Trong điều kiện công nghiệp, các phảnứng crackingchính không bị hạn chế bởi cân
bằng nhiệt động học, tại cânbằng các hydrocacbon đềucóthể phân huỷ hoàn toàn thành
cacbon graphit (C) và hydro (bảng 2.1). Ng-ợclại, các phảnứng phụ nh-isome hoá,tái 
phân bố nhóm alkyl, và dealkyl hoá các aromat có thể xảy ra chỉ ở mức độnhỏ trong điều
kiện cracking công nghiệp. Các phảnứng alkyl hoá parafin - olefin, hydro hoá aromat và
polyme hoá olefin (ngoại trừ polyme hoá etylen) đều hoàntoàn không xảy ra. 
Các phản ứng cracking thu nhiệt mạnh, isome hoá có hiệu ứng nhiệt nhỏ, còn phản
ứng chuyển dịch hydro toả nhiệt. Trong quá trình cracking, các phản ứng thunhiệt luôn luôn
chiếm -u thế, hiệu ứng nhiệt của quá trình phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, chất xúc tác và
điều kiện phản ứng. 
              
                                            
                                
            
 
            
                 39 trang
39 trang | 
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 2084 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Hóa học quá trình Cracking xúc tác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ch−ơng 2 
Hoá học quá trình cracking xúc tác 
2.1. Mở đầu 
Các phản ứng cracking thực hiện các phân cắt liên kết C−C, và vì đó là các phản ứng 
thu nhiệt nên xét về mặt nhiệt động học, chúng đ−ợc tiến hành thuận lợi ở nhiệt độ cao. 
Quá trình cracking hydrocacbon có thể bao gồm các phản ứng cụ thể sau đây: 
1. Parafin bị cracking cho olefin và các parafin nhỏ hơn: 
 CnH2n+2 CmH2m + CpH2p+2 (2-1) 
 Olefin 
Với n = m + p 
2. Olefin bị cracking cho olefin nhỏ hơn 
 CnH2n CmH2m + CpH2p (2-2) 
Với n = m + p 
3. Các alkyl hydrocacbon aromat (các hydrocacbon vòng thơm viết tắt ArCnH2n+1, 
trong đó Ar: gốc hydrocacbon aromat, CnH2n+1 gốc alkyl) 
 ArCnH2n+1 ArH + CnH2n (2-3) 
 Aromat Olefin 
4. Thay vì phản ứng dealkyl hoá, phản ứng cracking mạch nhánh của vòng thơm có 
thể xảy ra: 
 ArCnH2n+1 ArCmH2m−1 + CpH2p+2 (2-4) 
 Hydrocacbon vòng thơm Parafin 
 có mạch nhánh olefin 
Với n = m + p 
Các hydrocacbon aromat không có nhóm thế t−ơng đối khó bị cracking ở điều kiện 
công nghiệp vì sự bền vững của các vòng thơm. 
5. Cracking naphten (xycloparafin) tạo ra các olefin: 
 CnH2n CmH2m + CpH2p (2-5) 
 Olefin Olefin 
Với n = m + p 
 34
Nếu parafin mạch có chứa một vòng xyclo hexan thì vòng đó không bị phá vỡ: 
 CnH2n C6H12 + CmH2m + CpH2p (2-6) 
 Xyclohexan Olefin Olefin 
Với n = m + p 
Các phản ứng thứ cấp xảy ra tiếp sau các phản ứng cracking sơ cấp đóng một vai trò 
quan trọng trong việc xác lập thành phần sản phẩm cuối cùng trong quá trình cracking. 
Các phản ứng thứ cấp th−ờng là: 
6. Chuyển dịch hydro*
 Naphten + Olefin Aromat + Parafin (2-7) 
 Tiền chất cốc aromat + Olefin Cốc + Parafin (2-8) 
7. Isome hoá 
 Olefin Isoolefin (2-9) 
8. Chuyển dịch nhóm alkyl 
 C6H4(CH3)2 + C6H6 C6H5(CH3) + C6H5(CH3) 
9. Phản ứng ng−ng tụ (condensation reactions): 
 CH CH2
R1CH CHR2+ R2
R1
2H+ (2-10) 
10. Phản ứng tái phân bố các olefin phân tử l−ợng thấp 
 2H2C=CHCH2CH3 H2C=CHCH3 + H2C=CHCH2CH2CH3 (2-11) 
Trong điều kiện công nghiệp, các phản ứng cracking chính không bị hạn chế bởi cân 
bằng nhiệt động học, tại cân bằng các hydrocacbon đều có thể phân huỷ hoàn toàn thành 
cacbon graphit (C) và hydro (bảng 2.1). Ng−ợc lại, các phản ứng phụ nh− isome hoá, tái 
phân bố nhóm alkyl, và dealkyl hoá các aromat có thể xảy ra chỉ ở mức độ nhỏ trong điều 
kiện cracking công nghiệp. Các phản ứng alkyl hoá parafin - olefin, hydro hoá aromat và 
polyme hoá olefin (ngoại trừ polyme hoá etylen) đều hoàn toàn không xảy ra. 
