1.1. Dịch hoàn còn gọi tinh hoàn 
Cấu tạo:Bên ngoài là lớp giác mạc riêng gồm một lớp sợi vững chắc do phúc mạc 
kéo đến hình thành. Bên trong là màng trắng (tổchức liên kết mỏng), từmàng trắng 
có các vách đi sâu vào trong chia dịch hoàn thành nhiều múi, mỗi múi chứa nhiều 
ống sinh tinh uốn khúc bên trong có tinh trùng được hình thành. Trong ống sinh tinh 
của gia súc trưởng thành luôn luôn có các dạng của tinh trùng đang phân chia và 
phát triển từtinh nguyên bào đến tinh bào, rối đến tiền tinh trùng. Ngoài ra, ở đáy 
ống sinh tinh còn có tếbào đáy (còn gọi là tếbào đỡ, tếbào Sertoli) là nơi biến thái 
của tinh trùng từtiền tinh trùng thành tinh trùng non. Chính tếbào Sertoli cung cấp 
dinh dưỡng cho tinh trùng phát dục. Quanh ống sinh tinh có tếbào kẽLeidig (tiết 
hormone sinh dục đực), các nhu mô và các mạch máu nhỏ. Các ống sinh tinh cong 
trong mỗi tiểu thùy hướng vềphía trung tâm, chuyển thành ống thẳng, chúng liên hệ
nhau tạo thành lưới tinh.
              
                                            
                                
            
 
            
                 177 trang
177 trang | 
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 4436 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu HỌC PHẦN I SINH LÝ SINH SẢN GIA SÚC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌC PHẦN I 
SINH LÝ SINH SẢN GIA SÚC 
- - - - - - - - - - - - - - - - 
Yêu cầu chung: Nắm vững những quá trình sinh lý sinh sản cơ bản, làm nền 
tảng cho kiến thức và ứng dụng trong điều khiển sinh sản ở vật nuôi. 
CHƯƠNG I.
SINH LÝ SINH DỤC ĐỰC VÀ CÁI 
Mục đích: Giới thiệu cấu tạo giải phẫu và chức năng của bộ máy sinh dục đực 
và cái, quá trình hình thành và phát triển của trứng, quá trình thụ tinh, làm tổ 
của hợp tử và mang thai ở gia súc. 
Thời lượng giảng dạy: 9 tiết 
I. SINH LÝ SINH SẢN GIA SÚC ĐỰC 
1. Cấu tạo và chức năng bộ máy sinh dục đực 
Hình 2. Cấu tạo cơ quan sinh dục đực [3] 
Chú thích: 
a. Bầu tinh 
bu. Tuyến Cowper
cap. Đầu phụ dịch 
hoàn 
caud. Đuôi phụ 
dịch hoàn 
dd. Ống dẫn tinh 
es. Qui đầu 
pg. Tuyến tiền liệt 
r. Trực tràng 
s; bìu 
t. Tinh hoàn 
up. Ống niệu 
vg. Tuyến tinh 
nang 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
1.1. Dịch hoàn còn gọi tinh hoàn 
Cấu tạo: Bên ngoài là lớp giác mạc riêng gồm một lớp sợi vững chắc do phúc mạc 
kéo đến hình thành. Bên trong là màng trắng (tổ chức liên kết mỏng), từ màng trắng 
có các vách đi sâu vào trong chia dịch hoàn thành nhiều múi, mỗi múi chứa nhiều 
ống sinh tinh uốn khúc bên trong có tinh trùng được hình thành. Trong ống sinh tinh 
của gia súc trưởng thành luôn luôn có các dạng của tinh trùng đang phân chia và 
phát triển từ tinh nguyên bào đến tinh bào, rối đến tiền tinh trùng. Ngoài ra, ở đáy 
ống sinh tinh còn có tế bào đáy (còn gọi là tế bào đỡ, tế bào Sertoli) là nơi biến thái 
của tinh trùng từ tiền tinh trùng thành tinh trùng non. Chính tế bào Sertoli cung cấp 
dinh dưỡng cho tinh trùng phát dục. Quanh ống sinh tinh có tế bào kẽ Leidig (tiết 
hormone sinh dục đực), các nhu mô và các mạch máu nhỏ. Các ống sinh tinh cong 
trong mỗi tiểu thùy hướng về phía trung tâm, chuyển thành ống thẳng, chúng liên hệ 
nhau tạo thành lưới tinh. 
