Mục tiêuhọctập
1. Mô tảđược cấutạo mô học của tuỷsống, vỏtiểunão, vỏ não.
2. Mô tảđược cấutạo của dây thầnkinh ngoạibiên.
3. Kểtên và nêuchứcnăng của các loạitận cùngthần kinh cảm giácngoại biên.
Hệ thần kinh có nguồn gốc từ ngoại bì thần kinh, thường được chia ra làm hệ thần
kinhtrung ương nằmtrong hộp sọ, cộtsống và hệthần kinhngoại biêngồmcó cáchạchngoại
biênvà dâychằng.
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 939 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Hệ thần kinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hãû tháön kinh - Mä phäi
HỆ THẦN KINH
Mục tiêu học tập
1. Mô tả được cấu tạo mô học của tuỷ sống, vỏ tiểu não, vỏ não.
2. Mô tả được cấu tạo của dây thần kinh ngoại biên.
3. Kể tên và nêu chức năng của các loại tận cùng thần kinh cảm giác ngoại biên.
Hệ thần kinh có nguồn gốc từ ngoại bì thần kinh, thường được chia ra làm hệ thần 
kinh trung ương nằm trong hộp sọ, cột sống và hệ thần kinh ngoại biên gồm có các hạch ngoại 
biên và dây chằng.
I. HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
1. Vỏ não (Hình 1)
Ở bán cầu não và tiểu não, chất xám phủ bên ngoài chất trắng, tạo thành một lớp gọi là 
vỏ não và vỏ tiểu não.
 Vỏ não bao phủ hai bán cầu đại não là nơi phối hợp các cảm giác nhận được, hình 
thành các đáp ứng vận động theo ý muốn. Ðây là phần não thực hiện các chức năng tư duy từ 
đơn giản đến phức tạp, nơi sử dụng ngôn ngữ, học và nhớ. Ðể thực hiện các chức năng trên, 
vỏ não phải rộng, tạo thành các nếp nhăn sâu, gọi là các rãnh.
H ình 1: S ơ đ ồ v ỏ đ ại n ão
43
Hãû tháön kinh - Mä phäi
Diện tích chung của vỏ đại não là 2200-2300cm2, , hai phần ba diện tích này nằm sâu 
trong trong các rãnh, còn một phần ba hiện ra ngoài.
Vỏ não dày 1,5-4cm, chứa mạch máu, có cấu trúc thay đổi tuỳ theo từng vùng. Thân 
neurone ở vỏ não chia làm 6 lớp
- Lớp phân tử là lớp ngoài cùng, chứa ít thân neurone, các sợi thần kinh chạy theo 
hướng song song với bề mặt vỏ não.
- Lớp hạt ngoài chứa thân các neurone nhỏ.
- Lớp tế bào tháp chứa nhiều thân tế bào thần kinh hình tháp (Hình 2).
- Lớp hạt trong chứa thân neurone nhỏ.
- Lớp tháp trong (hay lớp hạch) chứa thân neurone hình tháp. Ở vùng vận động các tế 
bào tháp lớn hơn được gọi là tế bào Betz.
- Lớp tế bào đa dạng nằm trong cùng, tiếp giáp với chất trắng. Lớp này có nhiều tế bào 
đa dạng.
Trong một tiêu bản vỏ não nhuộm màu HE ta có thể nhận thấy các thành phần sau: 
thân neurone, nhân tế bào đệm, mao mạch, sợi thần kinh không myelin.
44
Låïp pháön tæí
Låïp tãú baìo Purkinje
 Låïp haût
 Cháút tràõng
 H ình 2: Lá tiểu não 
Hãû tháön kinh - Mä phäi
Ở vỏ não có khoảng 10 tỷ neurone, mỗi neurone có thể tạo synapse với 100.000 neurone 
khác.
2. Vỏ tiểu não
Tiểu não có cấu tạo theo kiểu tiểu thuỳ và mỗi tiểu thuỳ lại gồm nhiều lá tiểu não. 
Diện tích bề mặt tiểu não người lớn có thể đạt 975-1500cm2. Chất xám tiểu não bọc mặt 
ngoài của tiểu não, gồm ba lớp.
- Lớp phân tử là lớp ngoài cùng, gồm những thân neurone nhỏ và sợi thần kinh không 
myelin. Trong này có hai loại neurone là tế bào giỏ và tế bào sao. Sợi trục của tế bào giỏ chia 
thành nhánh ôm các tế bào Purkinje, giống như một cái giỏ, có tác dụng ức chế tế bào 
Purkinje. Tế bào sao nằm gần bề mặt, chúng cũng có tác dụng ức chế tế bào Purkinje.
- Lớp hạt nằm trong, sát với chất trắng. Trong lớp hạt có nhiều neurone nhỏ (5-8 (m) 
gọi là tế bào hạt. Tế bào hạt có ít sợi nhánh ngắn và một sợi trục chạy lên lớp phân tử. Sợi trục 
cấu tạo thành chữ T chạy song song với bề mặt. Trong lớp hạt còn có tế bào sao lớn. Tế bào 
này có nhiều sợi nhánh chạy lên lớp phân tử hay ở lớp hạt. Sợi trục của tế bào sao lớn ngắn, 
không ra khỏi lớp hạt.