Các phản ứng cracking thu nhiệt mạnh, isome hoá có hiệu ứng nhiệt nhỏ, còn phản 
ứng chuyển dịch hydro toả nhiệt. Trong quá trình cracking, các phản ứng thu nhiệt luôn luôn 
chiếm −u thế, hiệu ứng nhiệt của quá trình phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, chất xúc tác và 
điều kiện phản ứng. 
* Còn gọi là sự chuyển dịch hydrua, vì thực chất đó là sự chuyển đổi H
−
 trong và giữa các phân tử 
phản ứng. 
 35 
Bảng 2.1. Hằng số cân bằng hoá học của các phản ứng cracking hydrocacbon 
Phản ứng Hằng số cân bằng 
CnHm nC + m/2H2 (trừ khi n = 1) 
 (Graphit) 
Rất lớn 
CnHm CH4 + Cn-1Hm-4 (trừ khi n = 1) Rất lớn 
Parafin lớn Parafin + Olefin Rất lớn 
Olefin lớn 2 Olefin Rất lớn 
Parafin Aromatic + H2 Rất lớn 
Parafin + H2 2 Parafin nhỏ hơn Rất lớn 
Hydroaromatic + Olefin Aromatic + Parafin Rất lớn 
Đóng vòng olefin thành naphten (1-hexen xyclohexan) Trung bình (15,2) 
Isome hoá olefin (n-buten isobuten) Trung bình 
Isome hoá parafin (n-butan isobutan) Nhỏ (0,51) 
Dehydro hoá đóng vòng parafin (n-hexan xyclohexan + H2) Nhỏ (0,07) 
• Cracking nhiệt 
Tr−ớc khi phát hiện ra các chất xúc tác cracking, ng−ời ta tiến hành cracking các 
hydrocacbon không có mặt chất xúc tác - cracking nhiệt. Quá trình đó đến nay vẫn còn đóng 
vai trò quan trọng trong việc chuyển hoá naphta* thành các olefin nhẹ và để xử lý các 
nguyên liệu nặng. Khi không có mặt chất xúc tác, ở nhiệt độ cao, các hydrocacbon bị 
cracking nhiệt theo cơ chế gốc tự do. 
Giai đoạn khơi mào của cracking nhiệt một parafin là sự phân cắt đồng ly (homolysis) 
của liên kết cacbon - cacbon: 
 (2-13) +R1 C C R2
H
H
H
H
R1 C
H
H
C R2
H
H
Gốc vừa đ−ợc hình thành có thể bị phân cắt cho etylen và một gốc bậc một có số 
nguyên tử cacbon ít hơn 2 (so với gốc ban đầu). Quy tắc kinh nghiệm phân cắt β cho rằng, 
sự phân cắt liên kết C−C ở vị trí β đối với cacbon mang electron không cặp đôi: 
 RCH2−CH2−CH2 RCH2 + CH2=CH2 (2-14) 
β • •
Gốc tự do bậc một vừa mới hình thành có thể tiếp tục bị phân cắt theo quy tắc β để 
cho etylen và các gốc mới nhỏ hơn cho đến khi tạo ra một gốc metyl. Gốc metyl kết hợp với 
một gốc H• của một phân tử hydrocacbon khác để tạo thành một metan và một gốc thứ cấp: 
* Naphta: phân đoạn dầu nhẹ của xăng, khoảng C5 - C11, là nguồn nguyên liệu cho quá trình hơi n−ớc - 
cracking (steam cracking). 
 36
 H3C + RCH2CH2CH2CH2CH2CH2CH3 CH4 + RCH2CH2CH2CH2CHCH2CH3 (2-15) 
• • 
Gốc này lại bị phân cắt theo quy tắc β để tạo thành một α-olefin và một gốc tự do bậc 
một. 
 RCH2CH2CH2 CH2CHCH2CH3 RCH2CH2CH2 + H2C=CHCH2CH3 (2-16) 
β • •
Sự lặp lại phản ứng này và các phản ứng (2-14) và (2-15) dẫn đến sự hình thành một 
l−ợng lớn etylen, một ít metan và olefin. 
T−ơng tự nh− gốc metyl, gốc RC•H2 có thể kết hợp với gốc H• tách từ một parafin 
khác để tạo ra một gốc tự do bậc 2 và một parafin nhỏ hơn, nh−ng phản ứng đó xảy ra với 
tốc độ chậm hơn so với C•H3 vì tính ổn định của RC
•H2 cao hơn. Chỉ khoảng 10% của các 
chuỗi gốc bị biến đổi theo kiểu nh− thế tr−ớc khi bị phân cắt đến C•H3. Thực vậy, l−ợng 
parafin đ−ợc tạo ra trong cracking nhiệt rất ít, khi nồng độ hydrocacbon cao, phản ứng 
chuyển chuỗi gốc trở nên quan trọng hơn, và sản phẩm cracking nhiệt có nồng độ cao của 
các parafin phân tử lớn và các olefin, đặc biệt, từ C3
=, đến C7
=. 
