Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình ngành thuế đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, xong bên cạnh đó cũng còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình quản lý thuế người nộp thuế. Điển hình là trong thời gian qua ngành thuế đã phát hiện và xử lý rất nhiều vụ việc liên quan tới tình trạng chuyển giá của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài nhằm mục đích trốn thuế Bằng phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, phương pháp chuyên gia là những người có chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế để tác giả nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty đầu tư nước ngoài tại Khánh Hòa

pdf5 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 10/05/2022 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 100 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA COMPLETING THE MANAGEMENT OF CORPORATE INCOME TAX FOR COMPANIES WITH FOREIGN CAPITAL ON KHANH HOA PROVINCES Nguyễn Văn Đảm1, Phan Thị Dung2 Ngày nhận bài: 25/4/2014; Ngày phản biệ n thông qua: 13/5/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014 TÓM TẮT Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình ngành thuế đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, xong bên cạnh đó cũng còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình quản lý thuế người nộp thuế. Điển hình là trong thời gian qua ngành thuế đã phát hiện và xử lý rất nhiều vụ việc liên quan tới tình trạng chuyển giá của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài nhằm mục đích trốn thuế Bằng phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, phương pháp chuyên gia là những người có chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế để tác giả nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty đầu tư nước ngoài tại Khánh Hòa. Từ khóa: đầu tư nước ngoài, thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan thuế, quản lý thuế ABSTRACT In the process of performing their the duties , tax industry has achieved sinigfi cant result. However, there are still many difi culties in the process administering tax taxpayer. Typically, in the recently the tax industry has to tell and handle a lot of cases related to the transfer prices of companies with foreign capital aimed at tax evasion By analysis and synthesis of metrics methods, expert method who have experience in the management of tax to research evaluate the status of the tax administration , and propose solutions to complete management of corporate income tax for foreign companies investing in Khanh Hoa. Keywords: foreign investment, corporate income tax, tax authorities, tax management 1 Nguyễn Văn Đảm: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Phan Thi Dung: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) ngày càng đóng vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước. Nguồn vốn này được đưa vào Việt Nam chủ yếu dưới hình thức là các công ty đầu tư nước ngoài và ngày càng tăng nhanh. Tuy nhiên, chúng ta vẫn thấy một thực tế đang diễn ra là các công ty có vốn đầu tư nước ngoài này có tỷ lệ đóng thuế tại Việt Nam tương đối thấp so với quy mô hoạt động và số vốn đăng ký kinh doanh, một số công ty lợi dụng pháp luật về thuế chưa chặt chẽ đã có những hành vi gian lận, trốn thuế, tránh thuế làm thất thu cho ngân sách Nhà nước. Vừa qua ngành thuế cả nước cũng đã khẳng định thời gian tới sẽ tập trung toàn lực cho việc quản lý thuế đối với các công ty đầu tư nước ngoài (ĐTNN) đặc biệt là tình trạng chuyển giá của các công ty này. Thực hiện tốt công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài sẽ góp phần hạn chế tình trạng chuyển giá của các công ty này gia tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, tạo sự bình đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế, là điều kiện cần để tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh và cạnh tranh từ đó thu hút hơn nữa các nhà đầu tư, là động lực cho sự phát triển kinh tế xã hội đất nước. Tuy nhiên trong công tác quản lý của ngành thuế cũng như của các cơ quan hữu quan nhà nước vẫn còn tồn tại một số hạn chế và yếu kém cần khắc phục. Vì vậy bài viết này nhằm làm rõ thực trạng và đề xuất một số giải pháp Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 101 cho công tác quản lý thuế TNDN đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý thuế TNDN đối với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa ở Chi cục thuế Khánh Hòa. 2. Phạm vi nghiên cứu Công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp của Cục thuế Khánh Hòa đối với các công ty ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn (2009 - 2012) như: Đăng ký thuế, hoàn thuế, tình hình thanh tra, kiểm tra, tình hình thu nộp thuế, giải quyết khiếu nại. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp điều tra thăm dò, phỏng vấn trực tiếp, phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu, phương pháp so sánh đối chiếu để mô tả lý thuyết và thực tế công tác quản lý thuế TNDN đối với công ty có vốn ĐTNN trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà. Dữ liệu cho đề tài nghiên cứu này chủ yếu là nguồn dữ liệu sơ cấp, được tác giả tiến hành thu thập trực tiếp qua quá trình kiểm tra và tiếp xúc với các công ty ĐTNN, ngoài ra còn sử dụng dữ liệu thứ cấp của Cục thuế Khánh Hòa, các sở ban ngành, viện nghiên cứu và các báo cáo khoa học trước đó liên quan đến đề tài nghiên cứu. Sử dụng phương pháp chuyên gia là những người có chuyên môn, kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế nhằm đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với các công ty ĐTNN. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Tình hình thu nộp ngân sách nhà nước giai đoạn 2009 - 2013 Ngoài việc thúc đẩy sản xuất hàng hoá, mở rộng thị trường cho hàng hoá Việt Nam nói chung và tỉnh Khánh Hòa nói riêng, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu và cải thiện cán cân thương mại các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đóng góp khoảng 3.5 - 6% vào tổng thu ngân sách Nhà nước tỉnh của ngành thuế hàng năm. Cùng với sự phát triển kinh tế đất nước và sự tăng trưởng của hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, tỉnh Khánh Hòa, tổng thu ngân sách nhà nước từ khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tăng đều hàng năm. Giai đoạn 2009 - 2012 khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã đóng thuế cho ngân sách tỉnh hơn 908 tỷ đồng. Năm 2013, dự kiến thu ngân sách của khu vực này đạt khoảng 300 tỷ đồng Bảng 1. Tổng hợp số thu của ngành thuế giai đoạn 2009 - 2013 ĐVT: Triệu đồng Stt Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 (6t) Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ 1 Toàn ngành thuế KH 4.244.066 100% 5.238.980 100% 5.653.669 100% 6.377.569 100% 3.461.592 100% 2 Số thu của cty ĐTNN 169.847 4,00% 190.992 3,65% 321.842 5,69% 226.101 3,55% 122.800 3,55% 3 Số thu thuế TNDN của cty ĐTNN 91.024 2,14% 98.951 1,89% 147.792 2,61% 79.958 1,25% 36.098 1,04% Nguồn: Cục thuế Khánh Hòa Có thể thấy rằng so sánh tổng mức vốn đầu tư đã đăng ký của các doanh nghiệp ĐTNN với các khu vực khác trên địa bàn Khánh Hòa thì kết quả số thu về thuế TNDN đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN còn nhiều khiêm tốn. Tỷ lệ này dao động và trung bình khoảng từ 1.89 - 6.61% so với số thu toàn ngành thuế. Như vậy, có thể thấy số thu về thuế thu nhập doanh nghiệp của khu vực ĐTNN chưa thực sự tương xứng với