Nghiên cứu này nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long bằng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh Nghiên cứu đã đưa ra các nhận định về những mặt đạt được, những mặt hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long: Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và khoa học; kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay; phát hiện, xử lí các khoản nợ xấu, nợ quá hạn
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: Thục Anh | Lượt xem: 525 | Lượt tải: 0 
              
            Nội dung tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hận và quản lý tài sản đảm bảo, (5) lập hợp 
đồng tín dụng/khế ước nhận nợ, (6) tạo tài khoản, 
giải ngân và lưu giữ hồ sơ, (7) kiểm tra, theo dõi thu 
nợ gốc và/hoặc lãi khoản vay, (8) cơ cấu lại thời hạn 
trả nợ, (9) chuyển nợ quá hạn, (10) khởi kiện thu hồi 
nợ xấu, (11) miễn, giảm lãi và (12) tất toán/thanh lý 
khoản vay
Phân chia trách nhiệm rõ ràng, không dồn hết 
tất cả công việc cho NVTD/KD như hiện nay. Nhân 
viên quản lý và quan hệ khách hàng chịu trách 
nhiệm chính các bước 1, 2, 3, 7, 8, 9, 11; Nhân viên 
hỗ trợ tín dụng chịu trách nhiệm chính các bước từ 
5 đến 12; Nhân viên pháp lý chứng từ chịu trách 
nhiệm chính các bước 4, 12; bộ phận xử lý nợ chịu 
trách nhiệm chính thực hiện bước 10. Thẩm quyền 
phê duyệt cho vay, đối với các món vay nhỏ như trả 
góp ngày, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất nông 
nghiệp,... thì giao luôn cho Giám đốc chi nhánh hoặc 
Trưởng/phó Phòng giao dịch. Đối với các món vay 
lớn, có tính phức tạp thì việc phê duyệt cho vay theo 
phân cấp như sau: Ban tín dụng Chi nhánh, Ban tín 
dụng Hội sở và Hội đồng tín dụng. 
2.2. Kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử 
dụng vốn vay
Giám sát tình hình tuân thủ của bên đi vay đối 
với các điều khoản trong hợp đồng cho vay. Tối thiểu 
là hàng năm phải đánh giá lại rủi ro đối tác bằng việc 
sử dụng quy trình phân loại rủi ro, kết quả xếp hạng 
tín dụng phải được cập nhật. Mức độ và tần suất 
đánh giá rủi ro phụ thuộc vào mức độ, tính chất rủi 
ro của khoản vay. Khi có các thông tin có thể dẫn 
đến sự suy giảm chất lượng tín dụng, ngân hàng 
phải chủ động tiến hành rà soát, đánh giá ngay. Các 
thông tin bất lợi này phải được thông báo ngay cho 
tất cả các đơn vị liên quan và phù hợp với cơ cấu 
phân cấp thẩm quyền quyết định. Quy trình giám 
sát và kiểm soát phải có vai trò, trách nhiệm của 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89
các bộ phận, cá nhân tham gia vào việc giám sát và 
kiểm soát rủi ro tín dụng. Các bộ phận và cá nhân 
tham gia việc giám sát và kiểm soát rủi ro phải độc 
lập với bộ phận bộ phận khởi tạo tín dụng; Quy định 
về tần suất kiểm tra tại chỗ khoản vay. 
Cơ cấu lại Phòng tín dụng: Đổi chức năng từ 
Phòng tín dụng Chi nhánh, Phòng giao dịch trực 
thuộc thành Phòng Kinh doanh, trong Phòng Kinh 
doanh gồm 03 bộ phận độc lập là: (1) Bộ phận Quan 
hệ khách hàng (tìm kiếm, tiếp xúc, khởi tạo tín dụng 
với khách hàng, thu thập hồ sơ, lập tờ trình thẩm 
định trình duyệt), (2) bộ phận quản lý rủi ro tín dụng 
(thẩm định tín dụng độc lập, giám sát quá trình thực 
hiện cấp tín dụng, giám sát quá trình vay vốn và trả 
nợ, kiểm tra sau cho vay, xem xét các điều kiện của 
khách hàng để trả lời có đồng ý hay không đối với 
khoản vay) và (3) bộ phận tác nghiệp (lưu trữ hồ 
sơ, nhập liệu vào chương trình, quản lý khoản vay 
theo đúng yêu cầu và điều kiện cấp tín dụng). Cơ 
cấu xét duyệt và quyết định cấp tín dụng, tổ chức 
thành 03 cấp: Ban tín dụng tại Chi nhánh (xét duyệt 
các khoản vay thuộc hạn mức phán quyết), Ban 
tín dụng Hội sở (đối với các khoản vay vượt cấp 
phán quyết của Ban tín dụng Chi nhánh) và cấp cao 
nhất là Hội đồng tín dụng. Bên cạnh việc quyết định 
cấp tín dụng hoặc bảo lãnh, Hội đồng tín dụng còn 
quyết định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản 
lý rủi ro tín dụng, hạn mức phán quyết của các ban 
tín dụng. 