R1CH2 + RCH2CH2CH2CH2CH2CH2CH3 
• 
 R2CH3 + RCH2CH2CH2CH2CH2CHCH3 (2-17) 
•
Các gốc tự do không bị isome hoá bằng cách chuyển dịch các nhóm alkyl hoặc 
chuyển dịch các tâm gốc từ cacbon này đến cacbon khác trong chuỗi. Vì các gốc tự do bậc 1 
kém bền nhiệt động học hơn so với gốc bậc 2 và gốc bậc 3, nên các gốc bậc 1 chuỗi dài có 
thể tự “cuộn” lại để “chiếm” lấy gốc hydro H• từ các vị trí bậc 2 hoặc bậc 3 ngay trong bản 
thân chuỗi gốc đó: 
 (2-18) CH2
CH2 CH2
CH2CH2 CH2
RCHCH3 CH2
CH2CH2 CH2
RCCH3
CH2
CH3
Phản ứng đó và phản ứng (2-17) là rất quan trọng bởi vì chúng tạo ra các sản phẩm ít 
etylen hơn và giàu gasolin hơn. 
Phản ứng kết hợp giữa các gốc tự do (2-13) xảy ra với xác suất không lớn lắm, bởi vì 
nồng độ của các gốc tự do thấp. Các phản ứng đóng vòng và phản ứng ng−ng tụ xảy ra với 
mức độ rất không đáng kể trong cracking nhiệt, t−ơng ứng với l−ợng nhựa aromat thu đ−ợc 
rất ít. 
Tỉ lệ t−ơng đối về khả năng tách gốc hydro từ các nguyên tử cacbon khác nhau của 
một parafin đ−ợc dự đoán theo lý thuyết của Rice và đồng sự nh− sau: đối với nguyên tử 
cacbon bậc một: 1; đối với nguyên cacbon bậc hai: 3,66 và đối với nguyên tử cacbon bậc ba: 
13,4. Tỉ lệ t−ơng đối của tốc độ cracking các parafin mạch thẳng và mạch nhánh có thể dự 
đoán theo lý thuyết đó, với giả thuyết là giai đoạn tách nguyên tử hydro là chậm nhất. Từ 
 37 
các nghiên cứu thực nghiệm về cracking nhiệt của nhiều parafin có thể nhận thấy rằng, tỉ lệ 
tách nguyên tử hydro là 1 : 3,66 : 14,4. Kết quả đó khá phù hợp với lý thuyết. 
Sự phân bố sản phẩm cracking nhiệt của naphta và của n-hexadecan đ−ợc trình bày 
trong bảng 2.2. Đúng nh− dự đoán, hiệu suất etylen của hai tr−ờng hợp đều cao. Đối với 
n-hexadecan, ng−ời ta thấy có mặt một l−ợng t−ơng tự nhau của các sản phẩm C5 và các hợp 
chất aromat có phân tử l−ợng cao hơn. 
Bảng 2.2. Cracking nhiệt hydrocacbon 
Cracking nhiệt naphta ở thiết bị 
công nghiệp (a)
Cracking nhiệt n-hexadecan(b) ở quy mô phòng thí nghiệm 
(mol/100 mol cracking) 
Sản phẩm %mol Sản phẩm Thực nghiệm Tính toán 
Hydro 16,2 C1 53 61 
Metan 25,7 C2 130 139 
Axetylen 1,4 C3 60 50 
Etylen 30,7 C4 23 27 
Propadien 2,5 C5 9 15 
Propylen 0,8 C6 24 17 
Propan 7,5 C7 16 14 
Butadien 0,2 C8 13 12 
Butylen 2,4 C9 10 11 
Butan 1,0 C10 11 10 
Lỏng C5
+ 11,5(c) C11 9 9 
Tổng cộng 100 C12 7 8 
C13 8 7 
C14 5 7 
H/C của C5
+ =1,0 
iC4/C4 = 0,07 
(a): Thời gian tiếp xúc trong lò ống = 0,05 - 0,1 giây, nhiệt độ ~900oC. 
(b) Tốc độ không gian chất lỏng LHSV = 0,05. Reactơ chứa lớp đệm thạch anh, độ chuyển hoá 
31,5% khối l−ợng. 
(c) Xác định trên cơ sở C5H5. 
Tóm lại, những đặc điểm quan trọng của các phản ứng cracking nhiệt là: sự phân cắt 
liên kết cacbon - cacbon xảy ra ở vị trí β đối với nguyên tử cacbon có electron ch−a cặp 
đôi; xác suất chuyển đổi gốc tự do từ hydrocacbon này sang hydrocacbon khác là không 
đáng kể; và sự chuyển dịch electron ch−a cặp đôi từ nguyên tử cacbon này sang nguyên tử 
cacbon khác là hầu nh− không thể, nghĩa là gốc tự do không thể thực hiện các phản ứng 
isome hoá bằng cách chuyển dịch nhóm metyl. Lý thuyết cracking nhiệt rất phù hợp với các 
dự đoán về hiệu suất cao của etylen, hiệu suất thấp của metan, của α-olefin, sự vắng mặt của 
các sản phẩm isome hoá và tỉ số cao của olefin so với parafin trong sản phẩm cracking nhiệt. 
