Mở đầu: Nước súc miệng (NSM) kháng khuẩn là phương pháp bổ sung hiệu quả cho qui trình chăm sóc
sức khỏe răng miệng hằng ngày, giúp kiểm soát và ngăn ngừa sự hình thành mảng bám vi khuẩn gây bệnh. Nổi
bật trong thị trường NSM công nghiệp là NSM chứa tinh dầu với tính hiệu quả, an toàn và ít tác dụng phụ khi
sử dụng trong thời gian dài. Bên cạnh đó, tác dụng của các hợp chất chiết xuất từ thảo mộc thiên nhiên cũng thu
hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu do tỉ lệ đề kháng của các vi sinh vật gây bệnh đối với các tác nhân kháng
khuẩn ngày càng tăng cao.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả tức thì của NSM chứa tinh dầu lên lượng vi khuẩn hiếu khí trong mảng bám
răng trên nướu và so sánh với một loại NSM thảo mộc chiết xuất toàn phần từ bạch chỉ và đinh hương.
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 726 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Hiệu quả tức thì của nước súc miệng chứa tinh dầu và nước súc miệng thảo mộc lên lượng vi khuẩn trong mảng bám, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
âm 
nhập dễ dàng qua màng tế bào vi khuẩn và phát 
huy  tác  dụng  kháng  khuẩn  của  hợp  chất 
coumarin(14). Eugenol có khả năng gây biến tính 
protein, tương tác với lớp phospholipid màng tế 
bào và  làm  tăng  tính  thấm của màng, dẫn đến 
sự chết của vi khuẩn (Sulieman & cs, 2007). Các 
thành phần hóa học này có  tác dụng mạnh mẽ 
lên nhiều  loại vi khuẩn Gram dương và Gram 
âm,  nhưng  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi, 
chúng  thể hiện khả năng kháng khuẩn  tức  thì 
thấp hơn có ý nghĩa so với NSM chứa tinh dầu 
và cao hơn không có ý nghĩa so với nhóm chứng 
nước, điều này góp phần khẳng định hiệu quả 
kháng khuẩn nhanh chóng của hợp chất các loại 
tinh dầu. Tuy nhiên, vì nghiên cứu chỉ thực hiện 
tại một thời điểm duy nhất và là nghiên cứu đầu 
tiên khảo sát tác dụng diệt khuẩn của hợp chất 
chiết xuất toàn phần từ bạch chỉ và đinh hương, 
đặc biệt là hiệu quả tác động lên vi khuẩn trong 
màng  sinh học, nên chúng  tôi chưa  thể đưa  ra 
kết luận đầy đủ về hiệu quả diệt khuẩn của loại 
thuốc  thảo mộc này,  có  thể  cần  tăng  thời gian 
tiếp  xúc  với  môi  trường  miệng  và  cần  một 
khoảng  thời  gian  sau  khi  súc miệng  để  thuốc 
thâm nhập vào màng sinh học và phát huy hiệu 
quả kháng khuẩn; do đó, cần có những nghiên 
cứu tiếp theo.  
Mặc  dù  không  có  điều  kiện  để  định  danh 
thành phần vi khuẩn trong mảng bám để đưa ra 
kết  luận  đầy  đủ  về  độc  lực  và  khả  năng  gây 
bệnh của chúng, nhưng  thông qua sự khảo sát 
về  thay  đổi về  số  lượng  của  các vi khuẩn gây 
tiêu  huyết  β,  nghiên  cứu  khảo  sát  được  phần 
nào về hiệu quả của các  loại NSM  lên một đặc 
tính liên quan khả năng gây bệnh của vi khuẩn 
trong mảng bám. Tiêu huyết β  là một đặc  tính 
biểu hiện  khá  thường  xuyên  của  các  vi  khuẩn 
gây bệnh và  đóng vai  trò quan  trọng  trong  cơ 
chế bệnh sinh của vi khuẩn qua quá trình ly giải 
sắt  trong  tế bào hồng cầu và  tạo điều kiện cho 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Răng Hàm Mặt  345
mầm bệnh phát tán rộng hơn trong tổ chức vật 
chủ(15). 