vị trí của nó trong nền kinh tế quốc dân. 2. Kết quả công tác quản lý thuế TNDN đối với các công ty ĐTNN Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài là một lĩnh vực phức tạp, đòi hỏi phải đáp ứng cùng lúc nhiều điều kiện mới có thể thực hiện tốt nhưng lại được tiến hành trong hoàn cảnh nước ta bắt đầu hội nhập kinh tế toàn cầu cũng như chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế. Vì vậy có thể khẳng định những kết quả bước đầu của công tác quản lý thuế, chống gian lận, trốn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam rất đáng ghi nhận. Sau quá trình hội nhập hiện tại chúng ta đã tạo lập được một môi trường đầu tư thông thoáng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế cũng như tạo cơ sở, môi trường kinh doanh thuận lợi để các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đóng góp vào phát triển kinh tế và tăng thu cho ngân sách nhà nước. Dưới đây là một số kết quả trong công tác quản lý thuế đối với các công ty ĐTNN. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 102 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Trong giai đoạn 2009 - 2012 số DN ĐTNN được đăng ký mới tại Khánh Hòa là không đáng kế, năm 2009 số DN ĐTNN hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa là 54DN thì tới năm 2012 số DN này chỉ tăng thêm được 20 DN tức là hết năm 2012 số DN ĐTNN trên địa bàn tỉnh khoảng 74 DN. Việc số DN ĐTNN trong thời gian qua tăng ít là một dấu hiệu cho thấy Khánh Hòa không còn là khu vực hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, các nhà quản lý cần phải quan tâm tới vấn đề này. Trong giai đoạn qua Cục thuế Khánh Hòa đã giải quyết hoàn thuế với số tiền khoảng 962 tỷ đồng trên số đề nghị hoàn là khoảng 1001 tỷ đồng chiếm khoảng 96% tổng số tiền mà các DN ĐTNN đề nghị hoàn. Sau khi giải quyết hoàn thuế cho các DN này thì Cục thuế có tiến hành kiểm tra sau hoàn thuế và thu hồi lại số thuế đã hoàn khoảng 2,3 tỷ đồng chiếm khoảng 0.237% số thuế đã hoàn. Việc thu hồi hoàn chủ yếu là do các DN này đã đề nghị hoàn cả số thuế không đủ điều kiện hoàn. Số thuế bị thu hồi hoàn thường là của các khoản thuế đầu vào phục vụ cho chi phí cá nhân của các đối tượng người nước ngoài như chi phí đi lại, nhà ở, sinh hoạt phí. Bên cạnh đó là các khoản chi phí cho quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại... vượt định mức theo quy định. Trong thời gian qua số doanh nghiệp ĐTNN bị áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với số thuế nợ đọng là không nhiều, các DN ĐTNN này thường chấp hành việc nộp số thuế phát sinh tương đối tốt, chỉ có một vài trường hợp công ty thật sự thua lỗ không còn khả năng trả các khoản nợ thuế nên bị áp dụng biện pháp cưỡng chế, bên cạnh đó cũng vẫn còn 1 vài trường hợp cố tình không nộp tiền thuế phát sinh vào NSNN do đó Cục thuế buộc phải sử dụng biện pháp cưỡng chế. Việc áp dụng hình thức cưỡng chế nợ thuế trong thời gian qua, Cục thuế Khánh Hòa chủ yếu sử dụng 2 hình thức là trích tiền từ tài khoản ngân hàng của các DN ĐTNN nếu tài khoản của các đối tượng này còn tiền, nếu không còn tiền hoặc số tiền còn không đủ để nộp thuế thì sẽ áp dụng tiếp hình thức thứ 2 là đình chỉ sử dụng hóa đơn. Trong thời gian qua trung bình 1 năm có 3 doanh nghiệp ĐTNN có đơn thư gửi lên Cục thuế Khánh Hòa khiếu nại về việc chưa thống nhất các kết luận trong kết luận thanh tra hay trong biên bản kiểm tra của các đoàn thanh tra, kiểm tra do Cục thuế thành lập để thanh tra, kiểm tra công ty. Nội dung khiếu nại chủ yếu là các khoản chi phí bị đoàn thanh tra, kiểm tra loại ra khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN của công ty, do đặc thù các công ty này thường có giám đốc là người nước ngoài do đó họ chưa nắm hết được các quy định về pháp