 38
2.2. Cracking xúc tác 
Các phản ứng cracking xảy ra nhờ các chất xúc tác axit theo cơ chế cacbocation. Cơ 
chế này đ−ợc đề xuất đầu tiên bởi Gayer (F.H. Gayer, Ind. Eng. Chem, 75, 1122, 1935) năm 
1933, sau đó đ−ợc Hansford (R.C. Hansford, Ind. Eng. Chem. 39:849, 1947), Olah và 
Thomas (C. L. Thomas, Ind. Eng. Chem., 41:2004, 1949) ủng hộ, củng cố và phát triển. Đến 
nay, cơ chế cacbocation trong cracking xúc tác đã hầu nh− đ−ợc hoàn toàn thừa nhận. Do 
đó, những hiểu biết về bản chất, về sự hình thành của các cacbocation là hết sức cần thiết để 
nghiên cứu các phản ứng xảy ra trong quá trình cracking xúc tác. 
2.2.1. Các kiến thức cơ sở về cacbocation 
(i) Danh pháp 
Theo danh pháp của UIPAC thì thuật ngữ cacbocation đ−ợc dùng để biểu thị cho các 
cation hữu cơ đ−ợc hình thành nhờ thêm một proton (H+) vào một phân tử hữu cơ hoặc tách 
ra một ion hydrua (H−) từ một phân tử hữu cơ. 
Cacbocation gồm hai loại ion: 
- Ion cacbeni*: là các cacbocation, trong đó, cacbon mang điện tích d−ơng có số phối 
trí ba, ví dụ nh−: CH3
+, C2H5
+, C3H7
+, (CH3)3C
+... 
- Ion cacboni: là các cabocation, trong đó, cacbon mang điện tích d−ơng có số phối trí 
năm, ví dụ nh−: CH5
+, C6H7
+, R1-CH3
+-CH2-R2,... 
Các ion cacbeni khác nhau đ−ợc gọi tên theo tên của gốc alkyl t−ơng ứng và thêm một 
từ cation ở phía tr−ớc tên gốc alkyl. Ví dụ: 
+ CH3
+: cation metyl, C2H5
+ cation etyl, C3H7
+ cation propyl, (CH3)3C
+ cation tert-
butyl,... 
Hoặc đôi khi ng−ời ta có thể gọi tên theo một cách khác: gọi CH3
+ là ion cacbeni, đối 
với các ion khác thì chèn tên nhóm alkyl thay thế H của CH3
+ vào giữa 2 từ ion và cacbeni. 
Ví dụ: 
CH3
+: ion cacbeni 
CH3−CH2+: ion metyl cacbeni 
C2H5−CH2+: ion etyl cacbeni 
CH3−C+H−CH3: ion dimetyl cacbeni. 
(ii) Cơ chế hình thành các cacbocation 
Có nhiều cách hình thành cacbocation. Sau đây là một số tr−ờng hợp th−ờng gặp: 
a) Thêm một proton vào một phân tử ch−a bão hoà 
* Xin l−u ý rằng, hiện nay các tài liệu (sách giáo khoa, giáo trình...) ở Việt Nam vẫn đang dùng 
danh pháp cũ. 
 39 
- Olefin: sự hình thành cacbocation bằng cách thêm một proton vào một phân tử olefin 
xảy ra nh− sau: proton tấn công vào các electron π; sau đó, liên kết σ (C−H) đ−ợc tạo thành 
với một trong 2 cacbon của liên kết đôi, và cacbon thứ 2 đó mang điện tích d−ơng. Ion 
cacbeni đ−ợc tạo ra nh− trên có một cacbon lai hoá kiểu sp2 và có một cấu hình phẳng xung 
quanh cacbon mang điện tích d−ơng. 
Ví dụ: 
HX+ [ R1 CH CH R2 ] + X X+R1CH2 CHR2R1CH CHR2
H
cacbocationaxit
C
C
H
H
H C
H
+
H
H
H
(cấu hình của cation propyl bậc 2) 
Những phân tử nào có cấu trúc không gian cản trở cấu hình phẳng đó sẽ tạo ra các ion 
cacbeni kém bền vững. 
- Hydrocacbon aromat: sự proton hoá một vòng aromat xảy ra theo cơ chế t−ơng tự 
tr−ờng hợp trên, nghĩa là, proton t−ơng tác với các orbital của nhân aromat, sau đó, hình 
thành một liên kết σ (C−H). Tuy nhiên, khác với tr−ờng hợp tr−ớc, trong tr−ờng hợp này 
điện tích d−ơng không định xứ tại một cacbon nhất định mà định xứ trên cả nhân thơm. 