Hình dáng kích thước của dịch hoàn là một tiêu chuẩn để đánh giá phẩm chất của 
giống. 
* Dịch hoàn có 2 chức năng: 
- Ngoại tiết (quan trọng nhất) là sản sinh ra tế bào sinh dục đực. 
- Nội tiết: sản xuất ra kích tố sinh dục đực (androgen) 
1.2. Phụ dịch hoàn 
Còn gọi là dịch hoàn phụ hay 
mào tinh. Cơ quan này được gắn 
ở bờ trên và bờ sau của dịch 
hoàn. Tinh trùng được sản sinh ở 
ống sinh tinh của tinh hoàn rồi 
được đưa về phụ dịch hoàn. Ở 
dịch hoàn phụ, tinh trùng phải di 
chuyển một quãng đường dài 
(dê, bò 60 m, ngựa 70 m, lợn 
100 m). 
Hình 3. Cấu tạo dịch hoàn [2] 
*Chức năng: 
- Là kho để chứa tinh trùng và 
giúp tinh trùng sống lâu trong cơ 
thể. Trong phụ dịch hoàn thường 
có khoảng 200 tỉ tinh trùng và 
70% nằm ở phần đuôi phụ hoàn. 
Ở đây do độ pH hơi toan (6.2 – 
6.8) và nhiệt độ ở đây cũng thấp 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
hơn làm cho tinh trùng ít hoạt động và sống lâu. Ngoài ra ở các vách của dịch hoàn 
phụ có nhiều mạch quản và lâm ba quản là nguồn cung cấp năng lượng cho tinh 
trùng. Nếu đến một giai đoạn nào đó mà con đực không sử dụng thì tế bào được lưu 
giữ tại đây, già cỗi, và nếu không được sử dụng thì sẽ bị hấp phụ và làm tiêu biến đi 
sau 40 – 60 ngày. 
- Là nơi mà tinh trùng thành thục trước khi xuất tinh, đặc biệt là trong quá trình vận 
chuyển trong phụ dịch hoàn tinh trùng hoàn thiện màng bán thấm lipoproteid. 
1.3. Ống dẫn tinh 
Phần kéo dài của đuôi phụ dịch hoàn, qua ống bẹn vào xoang bụng tới bầu tinh (là 
nơi phình to nằm cuối cùng của ống dẫn tinh, nằm trên bàng quang). Ống dẫn tinh có 
chức năng pha loãng các chất tiết của đường sinh dục với tinh trùng trước khi được 
phóng ra ngoài từ bầu tinh. 
1.4. Dương vật 
Dương vật loài có vú chủ yếu gồm thể hang, các thỏi xốp có cấu tạo từ mô liên kết 
vững chắc, có lẫn các sợi đàn hồi và các tế bào cơ trơn. Tác dụng của dương vật là 
bài tiết nước tiểu, phương tiện giao phối và phóng tinh dịch ra ngoài. 
1.5. Các tuyến sinh dục phụ 
Các tuyến sinh dục phụ bao gồm: tuyến tiền liệt, tuyến cầu niệu đạo và tinh nang. 
Chất tiết của chúng gọi là tinh thanh với chức năng chính là (i) Kích thích và gây 
hưng phấn sinh dục và (ii) Các dịch tiết của tuyến sinh dục rửa đường niệu đạo sinh 
dục và nuôi sống các tế bào sinh dục đực khi ra ngoài cơ thể. 
<= Hình 4. Vị trí 
các tuyến sinh 
dục phụ của bò 
đực. 