luật thuế tại Việt Nam nên thường có phản ứng trước các kết luận của đoàn thanh tra, kiểm tra và sau khi được phòng Kiểm tra nội bộ thuộc Cục thuế Khánh Hòa thụ lý giải thích thì các đối tượng này đã đồng thuận với kết quả xử lý của Cục thuế, chưa phát sinh trường hợp nào khiếu kiện ra tòa.. Tình hình thanh tra, kiểm tra các DN ĐTNN luôn được Cục thuế đặt lên hàng đầu trong công tác thanh tra kiểm tra của mình do đặc thù hoạt động của các công ty này là khá phức tạp và thường có hiện tượng gian lận thuế, tránh thuế. Kết quả thanh tra, kiểm tra các DN ĐTNN tại Cục thuế Khánh Hòa cụ thể như sau: Bảng 2. Tổng hợp một số kết quả trong công tác quản lý thuế giai đoạn 2009 - 2012 Stt Năm Đăng ký thuế (số cty đang hoạt động) Hoàn thuế Cưỡng chế QĐ hành chính thuế Giải quyết khiếu nại, tố cáoSố DN đề nghị hoàn Số tiền đã hoàn 1 2009 60 35 182.343.391 2 2 2 2010 62 29 171.648.561 3 4 3 2011 67 25 302.917.653 2 3 4 2012 74 22 305.252.679 3 3 Tổng 962.162.284 10 12 Nguồn: Cục thuế Khánh Hòa Bảng 3. Tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2009 - 2012 ĐVT: triệu đồng Stt Năm Số DN đượcThanh tra, kiểm tra Số DN vi phạm Tỷ lệ vi phạm Số tiền truy thu, phạt qua thanh tra, kiểm tra Giảm lỗ 1 2009 16 13 81% 4.490 15.489 2 2010 21 18 86% 5.451 20.876 3 2011 25 22 88% 9.879 27.896 4 2012 30 28 93% 12.480 40.579 Tổng 92 81 88% 32.300 104.839 Nguồn: Cục thuế Khánh Hòa Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 103 Trong 4 năm qua Cục thuế Khánh Hòa đã tiến hành thanh tra, kiểm tra toàn diện (kiểm tra quyết toán) được khoản 92 lượt đối với các DN ĐTNN. Như vậy trung bình hàng năm thanh tra, kiểm tra được khoản 23 đơn vị. Qua thanh tra kiểm tra phát hiện và xử lý các vi phạm về thuế 81 lượt DN chiếm 88% số lượt DN được thanh tra, kiểm tra. Xử lý truy thu thuế và xử phạt vi phạm gần 32,3 tỷ đồng, giảm lỗ khoảng 104 tỷ đồng. Việc tỷ lệ DN vi phạm qua thanh tra kiểm tra tại Cục thuế Khánh Hòa là tương đối cao, điều này cho thấy công tác quản lý thuế còn nhiều kẽ hở tạo điều kiện cho DN ĐTNN tránh thuế, trốn thuế, gian lận thuế. Số thuế truy thu qua thanh tra, kiểm tra chưa cao là do các DN ĐTNN này thường đầu tư vào các khu vực được ưu đãi về thuế do đó những năm đầu hoạt động các DN này thường được miễn thuế, giảm thuế nên khi thanh tra, kiểm tra phát hiện hành vi vi phạm của các DN này thì số thuế phát sinh vẫn trong thời gian được miễn nên không phải nộp truy thu và chỉ bị xử phạt hành chính. Nếu tình trạng vi phạm pháp luật về thuế của các DN ĐTNN này vẫn còn tiếp diễn trong thời gian tới và đồng thời hết thời gian ưu đãi miễn thuế, giảm thuế thì số thuế truy thu qua thanh tra, kiểm tra có thể sẽ gia tăng. IV. KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Kết quả của những cuộc thanh tra kiểm tra đã cho thấy việc chuyển lợi nhuận tạo lỗ giả để gian lận thuế TNDN của các công ty ĐTNN tại Việt Nam là có thực cũng như mức độ nghiêm trọng của hành vi này. Đồng thời, việc cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra và xử lý hành vi gian lận thuế của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng là một lời cảnh báo đối với các công ty đa quốc gia tại Việt Nam Đã xây dựng hệ thống tổ chức quản lý thuế thống nhất trong cả nước ngày càng được củng cố và tăng cường về mọi mặt; chịu sự lãnh đạo song song của ngành dọc và cấp uỷ, chính quyền địa phương. Đội ngũ công chức quản lý thuế được đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ quản lý và phẩm chất. Áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế. Do đó hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý thuế ngày càng được nâng cao, góp phần quyết định vào việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu Ngân sách Nhà nước hàng năm đã được Quốc