+ HX X H+ X+
H H
+
+
b) Thêm một proton vào một phân tử bão hoà 
Proton hoá một hydrocacbon bão hoà cần một axit có lực “cho proton” rất lớn. Ng−ời 
ta thừa nhận rằng, proton hoá một parafin xảy ra qua một hợp chất trung gian có một cacbon 
phối trí 5. Sự hình thành một ion cacboni xuất phát từ metan là ion CH5
+. Ion đó gồm 3 liên 
kết đồng hoá trị 2 electron, và một liên kết gồm 2 electron và 3 tâm, nh− sơ đồ 
C
 H
H
Proton hoá một alkan chứa 2 hoặc nhiều nguyên tử cacbon có thể xảy ra ở liên kết 
C−H và hình thành một liên kết H−H t−ơng đối mạnh, hoặc xảy ra ở liên kết C−C, nh− sơ đồ 
sau đây. 
 40
 +
H
+
+C C H+ CC C H C + 
R C H++ R C
H
H
+
+R C H2+
Nh− vậy, tính kiềm của các liên kết C−H và C−C của các alkan sẽ quyết định khả 
năng tấn công của proton lên các liên kết đó. 
c) Chuyển dịch electron 
Các axit Lewis, nói chung, có khả năng tạo ra các ion cacbeni xuất phát từ các alkan. 
Cơ chế hình thành đó có thể nh− sau: 
Chuyển dịch một electron từ alkan đến axit Lewis (L) 
 RH + L RH+• + L−
Tiếp đến, phân huỷ gốc tự do cation RH+• thành R+ 
RH+• + L− R+ + HL−
d) Phân cắt dị ly một phân tử bão hoà 
Sự phân cắt dị ly này đ−ợc thực hiện ở liên kết cacbon-cacbon của alkan. Sự phân cắt 
thực hiện do hiệu ứng nhiệt th−ờng tạo ra 2 gốc tự do, tuy nhiên, khi có mặt một axit thì có 
thể tạo ra một cặp ion, trong đó có một ion là cacbeni. 
 R1R2 R1
+R2
−
(iii) Độ bền nhiệt động của các ion cacbeni 
Năng l−ợng hình thành (∆Hht) các ion cacbeni tăng theo số nguyên tử hydro liên kết 
với nguyên tử cacbon mang điện tích d−ơng. Các giá trị năng l−ợng hình thành t−ơng đối 
của các ion cacbon bậc 3, bậc 2 và bậc 1 nh− sau: 
Ion (CH3)3C
+ (CH3)2CH
+ CH3CH2CH2
+
Giá trị t−ơng đối của ∆Hht (kcal/mol) 0 14 21 
Từ các số liệu trên, có thể nhận thấy rằng, độ bền nhiệt động của các ion cacbeni giảm 
theo trật tự sau đây: 
R3C
+ >> R2CH
+ > RCH2
+ >> CH3
+
Ví dụ, phản ứng 
 CH3−CH2−C+H−CH3 (CH3)3C+
có biến thiên hiệu ứng nhiệt phản ứng ∆Hpu = −14 kcal/mol 
Nh− chúng ta đã biết, biến thiên năng l−ợng tự do của phản ứng là: 
 41 
∆Gpu = ∆Hpu − T∆Spu 
Nếu giả thiết biến thiên entropy của phản ứng là không đáng kể thì: 
 ∆Gpu ≈ ∆Hpu
Và hằng số cân bằng Kpu của phản ứng đó ở 25
oC là: 
∆Gpu = −RTlnKpu
lnKpu = − RT
G∆
 = 
298987,1
14000
ì = 23,644 
Kpu = 1,85.10
10
Nghĩa là, khi các cation chứa cùng một số nguyên tử cacbon nh− nhau thì hiệu suất 
chuyển hoá từ cation bậc 3 sang cation bậc 2 là rất lớn. 
Hằng số của phản ứng: 
 R1H + R2
+ R1
+ + R2H 
bằng 1 nếu các cation R1
+ và R2
+ đều là 2 ion cacbeni bậc 3 (hoặc bậc 2). Nếu R1
+ là ion 
bậc 3 và R2
+ là ion bậc 2 thì hằng số cân bằng của phản ứng đó ~1010, ví dụ phản ứng: 
 (CH3)3CH + CH3−CH2−C+H−CH3 nC4H10 + (CH3)3C+
(iv) Các phản ứng của cacbocation 
Tất cả các cacbocation đ−ợc hình thành đều có thể tham gia các chuyển hoá để sao 
cho đạt đ−ợc trạng thái bền vững nhiệt động nhất, với tốc độ chuyển hoá nhanh nhất. Các 
chuyển hoá đó là: 
- Chuyển dịch hydrua và chuyển dịch nhóm alkyl. 
- Hình thành hoặc phá vỡ các liên kết cacbon - cacbon. 