1. Tuyến Cowper; 
2. Tuyến tiền liệt; 
3. Tuyến tinh 
nang; 4. Bầu tinh; 
5. Niệu đạo; 6. 
Bàng quang; 7. 
Niệu quản 
Hình 5. Dương 
vật của một số 
gia súc => 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
a. Tuyến cầu niệu đạo (tuyến Cowper): Còn gọi là tuyến củ hành (bulbourethral), 
nằm cuối niệu đạo, trong xoang chậu, trên vòng cung ngồi. Ở chó không phát triển. 
Chức năng: với độ pH trung tính, có tác dụng sát trùng, làm trơn niệu đạo sinh dục 
và có mùi đặc biệt gây hưng phấn sinh dục . 
b. Tuyến tiền liệt (prostate): nằm ở cuối ống dẫn tinh và phần đầu của niệu đạo, phát 
triển ở chó, ngựa nhưng ít phát triển ít phát triển ở trâu, bò và lợn. Sự phát triển của 
nó liên quan mật thiết đến hoạt tính sinh dục: lúc chưa thành thục thì rất nhỏ và khi 
thành thục thì tuyến này phát triển nhanh chóng. 
Chức năng: tiết ra dịch có tính chất hơi kiềm nhằm trung hòa độ axit trong lòng niệu 
đạo và axit Cacbonic được sản sinh do hoạt động của tinh trùng. Trong dịch tiết này 
còn có Prostaglandin F2α có tác dụng làm co bóp cơ trơn để thực hiện phản xạ phóng 
tinh. 
c. Tuyến tinh nang (seminal vesicles): Còn gọi là túi tinh, gồm một đôi nằm ở phần 
cuối ống dẫn tinh. Tuyến này phát triển ở lợn, ngựa; kém phát triển ở trâu, bò và 
cừu. 
Chức năng: Dịch tiết của tuyến tinh nang có dạng keo phèn màu trắng, hơi vàng, khi 
gặp chất tiết của tuyến tiền liệt thì ngưng kết lại thành một cục để nút cổ tử cung 
không cho tinh dịch chảy ngược ra ngoài. Chất tiết này còn có γ globulin có tác dụng 
chống vi khuẩn xâm nhập và còn có các thành phần khác như frutoza, lipit… cung 
cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động. 
* Trình tự phân tiết của các tuyến khi gia súc phóng tinh 
Trước khi gia súc phóng tinh, dịch của tuyến Cowper tiết trước, dịch này nhiều ít 
khác nhau tùy từng loài gia súc. Tiếp đến là tinh trùng và dịch tiết của tuyến tiền liệt, 
giai đoạn này chất tiết có màu và màu đó do nồng độ tinh trùng quyết định. Cuối 
cùng là dịch tiết của nang tuyến, dịch này có keo dính. 
2. Sinh lý sinh dục của con đực 
Dịch hoàn có chức năng sinh lý ngoại tiết là sinh ra tinh trùng và chức năng sinh lý 
nội tiết là sinh ra hormone sinh dục đực (testosteron). 
2.1. Chức năng sản sinh ra tinh trùng 
Gia súc đực từ khi sinh ra cho đến lúc có khả năng nhảy cái và xuất tinh lần đầu tiên 
thì tinh dịch thường chưa được 50 triệu tinh trùng với hoạt lực tiến thẳng khoảng 
10%: con đực đã thành thục về tính. Thời gian sinh ra cho đến lúc đó gọi là tuổi 
thành thục về tính. Tuổi thành thục về tính phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: giống, cá 
thể, thời tiết khí hậu và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng. Nhìn chung tuổi thành thục về 
tính sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc (xem bảng sau). 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
Loài gia súc Tuổi thành thục sinh dục Tuổi thành thục thể 
vóc 
Trâu 
Bò 
Lợn 
Dê, Cừu 
1,5 – 2 năm 
12 - 18 tháng 
5 - 8 tháng 
6 - 8 tháng 
3 – 3.5 năm 
2 – 2.5 năm 
6 - 10 tháng 
12 – 18 tháng 
Bảng 1. Tuổi thành thục về tính và thể vóc của gia súc cái [4] 
Hoạt động sinh dục con đực là quanh năm hoặc theo mùa vụ. Tinh trùng được sản 
sinh ra từ các ống sinh tinh của dịch hoạt trong suốt đời sống sinh dục của con đực 
dưới tác dụng của các hormone hướng vào sinh dục của tuyến yên và tuyến sinh 
dục. Mỗi ngày tinh hoàn có khả năng sản sinh ra khoảng 300 triệu tinh trùng. 