hội thông qua. Hiện tại cơ quan thuế được tổ chức theo mô hình chức năng đã hạn chế được tiêu cực trong công tác quản lý thuế theo kiểu “khép kín” trước đây. Từng bước thực hiện chuyên môn hóa trong quản lý thuế, nâng cao trình độ nghiệp vụ của công chức thuế. Công tác quản lý thuế đã có những chuyển biến tích cực theo hướng rõ ràng, công khai, dân chủ và minh bạch hơn dần dần tiến tới chuyên nghiệp, hiệu quả. Tóm lại, trong bối cảnh kinh tế xã hội trong nước, quốc tế có nhiều yếu tố phức tạp, không thuận lợi nhưng công cuộc cải cách hệ thống thuế đã góp phần tích cực vào việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội theo đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước. Thu ngân sách ngày càng tăng lên, phù hợp với sự chuyển đổi của nền kinh tế theo cơ chế thị trường và thực hiện đúng lộ trình hội nhập quốc tế. Mặc dù đã đạt được một số thành tựu đáng biểu dương nhưng nếu đánh giá một cách khách quan và toàn diện thì hoạt động chống gian lận về thuế nói chung và thuế Thu nhập doanh nghiệp đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam hay tại Cục thuế Khánh Hòa nói riêng còn nhiều hạn chế, bất cập cũng như gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai. Việc tìm ra những hạn chế, bất cập và khó khăn cũng như xác định nguyên nhân chính của những hạn chế, bất cập này là tiền đề quan trọng bậc nhất để đưa ra các giải pháp quyết định đến kết quả của công tác chống gian lận thuế trong thời gian tới. 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN đối với công ty ĐTNN Từ những tồn tại trên, để nâng cao công tác quản lý thuế TNDN đối với các công ty ĐTNN cơ quan thuế cần thực hiện một số đề xuất sau: 2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức và điều hành bộ máy cơ quan thuế theo các văn bản quy phạm pháp luật và tham khảo các mô hình quản lý tiên tiến hiện đại trên thế giới. Lãnh đạo cơ quan thuế cần phải thường xuyên, giám sát, đôn đốc việc thực hiện công việc, cũng như việc áp dụng các mô hình quản lý mới trong công việc của các phòng chức năng, công chức trong cơ quan. Xây dựng được các chính sách khen thưởng kịp thời với những phòng, những công chức có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao làm động lực cho các phòng, các công chức phấn đấu 2.2. Cải cách đồng bộ hệ thống chính sách pháp luật về thuế, pháp luật quản lý kinh tế xã hội nước ta Hệ thống chính sách pháp luật Việt Nam hiện nay còn chưa thực sự đồng bộ. Hệ thống văn bản Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 104 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG quy phạm pháp luật mới chỉ chú trọng đồng bộ trong từng ngành, chưa có sự đồng nhất và hệ thống cho toàn bộ các ngành, các Bộ chủ quản. Các văn bản vẫn còn tồn tại sự chồng chéo trong quy định dẫn đến tình trạng còn có một vài xung đột trong thực thi và dễ gây nên kẽ hở cho các đối tượng nộp thuế thực hiện hành vi gian lận của mình. 2.3. Hệ thống hóa các văn bản chính sách thuế liên quan đến các công ty có vốn ĐTNN và các vấn đề cần quan tâm trong quá trình kiểm tra Việc hệ thống lại danh mục văn bản cũng như các vấn đề cần quan tâm trong quá trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp có vốn ĐTNN tuy đơn giản nhưng rất hữu ích cho công chức trong quá trình quản lý thuế, kiểm tra doanh nghiệp, không những doanh nghiệp ĐTNN mà cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Tạo nên một bức tranh tổng thể về quá trình hình thành, phát triển văn bản về từng sắc thuế, từng nội dung cụ thể. Các vấn đề chung nhất cần lưu tâm trong quá trình kiểm tra đối với DN ĐTNN. Giúp cho công chức giảm bớt thời gian tự mày mò nghiên cứu mà tập trung vào các vấn đề trọng tâm trọng điểm, từ đó rút ngắn thời gian xử