hearing  loss”.  Grand  round  presentation,  UTMB,  Dept.  of 
Otolaryngology; June 13,  
9. Nakashima  T,  Tanabe  T,  Yanagita  N,  Wakai  K,  Ohno  Y 
(1997).  “Risk  factors  for  sudden  deafness:  a  case  –  control 
study”, Auris – Nasus – Larynx. 24 (3), 265 –270 
10. De  Klein  A.,  Sudden  complete  or  partial  loss  of  the 
octovus‐system  in  apprently  normal  persons  –  Acta 
Otolaryngol (Stockh) 1944; 32; 407‐429. 
11. Noorbaksh  S,  Siadati  A,  Farhadi  M,  Khodapanahandeh 
F,Monavari H (2006). “Sensory hearing  loss  in children with 
mumps infection”, Iran J Child Neurology Oct. 
12. Roman S, Aladio P, et al (2001). Prognostic factors of sudden 
hearing loss in   children.  Int.  J.  Pediatr. 
Otorhinolaryngol 6: 17‐ 21 
13. Tarshish  Y,  et  al  (2013).  Pediatric  sudden  sensorineural 
hearing  loss: Diagnosis causes and response  to  intervention, 
Int. J. Pediatr. Otorhinolaryngol. 
14. Ullrich D, Aurbach G  (1990). Sudden deafness  in childhood 
and  adolescence.  Symptoms,  therapy  ang  prosnosis,  a 
restrospective study, Laryngorhinootologie 69 (8): 401‐ 404. 
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 256_3231.pdf 256_3231.pdf