Tất cả các chuyển dịch đó có thể đ−ợc thực hiện ngay trong bản thân một phân tử hoặc 
giữa các phân tử. Chính những chuyển dịch này là các giai đoạn “chìa khoá” của các phản 
ứng isome hoá, polyme hoá, đóng vòng, alkyl hoá và cracking của các hydrocacbon. 
1. Chuyển dịch hydrua và chuyển dịch nhóm alkyl 
Sự chuyển dịch này xảy ra bởi một quá trình chuyển đổi 1~2, nghĩa là bởi một sự đổi 
chỗ của 2 điện tích d−ơng tại 2 cacbon cạnh nhau. Nếu các ion cacbeni tham gia chuyển đổi 
có độ bền nhiệt động xấp xỉ nhau, thì biến thiên năng l−ợng tự do ∆G* nhỏ, thông th−ờng 
thấp hơn 3 kcal/mol và do đó tốc độ chuyển dịch lớn*.
Ví dụ, đối với ion cacbeni bậc 3 
Chuyển dịch H 
* Dựa theo lý thuyết phức chất hoạt động (xem trang 256, Giáo trình Hoá lý - Hoá keo, Nguyễn Hữu Phú, 
Nhà xuất bản KHKT, 2003) thì hằng số tốc độ phản ứng k = 
h
kT e−∆G/RT, nếu ∆G nhỏ thì k lớn. 
 42
Chuyển dịch nhóm alkyl (Me: nhóm metyl) 
~
∆G* = 3 - 3,5 kcal/mol 
k = 107 - 108 s−1
(T = −120oC)
~
Me
C C C C
C C
+
C C C C
+
C C
C C
H
~
C C C C
H
C C
+
C C C C
+
H
C C
Nh− vậy, phản ứng chuyển dịch hydrua và nhóm alkyl giữa 2 cacbeni bậc 3 xảy ra với 
tốc độ rất lớn. 
Đối với các ion cacbeni bậc 2 cũng xảy ra t−ơng tự 
Chuyển dịch H 
H
C C C C
H
H H
+
C C C C
+
H
H H
∆G* < 3 kcal/kmol 
Chuyển dịch nhóm alkyl 
∆G* ~ 2 kcal/kmol
~
Me
C C C C
H H
+
C C C C
+
H H
C C
Ng−ợc lại, khi chuyển từ một ion bậc 3 sang một ion cacbeni bậc 2 phải v−ợt qua một 
“thềm năng l−ợng” là 13 kcal/mol. Do đó, tốc độ chuyển dịch là rất nhỏ. Ví dụ, phản ứng 
isome hoá cation 2,4,4-trimetylpentyl thành cation 2,3,4-trimetylpentyl xảy ra với tốc độ rất 
nhỏ mặc dù độ bền nhiệt động học của 2 cation xấp xỉ nhau. Tuy nhiên, để thực hiện sự 
isome hoá đó, cần phải v−ợt qua giai đoạn chuyển dịch hydrua tạo ra một ion cacbeni bậc 2 
trung gian, chính giai đoạn này là giai đoạn chậm, quyết định tốc độ chung của quá trình 
isome hoá. 
2. Sắp xếp lại mạch cacbon 
~ ~
Me
C C C C C
+
C
H
C C C C C
C C
+
HC
H C
C C C C C
C H C C
H HC
+
H
Giai đoạn chậm 
∆G* = 13,5 kcal/mol 
k = 5.10−4 s−1 (tại −80oC)
Sự sắp xếp lại mạch cacbon của các hydrocacbon theo 2 cách: không phân nhánh và 
phân nhánh. 
 43 
• Không phân nhánh 
Cơ chế của sự sắp xếp lại này dựa trên các chuyển dịch 1~2 của các hydrua và của các 
nhóm alkyl và có một giai đoạn chuyển qua ion cacbeni bậc 2. 
Giai đoạn chuyển dịch cation bậc 3 thành cation bậc 2 luôn làm cho tốc độ chung của 
phản ứng không lớn 
~ ~ ~
Cation bậc 3 Cation bậc 2
C C C C
H
H C
C C C C
H
C
H
C C C C
HH
C
C C C C
+
H
C H
H
+
MeH + +
Giai đoạn chậm 
Phản ứng: 
Với ∆G* = 14,8 kcal/mol 
Xảy ra với tốc độ không lớn, k = 10 s−1 (ở 0oC). 
T−ơng tự, phản ứng 
C C C C
+
H
C H
C C C C
H
H C
+
C C C C C
+
H
C H
C C C C C
H
H C
+
Cũng có tốc độ nhỏ k = 8.10−4 s−1 (ở −78oC). 
• Phân nhánh 
Các sắp xếp lại mạch cacbon có phân nhánh xảy ra với tốc độ nhỏ hơn so với tốc độ 
của các phản ứng sắp xếp lại mạch cacbon không phân nhánh và theo một cơ chế khác. 