Các vi khuẩn gây tiêu huyết β thường thuộc 
nhóm  Streptoccoci  và  Staphyloccoci,  kết  quả 
nhuộm Gram  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
cũng đưa ra kết quả tương đồng: trong 8 khúm 
tiêu huyết β đặc trưng được chọn ra để nhuộm, 
7 khúm  là cầu khuẩn Gram (+), 1 khúm  là  trực 
khuẩn Gram  (‐),  đây  cũng  là một  trong những 
chủng  vi  khuẩn  đầu  tiên  bám dính  vào màng 
thụ  đắc  của  răng  trong  quá  trình  hình  thành 
màng sinh học và là thành phần vi khuẩn chính 
trong  mảng  bám  sớm(9).  Như  vậy,  kết  quả 
nghiên cứu của chúng tôi cũng giúp giải thích về 
cơ chế tác động của NSM tinh dầu: giảm sự bám 
dính của các vi khuẩn tiên phong, từ đó ngăn sự 
hình  thành và  trưởng  thành  của mảng bám vi 
khuẩn.  
Mảng bám  trên nướu  được xem  là nơi  ẩn 
náu của các vi sinh vật gây bệnh nha chu, tạo 
điều  kiện  cho  chúng  xâm  nhập  và  gây  tái 
nhiễm trùng cho hệ thống mô cận kề bên dưới. 
Nghiên cứu này góp phần khẳng định kết quả 
của các nghiên cứu in vitro và in vivo trước đây 
về  hiệu  quả  diệt  khuẩn  của NSM  chứa  tinh 
dầu  trong môi  trường miệng,  cung  cấp  bằng 
chứng bổ sung giúp giải thích cơ chế làm giảm 
lượng mảng bám và viêm nướu. Từ đó,  thêm 
lý do  cho  thấy  sự  cần  thiết  của  việc  bổ  sung 
NSM  kháng  khuẩn  vào  qui  trình  chăm  sóc 
răng miệng hằng ngày.  
Bên  cạnh  đó, mảng bám  răng  là một  trong 
những  nguồn  gây  ra  nhiễm  khuẩn  không  khí 
trong phòng nha thông qua các hạt khí dung tạo 
ra  trong  quá  trình  điều  trị  (Harell &  cs,  2004). 
Kết quả từ nghiên cứu của chúng tôi cũng giúp 
giải thích một phần kết quả của các nghiên cứu 
trước đây về hiệu quả giảm nhiễm khuẩn trong 
không  khí  tạo  ra  trong  quá  trình  điều  trị  nha 
khoa  khi  cho  bệnh  nhân  súc miệng  với NSM 
kháng khuẩn trước thủ thuật(7,10), khẳng định sự 
cần thiết của điều này trong việc góp phần tạo ra 
môi  trường  làm việc an  toàn cho cả bệnh nhân 
và những nhà chăm sóc sức khỏe răng miệng. 
KẾT LUẬN 
Qua  nghiên  cứu  thử  nghiệm  lâm  sàng  bắt 
chéo trên 27 sinh viên Khoa Răng Hàm Mặt, Đại 
học Y Dược TP.HCM về tác động tức thì của các 
loại NSM  lên số  lượng vi khuẩn hiếu khí  trong 
mảng bám  trên nướu,  cho phép  rút  ra  các  kết 
luận sau: 
Khi  so  sánh  số  lượng  vi  khuẩn  hiếu  khí 
trong mảng  bám  trên  nướu  trước  và  sau 
súc miệng 
NSM chứa tinh dầu: tổng số lượng vi khuẩn 
hiếu khí giảm 68,7% và số  lượng vi khuẩn  tiêu 
huyết  β  giảm  74,5%,  sự  giảm  này  có  ý  nghĩa 
thống kê (p < 0,001). 
NSM thảo mộc: tổng số lượng vi khuẩn hiếu 
khí giảm 25,4% và số lượng vi khuẩn tiêu huyết 
β giảm 31,2%, sự giảm này có ý nghĩa thống kê 
(p = 0,001).  
Nhóm  chứng  (nước  cất):  tổng  số  lượng  vi 
khuẩn  hiếu  khí  giảm  17,1%  và  số  lượng  vi 
khuẩn  tiêu  huyết  β  giảm  3,8%,  sự  giảm  này 
không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).  
Khi  so  sánh hiệu quả  làm giảm vi khuẩn 
hiếu  khí  trong mảng  bám  trên  nướu  của 
các loại NSM 
NSM chứa tinh dầu có hiệu quả giảm tỉ lệ vi 
khuẩn hiếu khí và vi khuẩn tiêu huyết β cao hơn 
so với NSM thảo mộc và nước có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,05). 