- Lớp tế bào Purkinje gồm một hàng tế bào thần kinh giống trái lê. Sợi nhánh của tế 
bào này hướng về lớp phân tử, còn sợi trục thì chạy xuyên qua lớp hạt vào chất trắng và kết 
thúc trên các tế bào của các nhân tiểu não.
3. Tuỷ sống
Tuỷ sống là cấu tạo dạng cột hơi dẹt về phía trước, có màu trắng đục. Tuỷ sống được 
chia làm hai nửa, trái và phải bởi khe giũa trước và rãnh giữa sau (hình 3).
Hình 3: Sơ đồ cắt ngang tủy sống
Cắt ngang tuỷ sống ta có thể dễ dàng phân biệt 2 phần cấu tạo chính của nó: chất trắng 
và chất xám.
Chất xám của tuỷ sống nằm trong, có dạng hình chữ H, giữa cành ngang của 
chữ H có một ống nhỏ gọi là ống nội tuỷ. Sừng trước là sừng vận động, có hình tứ giác. Sừng 
45
Såüi tháön kinhSåüi tháön kinh
Nhán tãú 
baìo sao
Neuron
Cháút tràõngCháút xaïm
Hãû tháön kinh - Mä phäi
bên có ranh giới với chất trắng không rõ rệt do cấu trúc đặc biệt gọi là cấu tạo lưới. Sừng sau 
là sừng cảm giác, hẹp và dài hơn sừng trước.
Thành phần mô học chủ yếu của chất xám là những thân neurone, tế bào đệm và 
những sợi thần kinh không myelin, sợi thần kinh có myelin mảnh.
Ở sừng trước của chất xám có nhiều tế bào thần kinh vận động mà sợi trục tiến về rễ 
trước và có đầu tận cùng ở cơ vân. Sừng sau của chất xám có nhiều tế bào thần kinh liên hiệp 
mà sợi trục tiến về sừng trước hoặc tiến ra các cột tuỷ.
Chất trắng bao xung quanh chất xám, gồm nhiều sợi thần kinh có myelin xuất phát từ 
chất xám của tuỷ sống hoặc não, hoặc hạch tuỷ sống. Các sợi thần kinh này chạy hướng lên 
hoặc hướng xuống, dọc theo cột tuỷ sống. Các bó sợi thần kinh của chất trắng tạo thành 
những bó dẫn truyền thần kinh. Các bó sợi thần kinh đó được chia thành ba nhóm chính dựa 
theo chức năng:
- Các bó sợi vận động ly tâm, đi từ não xuống.
- Các bó sợi cảm giác hướng tâm, đi lên não.
- Các bó sợi liên hiệp nối với các tầng tuỷ với nhau.
Trong chất trắng không có thân neurone nhưng có nhiều tế bào đệm ( chủ yếu là tế bào 
ít sợi nhánh, một ít tế bào sao...)
Hiện tượng myelin hoá trong hệ thần kinh trung ương do tế bào ít sợi nhánh đảm 
nhiệm, diễn ra phức tạp hơn so với hệ thần kinh ngoại biên. Quá trình myelin hoá xảy ra đầu 
tiên ở trong chất xám, gần thân neurone, sau đó tiến dọc theo sợi trục ra chất trắng. Myelin 
hoá bắt đầu vào tháng thứ 4 của thai và hoàn chỉnh trong hai năm đầu sau sanh. Lượng 
myelin tăng dần từ khi sanh đến lúc trưởng thành. Myelin là một phức hợp lipid-protein có 
nhiều cholesterol, 
phospholipid, glycolipid.
4. Màng não
Não và tuỷ sống 
được bảo vệ trong hộp sọ và 
xương cột sống. Màng não-
tuỷ bao bọc quanh não và 
tuỷ vừa có tác dụng bảo vệ 
vừa có tác dụng dinh dưỡng. 
Màng não tuỷ có ba lớp: 
màng mềm, màng nhện và 
màng cứng (Hình 4)
Màng mềm nằm 
trong cùng, bọc mặt ngoài 
của não và tuỷ sống. Nó 
được cấu tạo từ các bó sợi 
tạo keo, một ít sợi chun, tế 
bào sợi, đại thực bào. Biểu 
mô lợp mặt trên màng mềm 
là biểu mô lát đơn. 
 H ình 4: S ơ đ ồ c ấu tr úc c ủa m àng n ão tu ỷ
46
Maìng cæïng
Maìng nhãûn
Beì nhãûn
Xoang dæåïi nhãûn 
Mä tháön kinh
Maìng nuäi
Tãú baìo tháön kinh
Maûch maïu
Hãû tháön kinh - Mä phäi
Màng nhện nằm giữa, là một cấu trúc giàu sợi liên kết. Màng nhện và màng mềm cách 
nhau một khoảng chứa dịch não tuỷ, mạch máu. Ðó là khoảng dưới nhện. Màng mềm và 
màng nhện được nối với nhau bởi các bè nhện.