Ví dụ: 
Phản ứng 
C C C C C
C
+
C C C C
+
C C 
Có hằng số tốc độ phản ứng 
k = 0,08 s−1 ở 0oC 
k = 4.10−4 s−1 ở -45oC 
Phản ứng: 
 44
CC+CCCC C C
+ C C C
C
C
H+
C C CC C
CC+CCC
C
C C+ C C
CC
C
H+
C CC C
C
 C
 k = 600 s−1 ở 120oC 
 C C C C
+
C
C C C C C
+
Phản ứng 
+
+ 
k = 900 s−1 ở 100oC 
Thoạt tiên, cơ chế của các phản ứng sắp xếp lại mạch cacbon có phân nhánh đ−ợc đề 
nghị dựa vào các chuyển dịch 1~2 của hydrua và của alkyl. 
C C C C C
+
C C C C C
+
C
C C C C C
+
C
Theo sơ đồ trên, thì sự chuyển hoá phải thông qua một ion cacbeni bậc 1, nên tốc độ 
của quá trình trên rất chậm. 
Tuy nhiên, cơ chế này, về sau, bị loại bỏ vì ngay cả trong môi tr−ờng super axit phản 
ứng isome hoá n-butan hầu nh− không xảy ra, trong khi đó, n-pentan lại bị oxy hoá rất 
nhanh. Nh− vậy, sự chuyển đổi cation n-butyl thành cation tert-butyl là khó khăn hơn rất 
nhiều so với sự chuyển đổi cation n-pentyl thành cation tert-pentyl. Điều đó mâu thuẫn với 
cơ chế cổ điển về chuyển đổi 1~2 của hydrua và của alkyl, nghĩa là tốc độ của 2 quá trình 
trên phải t−ơng tự nhau. 
Do đó, một cơ chế khác đ−ợc đề nghị nhờ dựa vào một hợp chất trung gian 
xyclopropan proton hoá: 
R CH2 C
CH2
CH2
H+
R CH2 C
+
CH3
CH3
R CH2 CH
CH2
C H
H
H
+
Trong cơ chế này, cacbon ở vị trí β của C+ trong mạch cacbocation kết hợp với C+ tạo 
ra một vòng xyclopropan proton hoá. Mở vòng xyclopropan đó sẽ tạo ra một ion cacbeni 
mới có cấu trúc mạch cacbon khác với cấu trúc mạch cacbon của ion cacbeni ban đầu: một 
nhánh thành 2 nhánh mạch thẳng thành mạch nhánh. 
Ví dụ: 
 45 
Dựa vào cơ chế đó, ng−ời ta có thể giải thích đ−ợc cơ chế sắp xếp lại mạch cacbon 
không phải trải qua hợp chất trung gian ion cacbeni bậc 1, và các kết quả thực nghiệm của 
tốc độ isome hoá khá lớn của n-pentan thành isopentan trong môi tr−ờng axit. 
3. Phản ứng cắt mạch cacbon ở vị trí β (phân cắt β) 
Các cacbocation có thể tham gia phản ứng cắt mạch cacbon C−C ở vị trí β đối với 
cacbon mang điện tích d−ơng để tạo ra một olefin và một ion cacbeni nhỏ hơn. 
 H 
 R1−CH−CH2−CH2R2 R1−C=CH2 + CH2−R2
++ β
Tốc độ phản ứng này phụ thuộc vào độ bền nhiệt động của ion cacbeni đầu và ion 
cacbeni cuối. 
Nếu các ion cacbeni đầu và cuối đều là bậc 3, phản ứng cắt β xảy ra rất nhanh. Ví dụ, 
cation 2,4,4 trimetylpentyl dễ dàng thực hiện phản ứng: 
 C CH3 C C 
 C−C−C−C+−C C−C+−C + C=C−C 
 C 
Tốc độ phản ứng phân cắt β lớn hơn tốc độ phản ứng sắp xếp lại có phân nhánh và nhỏ 
hơn tốc độ phản ứng sắp xếp lại không phân nhánh của mạch hydrocacbon. Do đó, ion 
trimetylpentyl sẽ cân bằng với các cation trimetylpentyl khác, chỉ một trong các ion đó thực 
hiện phản ứng cắt β. 
C C C C C
+
C C C C C
+
CC C
C C
C
cắt β
C C C C C
+
C C
C
C C C
C
+
C C C
C
C C C C C
+
C CC
C C C C C
+
C CC
Phản ứng cắt β của ion cacbeni 2 nhánh xảy ra chậm hơn so với phản ứng cắt β của 
ion cacbeni 3 nhánh, vì sự phân cắt này tạo ra một ion cacbeni bậc 2 từ một ion cacbeni bậc 
3 (không thuận lợi về mặt nhiệt động học). 
~ 
 46
Quá trình phân cắt β của ion cacbeni mạch thẳng xảy ra với tốc độ còn chậm hơn, khó 
khăn hơn, vì nó tạo ra một ion cacbeni bậc một. 