2.1.1. Sự tạo thành tinh trùng 
a. Thời kỳ tinh hoàn 
So với trứng, tinh trùng nhỏ hơn nhiều. Nhà khoa học Kelliker (1817-1905) đã 
chứng minh tinh trùng cũng là một tế bào. 
Thành ống sinh tinh có chứa một số tế bào biểu mô mầm được gọi là các tinh 
nguyên bào (tế bào sinh dục nguyên thuỷ). Khi động vật bước vào tuổi thành thục về 
tính thì các tinh nguyên bào tiến hành giảm phân để tạo thành tinh trùng (trải qua hai 
lần phân bào liên tiếp) (Hình 5). Trước khi xảy ra quá trình giảm phân thì tinh nguyên 
bào (2n) đã trải qua thời kì sinh trưởng để tạo thành tinh bào cấp I (2n). Tinh bào cấp 
I tiến hành phân chia giảm nhiễm lần thứ nhất để tạo ra hai tế bào con như nhau 
được gọi là tinh bào cấp II (n). Tinh bào cấp II tiếp tục phân chia lần thứ hai để tạo ra 
bốn tinh tử đơn bội. Các tế bào này không còn phân chia nữa và biến thành những 
tinh trùng hoạt động, trong đó có 2 tinh trùng mang NST giới tính X và 2 tinh trùng 
mang NST giới tính Y. Điều đó nói lên rằng số lượng hai loại tinh trùng là bằng nhau. 
Tất cả các giai đoạn hình thành tinh nguyên bào, tiền tinh trùng và tinh trùng đều xảy 
ra tại tế bào sertoli (Hình vẽ). Tế bào này trực tiếp nuôi dưỡng, bảo vệ và kiểm soát 
quá trình sinh sản của tinh trùng [1]. 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
(A) 
Hình 6. Sơ đồ A và hình 
vẽ B về quá trình sinh 
tinh [1] 
A. Gián phân giảm số 
B. Gián phân nguyên số 
1. Tinh nguyên bào (2n 
NST) 
2. Tinh bào I (2n NST) 
3. Tinh bào II (n NST) 
4. Tiền tinh trùng (n NST 
hoặc với X hoặc với Y) 
Trong thời kì tinh hoàn, tinh trùng có 
các đặc điểm sau: (i) Không có khả 
năng thụ thai; (ii) Không có vận động 
được hoặc có vận động nhưng yếu 
ớt. Tuy nhiên tinh trùng có dao động 
đặc biệt khi tiếp xúc với không khí; (iii) 
Phản ứng gram âm, chỉ có một số rất 
nhỏ phản ứng gram dương, pH của 
môi trường trung tính nghiêng về 
kiềm. 
b. Thời kì mào tinh 
Trong thời kì này tinh trùng ở trạng 
thái ức chế bởi vì trao đổi chất của nó 
bị giảm và chúng không có đủ chất 
dinh dưỡng (fructoza). Trong cơ thể sống chúng nằm bất động và chồng sít lên nhau 
trong những đoạn nhất định của ống mào tinh. Thời gian lưu lại ở phụ dịch hoàn, tinh 
trùng tiếp tục phát dục và hoàn thiện (được xem như là quá trình thành thục sinh 
dục). Chất tiết của phụ dịch hoàn ít chất điện giải nên tinh trùng sống lâu hơn, màng 
bán thấm được hình thành, đuôi cũng được hoàn thiện. Tinh trùng ở mào tinh nằm 
chờ đợi và được xuất ra ngoài nhờ có phản xạ phóng tinh của con đực, nếu không 
được xuất ra thì tinh trùng đó bị già cỗi và tiêu biến. 