NSM  thảo mộc  có  hiệu  quả  giảm  tỉ  lệ  vi 
khuẩn hiếu khí và vi khuẩn  tiêu huyết  β  cao 
hơn  so  với  nước  nhưng  không  có  ý  nghĩa 
thống kê (p > 0,05). 
Kết  quả  nghiên  cứu  khẳng  định  khả  năng 
xâm  nhập  vào màng  sinh  học  răng một  cách 
nhanh chóng và tác động lên các vi khuẩn chứa 
bên trong của hợp chất các loại tinh dầu. Nghiên 
cứu cung cấp lý do cho thấy sự cần thiết của việc 
bổ sung NSM kháng khuẩn vào qui trình chăm 
sóc răng miệng hằng ngày và góp phần khẳng 
định  lợi  ích của việc cho bệnh nhân súc miệng 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng – Răng Hàm Mặt 346
với NSM kháng khuẩn  trước khi  thực hiện các 
thủ thuật can thiệp nha khoa.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abdel Moneim ES, El‐Amin AE, et al (2007). Nutritive value 
of Clove and detection of antimicrobial effect of  its bud oil. 
Research of Journal Microbiology, 2(3): 266‐271. 
2. Bassolé  IH,  Juliani HR  (2012). Essential  oils  in  combination 
and their antimicrobial properties. Molecules, 17: 3989‐4006. 
3. DePaola  LG,  Spolarich  AE  (2007).  Safety  and  efficacy  of 
antimicrobial  mouthrinses  in  clinical  practice.  Journal  of 
Dental Hygiene (spec suppl): 13‐25. 
4. Dodwad V, Kukreja BJ  (2012). Herbal mouthwash – gifts of 
nature. International Journal of Pharma and Bio Sciences, 3(2): 
46‐52. 
5. Faleiro  ML  (2011).  The  mode  of  antibacterial  action  of 
essential oils. Science against microbial pathogens: 1143‐1156. 
6. Fine  DH,  Furgang  D,  Sinatra  K,  Charles  C,  McGuire  A, 
Kumar LD  (2005).  In  vivo  antimicrobial  effectiveness  of  an 
essential oil‐containing mouth rinse 12 h after a single use and 
14 days use. J Clin Periodontol, 32(4):335‐340. 
7. Fine  H,  Mendieta  C,  Barnett  ML  (1992).  Efficacy  of 
preprocedural  rinsing with  an  antiseptic  in  reducing  viable 
bacteria in dental aerosols. J Periodontol, 63: 821‐824. 
8. Gurenlian JR (2009). The role of dental plaque biofilm in oral 
health. Journal of Dental Hygiene, (spec sppl): 4‐12. 
9. Huang R, Li M, Greogory RL (2011). Bacterial interactions in 
dental biofilm. Landes Bioscience, Virulence 2(5): 435‐444. 
10. Lê Hoàng Lan Anh (2012). Đánh giá tình trạng không khí tại 
khu  điều  trị Khoa Răng Hàm Mặt  khi  cho  bệnh  nhân  súc 
miệng trước thủ thuật. Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ Răng Hàm 
Mặt, Đại học Y Dược, thành phố Hồ Chí Minh. 
11. Newman MG, Takei HH, Klokkevold PR, Carranza F (2012). 
Carranza’s  Clinical  Periodontology.  11th  edition.  Elsevier 
Science Health Science Division. 
12. Pan P, Barnett ML, Coelho J, Brogdon C, Finnegan MB (2000). 
Determination  of  the  in  situ  bactericidal  activity  of  an 
essential  oil mouthrinse  using  a  vital  stain method.  J  Clin 
Periodontol, 27(4): 256‐261. 
13. Thomas JG, Nakaishi LA (2006). Managing the complexity of 
a dynamic biofilm. J Am Dent Assoc, 137 (suppl 3): 10S‐15S. 
14. Widelski  J,  Popova M,  Graikou  K,  Glowniak  K,  Chinou  I 
(2009).  Coumarins  from  Angelica  lucida  L.  ‐  Antibacterial 
Activities. Molecules, 14: 2729‐2734. 
15. Wilson  JW,  Schurr  MJ,  LeBlanc  CL,  Ramamurthy  R, 
Buchanan KL, Nickerson CA (2002). Mechanisms of bacterial 
pathogenicity. Postgrad Med J, 78: 216–224. 
Ngày nhận bài báo: 22/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:11/12/2013 
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 339_8117.pdf 339_8117.pdf