Màng cứng nằm ngoài cùng, có cấu tạo như một màng liên kết xơ rất chắc chắn. Màng 
cứng của não có những hồ máu và xoang tĩnh mạch của não và tĩnh mạch của sọ. Giữa màng 
cứng và màng nhện có một khoảng được gọi là khoảng dưới màng cứng
5. Dịch não- tuỷ
 Dịch não-tuỷ chứa trong các não thất, khoảng dưới nhện, ống nội tuỷ, được tiết ra từ 
đám rối màng mạch. Dịch não tuỷ chứa ít protein (20-30mg/100ml), ít tế bào, chủ yếu là 
lympho bào. Sự xuất hiện hồng cầu trong dịch não tuỷ chứng tỏ có xuất huyết do gẫy-nứt 
xương sọ, còn sự tăng bạch cầu chứng tỏ có ổ nhiễm trùng não hoặc màng não. Mao mạch của 
đám rối màng mạch là mao mạch có nhiều lỗ thủng. Biểu mô màng mạch là biểu mô vuông 
đơn có tác dụng chuyển chất tiết vào não thất. Giữa các tế bào biểu mô rối màng mạch có rất 
nhiều liên kết khe.
6. Hàng rào máu não
Mao mạch máu xâm nhập vào sâu trong mô thần kinh. Giữa máu và mô thần kinh có 
một hàng rào phân cắt gọi là hàng rào máu-não. Hàng rào bao gồm lớp tế bào nội mô có nhiều 
liên kết khe, màng đáy dày, chu bào và các nhánh của tế bào sao thuộc mô thần kinh đệm.
Hàng rào máu-não có chức năng ngăn cách các neurone với dòng máu, bảo vệ thần 
kinh khỏi các chất độc, độc tố vi khuẩn, duy trì tính hằng định của dịch gian mô thần kinh.
II. HỆ THẦN KINH NGOẠI BIÊN
1. Hệ thần kinh tự chủ
Sự hoạt động của các tuyến ngoại tiết, cơ tim, cơ trơn, các tạng phủ, hệ tuần hoàn 
được kiểm soát bởi hệ thần kinh tự chủ. Cả phần giao cảm và phó giao cảm của hệ thần kinh 
tự chủ đều xuất phát từ hệ thần kinh trung ương, nhưng từ các phần khác nhau. Những sợi 
thần kinh chi phối cơ và các tuyến của phần giao cảm và phó giao cảm đi theo những đường 
khác nhau, nhưng luôn có hai đoạn neurone: neurone trước hạch và neurone sau hạch.
Hạch thần kinh tự chủ: các hạch thần kinh của hệ thần kinh tự chủ có cấu tạo giống 
với hạch tuỷ sống. Ngoài các tế bào hạch còn có các tế bào sao , mô liên kết. Ðiểm khác biệt 
là tế bào hạch của các hạch tự chủ là những tế bào đa cực, nhiều khi không có tế bào sao.
2. Hệ thần kinh ngoại biên
Hệ thần kinh ngoại biên gồm có ba phần:
- Các hạch thần kinh sọ não, hạch thần kinh tuỷ sống và hạch thần kinh tự chủ.
- Các dây thần kinh.
- Các đầu tận cùng thần kinh và các cơ quan cảm giác đặc biệt.
2.1 Dây thần kinh ngoại biên
Về mặt mô học dây thần kinh ngoại biên được bọc bởi ba lớp, lớp ngoài cùng được 
gọi là bao ngoại thần kinh có nhiều sợi tao keo. Lớp giữa là bao bó thần kinh. Lớp trong là 
bao nội thần kinh.
Bao nội thần kinh bọc quanh các trụ trục thường có myelin.
2.2. Các tiểu thể xúc giác (Hình 5)
47
Hãû tháön kinh - Mä phäi
2.2.1 Tiểu thể Meissner cho cảm giác nông.
2.2.2. Tiểu thể Pacini cho cảm giác sâu.
2.2.3. Tiểu thể Ruffini, Krause cho cảm giác đè ép, co kéo.
2.2.4. Tiểu thể Golgi ở gân và thoi thần kinh cơ cho cảm giác căng giãn sợi cơ.
48
Hãû tháön kinh - Mä phäi
Hçnh 5: Caïc âáöu táûn cuìng tháön kinh caím giaïc ngoaûi biãn
49
Beì nhãûn
Tiãøu thãø Pacini
Tiãøu thãø Meissner
Âáöu táûn cuìng såüi tráön
Tiãøu thãø Ruffni
Tiãøu thãø Krause
Thoi tháön kinh cå Cå quan Golgi åí dáy chàòng
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 6_baigiangyhoc_blogspot_com_1279.pdf 6_baigiangyhoc_blogspot_com_1279.pdf