lý, nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác kiểm tra, góp phần hoàn thành kế hoạch được giao. 2.4. Thực hiện tốt Luật kế toán trong doanh nghiệp, đẩy mạnh việc thực hiện thanh toán giao dịch thông qua ngân hàng Lập và quản lý sổ sách kế toán là điều kiện không thế thiếu đối với các doanh nghiêp có vốn đầu tư nước ngoài. Với đặc thù là các công ty đa quốc gia hoạt động sản xuất đa ngành nghề, lĩnh vực thì cần phải thực hiện nghiêm ngặt các quy định sổ sách và chứng từ kế toán. Bên cạnh đó mỗi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều có một mã số thuế và tài khoản ngân hàng. Vậy để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao thì yêu cầu đặt ra là cần dần tiến tới thực hiện 100% các giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam khi giao dịch tiền mặt vẫn còn chiếm tỷ lệ lớn thì điều này càng cần được xem xét và thực hiện. Việc tiến tới thực hiện tất cả các giao dịch thanh toán thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng không những sẽ giúp quản lý doanh thu và chi phí của doanh nghiệp một cách đầy đủ và chính xác hơn còn giúp hạn chế tình trạng tham nhũng trong quá trình quản lý thu thuế hiện nay ở nước ta. 3. Kiến nghị 3.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra dựa trên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về tổ chức, cá nhân nộp thuế và sử dụng phân tích thông tin, đánh giá rủi ro để xác định đúng đối tượng cần thanh tra, kiểm tra đáp ứng yêu cầu thanh tra, kiểm tra hiệu quả của cơ quan thuế và tránh phiền hà cho tổ chức, cá nhân nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế. Cần áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý hóa đơn, kiểm tra đối chiếu hóa đơn để việc thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả cao. Tăng cường quyền hạn cho cơ quan quản lý thu: quyền cưỡng chế, điều tra khởi tố các vụ vi phạm về thuế. Người nộp thuế phải thấy rằng hệ thống chế tài xử phạt nghiêm minh đang được áp dụng: Trường hợp không tuân thủ các yêu cầu về thuế cần phải áp dụng các hình thức xử phạt nghiêm khắc để ngăn chặn kịp thời. Người nộp thuế cần phải tin rằng các cuộc thanh tra, kiểm tra thuế có hiệu quả đang tồn tại. 3.2. Đào tạo, nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho công chức quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Đây là điều kiện tiên quyết để công tác quản lý thu thuế ngày càng được hoàn thiện hơn. Để có thể quản lý tốt công tác thuế nói chung và công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng. 3.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người nộp thuế Xây dựng và thực hiện đầy đủ các hình thức và nội dung tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức, cá nhân nộp thuế phù hợp với nhu cầu của tổ chức, cá nhân nộp thuế và chuẩn mực quốc tế (theo nguyên tắc cơ quan thuế coi tổ chức, cá nhân nộp thuế là khách hàng - điều này đã được Cục thuế Khánh Hòa cam kết khi thực hiện mục tiêu chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO (9001: 2008) được tổ chức, cá nhân nộp thuế hài lòng và tin tưởng ở chất lượng phục vụ. Cũng cần đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, hướng dẫn, nội dung cần đơn giản, dễ hiểu để NNT có thể nhận thức và thấu hiểu nghĩa vụ và quyền lợi của mình. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Đảm, 2014. Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Luận văn thạc sĩ. Khoa Quản trị kinh doanh. Trường Đại học Nha Trang. 2. Tổng cục thuế, 2011. Báo cáo đánh giá thực trạng quản lý thuế hoạt động chuyển giá tại Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng nâng cao hiệu quả quản lý thuế đối với hoạt động này trong giai đoạn tới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_thu_nhap_doanh_nghiep_doi_v.pdf