2.3. Phát hiện, xử lí các khoản nợ xấu, nợ quá hạn
Việc chọn lựa phương pháp xử lý phải tuỳ đặc 
điểm từng vụ chứ không có một đáp án chung cho 
tất cả. Nhưng trên hết, cần tập trung vào các giải 
pháp: Nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ tín 
dụng, đặc biệt là thẩm định tư cách của khách hàng 
vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thiện chí hoàn 
trả tiền vay của khách hàng. Kiểm tra chặt chẽ quá 
trình trước, trong và sau khi cho vay để kịp thời có 
biện pháp xử lý nếu khách hàng sử dụng vốn sai 
mục đích. Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ 
xấu, phải tìm hiểu nguyên nhân để có giải pháp thích 
hợp. Thực tế có những trường hợp khách hàng bắt 
đầu gặp khó khăn nhưng đã được phát hiện kịp thời, 
có biện pháp xử lý ngay từ đầu như quản lý kho 
hàng, kho nguyên vật liệu, phong toả tài sản, tiến 
hành khởi kiện sớm nên khả năng thu hồi nợ rất 
cao do máy móc thiết bị lúc này còn đang hoạt động 
có giá hơn lúc đã bị bỏ hoang. Cần phải xây dựng 
hệ thống thẩm định nợ xấu để thúc đẩy nhanh việc 
xử lý nợ tồn đọng tại các ngân hàng thương mại. 
Cuối cùng, cách xử lý tốt nhất là mỗi cán bộ tín dụng 
phải thật cẩn trọng trước khi đặt bút quyết định một 
món vay mới.
Phân loại các khoản vay có mức độ và tính 
chất rủi ro cao đưa vào nhóm khoản vay cần tăng 
cường quản lý. Nếu mức độ rủi ro cao này được 
xác định trên cơ sở kết quả xếp hạng tín dụng, ngân 
hàng cần xác định trước những hạng tín dụng mà 
khoản vay ở những hạng tín dụng đó sẽ phân loại 
vào nhóm cần tăng cường quản lý. Xác định trong 
những hoàn cảnh nào thì một khoản vay sẽ xếp loại 
vào nhóm khoản vay cần tăng cường quản lý. Trách 
nhiệm của việc xây dựng các tiêu chí, chất lượng 
các tiêu chí và việc rà soát các tiêu chí này thuộc 
bộ phận độc lập với bộ phận khởi tạo tín dụng. Các 
khoản vay thuộc nhóm cần tăng cường quản lý phải 
được rà soát thường xuyên hơn các khoản vay ở 
tình trạng bình thường. Trên cơ sở rà soát, ngân 
hàng nước ngoài phải có quyết định xử lý tiếp như 
đưa khoản vay này trở lại nhóm khoản vay ở tình 
trạng bình thường, chuyển sang nhóm các khoản 
vay có vấn đề, trích lập dự phòng rủi ro... Đối với 
các khoản vay có vần đề, yêu cầu bên đi vay xây 
dựng kế hoạch trả nợ đối với khoản vay cơ cấu lại. 
Ngân hàng phải theo dõi chặt chẽ việc tuân thủ với 
kế hoạch trả nợ trong quá trình thực hiện. Việc theo 
dõi phải thực hiện cho tới khi bên đi vay hoặc khoản 
vay không còn bị phân loại trong nhóm các khoản 
vay có vấn đề hoặc bị phân loại vào nhóm khoản 
vay dừng ghi nhận. Đối với những khoản vay dừng 
ghi nhận, ngân hàng phải có kế hoạch phát mại tài 
sản bảo đảm, và phải có sự tham gia của cán bộ có 
kinh nghiệm về phát mại tài sản bảo đảm. 
IV. KẾT LUẬN
Cải thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại 
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long sẽ góp 
phần quan trọng giúp Ngân hàng phát triển hiệu 
quả. Để khai thác những kết quả đạt được, hạn chế 
những tồn tại, nghiên cứu đề xuất giải pháp góp 
phần nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại 
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long: Thực 
hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và khoa học, Kiểm 
tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay, 
Phát hiện, xử lí các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. Do 
đó, KLB cần tập trung quan tâm thực hiện qui trình 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
quản lý rủi to tín dụng tốt hơn nữa. Nghiên cứu có 
hạn chế là mới chỉ nghiên cứu việc quản lý rủi ro tín 
dụng tại KLB, chưa so sánh được với đối thủ cạnh 
tranh và trung bình chung của ngành. 
Quả n trị rủ i ro tín dụng có vai trò rất quan trọng 
trong lĩ nh vự c tà i chí nh ngân hà ng. Bên cạ nh nhữ ng 
rủ i ro truyề n thố ng thì nhữ ng rủ i ro mang tí nh thị 
trườ ng và rủ i ro hệ thố ng nế u không đượ c đá nh 
giá đú ng mứ c có thể khiế n bấ t cứ mộ t đị nh chế tà i 
chí nh lớ n nà o đề u có thể hứ ng chị u nhữ ng thiệ t hạ i 
nặ ng nề , thậ m chí dẫ n tớ i sụ p đổ . Trong bố i cả nh 
thị trườ ng tiề n tệ có nhữ ng diễ n biế n phứ c tạ p, hoạ t 
độ ng tí n dụ ng dễ phá t sinh nợ xấ u, công tá c quả n 
trị rủ i ro tín dụng cần được ngân hàng đẩ y mạ nh 
theo hướ ng chuyên sâu và thí ch ứ ng vớ i tì nh hì nh 
mớ i, đảm bảo hoạ t độ ng ngân hà ng an toà n, hiệ u 
quả . Hướng nghiên cứu tiếp theo, nghiên cứu sẽ 
tập trung so sánh với đối thủ cạnh tranh và trung 
bình chung của ngành để đưa ra nhận định chính 
xác nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Thị Hồng Vân, 2007. Quản trị rủi ro và khủng hoảng. NXB Lao động - Xã hội.
2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2011. Định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011 - 2015. Hà Nội.
3. Ngân hàng TMCP Kiên Long, 2011. Báo cáo thường niên các năm 2007 - 2011.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ - NHNNVN về phân ra thành 5 nhóm nợ RRTD sẽ xảy ra.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 hoan_thien_cong_tac_quan_ly_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_th.pdf hoan_thien_cong_tac_quan_ly_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_th.pdf