D−ới đây là sơ đồ biểu diễn các giai đoạn khác nhau xảy ra khi cracking n-octan. 
Qua sơ đồ trên thấy rõ đặc điểm của các quá trình chuyển dịch hydrua, nhóm alkyl và 
phân cắt β: chiều h−ớng và tốc độ các quá trình đó đều phụ thuộc vào độ bền nhiệt động của 
các cation cacbeni và giá trị biến thiên năng l−ợng của quá trình. 
Sự phân cắt các liên kết C−C trong mạch vòng của các cation xycloalkyl là một phản 
ứng khó khăn hơn so với liên kết C−C trong mạch thẳng. 
Ví dụ, cation trimetylxyclopentyl bậc 3 t−ơng đối bền ở 0oC, trong khi đó cation 
2,2,4-trimetylpentyl bậc 3 lại bị phân cắt ở −73oC. 
∆G* < 3 kcal/kmol 
C C C
+
C
C C C C C
+
C
+ C C C
nhanh
C
C C C C C+
C C
+C C C
C
C C C
+chậm
Các cation bậc 2 
n-octyl 
Phản ứng phân cắt 
β rất chậm 
rất nhanh
n-octan 
Các cation metylheptyl 
 và etyl hexyl 
Phản ứng phân cắt 
β cực kỳ chậm Các metylheptan 
3-etylhexan 
chậm
Các cation dimetylhexyl
 và metyl etyl pentyl 
Phản ứng phân cắt 
β rất chậm Các dimetylhexan 
metyl etyl pentan 
chậm
Các cation trimetylpentyl
 trong đó có 
Phản ứng phân cắt 
β nhanh 
+
C C C C C
CC
C
+
C C C
C
C C C
C
+
Các trimetylpentan
 47 
+ +
+
+
+
k = 10−4s−1 ở 0oC 
k = 5.10−4s−1 ở −73oC 
Tính chất đó xuất phát từ bản chất của cấu hình các orbital trong không gian. Trong 
ion xyclopentyl các liên kết C−C của mạch vòng nằm trong một mặt phẳng vuông góc với 
orbital trống pz của cacbon mang điện tích d−ơng. Do đó, sự mở vòng cùng với sự hình 
thành một liên kết đôi đòi hỏi một sự che phủ cực đại của 2 orbital p đối với orbital pz và do 
đó, đòi hỏi một năng l−ợng hoạt hoá cao hơn. 
Phản ứng cracking xúc tác xảy ra theo cơ chế cacbocation. Cacbocation bao gồm hai 
loại: ion cacbeni (chứa C+ phối trí 3) và ion cacboni (chứa C+ phối trí 5). 
Ion cacbeni chuyển hoá theo quy tắc phân cắt liên kết β đối với tâm C+ để tạo ra một 
olefin và một ion cacbeni mới, nhỏ hơn. 
Các chuyển hoá của các cacbocation đều tuân theo quy tắc tạo ra cacbocation bền 
vững nhiệt động nhất (R3C
+ >> R2CH
+ >> RCH2
+ >> CH3
+) và v−ợt qua “thềm năng l−ợng 
hoạt động” nhỏ nhất. 
2.2.2. Cracking xúc tác các hydrocacbon đơn lẻ 
Những công trình nghiên cứu đầu tiên về cracking xúc tác là cracking các hydrocacbon 
đơn lẻ nhằm xác định các giai đoạn phản ứng và cơ chế xúc tác. Mặc dầu trong những điều 
kiện thực nghiệm ban đầu ch−a hiện đại, nh−ng những nghiên cứu đó cũng dẫn đến các kết 
quả đã và đang đ−ợc thừa nhận, ví dụ nh−, quy tắc cracking β, sự hình thành các ion cacbeni 
bậc 1, 2 và 3,... 
Tuy nhiên, các nghiên cứu về cracking xúc tác của hydrocacbon đơn lẻ, về sau, ít 
đ−ợc thực hiện vì ng−ời ta nhận thấy rằng, chất xúc tác cracking rất nhanh chóng bị “suy 
thoái” do sự tạo cốc trên bề mặt chất xúc tác. 
Trong những năm 1970 nhờ sự phát triển của máy tính và các lý thuyết mới đề cập 
đến sự suy giảm hoạt tính xúc tác (lý thuyết tạo cốc trên bề mặt chất xúc tác, lý thuyết phản 
ứng trong dòng) mà ng−ời ta có thể áp dụng các số liệu ở phòng thí nghiệm cho quy mô 
công nghiệp. Chính vì vậy, các nghiên cứu về cracking hydrocacbon đơn lẻ lại đ−ợc hồi 
phục nhằm xác định một mô hình động học về các tâm hoạt động của chất xúc tác và do đó, 
cho phép chế tạo các chất xúc tác cracking tốt nhất. 
 48
2
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 pages_from_cracking_xuc_tac_2_7863.pdf pages_from_cracking_xuc_tac_2_7863.pdf