(B)
Người ta tính được thời gian hình thành tinh trùng khoảng 53-69 ngày [5]. 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
 2.1.2. Sự điều hoà quá trình sinh lý sinh sản của con đực 
a. Các hormone chính 
- 
Hypothalamus tiết ra hormone giải phóng kích dục tố GnRH (Gonadotropin 
Releasing Hormone) 
Hình 7. Cơ chế TK-TD điều khiển sinh sản ở con đực [1] 
- Tuyến yên : (i) FSH (Follicle Stimulating Hormone) còn được gọi là kích tố tạo tinh 
có tác dụng kích thích tế bào sinh tinh trong các ống cong nhỏ của dịch hoàn sản 
sinh ra tinh trùng; (ii) LH (Luteinizing Hormone) có tác dụng kích thích tế bào kẽ 
Leidig ở dịch hoàn tiết ra hormone sinh dục đực Androgen. 
- Tuyến sinh dục: 
Các tế bào kẽ (tế bào Leydig) của tinh hoàn có chức năng sản sinh ra các hormone 
sinh dục của con đực thường được gọi chung là androgen bao gồm các hormone 
như: testosteron, dihydrotestosteron và androstenedion, nhưng quan trọng nhất là 
testosteron. Ngoài ra tinh hoàn còn tiết ra một số hormone khác như: inhibin. 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
Testosteron là một hợp chất steroid có 19 C và được tổng hợp từ cholesteron hoặc 
axetyl CoA. Testosteron được bài tiết ra dưới tác dụng của HCG (hormone nhau 
thai) trong thời kỳ bào thai và LH của tuyến yên trong thời kỳ trưởng thành. Tác dụng 
chính của testosteron như sau: 
+ Trong thời kỳ bào thai: Kích thích sự phát triển của cơ quan sinh dục ngoài của 
thai như: dương vật, tuyến tiền liệt, túi tinh… Kích thích để đưa tinh hoàn từ xoang 
bụng xuống bìu ở ngoài. 
+ Làm xuất hiện và bảo tồn các đặc tính sinh dục đực thứ phát kể từ tuổi thành thục 
như: phát triển dương vật, tuyến tiền liệt, mọc lông ở cơ quan sinh dục… 
+ Kích thích sự sản sinh ra tinh trùng: Testosteron kích thích sự hình thành tinh 
nguyên bào và sự phân chia giảm nhiễm lần hai từ tinh bào II thành tinh trùng. 
Testosteron kích thích sự tổng hợp protein và bài tiết dịch từ tế bào Sertoli. Hai tác 
dụng trên có liên quan đến việc sản sinh ra tinh trùng. Nếu lượng testosteron bị giảm 
xuống thấp có thể dẫn đến vô sinh. 
+ Ngoài ra testosterone còn có tác dụng lên sự chuyển hoá protein và cấu tạo cơ. 
b. Cơ chế của quá trình sinh sản ở con đực 
Sự điều khiển chức năng của tinh hoàn theo cơ chế nội tiết được minh hoạ ở hình 
bên. Nhìn chung, dưới tác động của các yếu tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, 
thời tiết, thức ăn, mùi… vùng với các yếu tố nội tại tác động thần kinh trung ương 
(vỏ đại não). Các kích thích này được truyền đến vùng dưới đồi (hypothalamus) tiết 
ra yếu tố giải phóng GnRH (Gonadotropin-releasing hormone). GnRH kích thích thuỳ 
trước tuyến yên tiết ra FSH và LH (còn gọi là ICSH – Intertitial cell stimulating 
hormone). LH kích thích tế bào kẽ Leydig sản xuất ra Androgen (chủ yếu là 
testosterone). Androgen đi vào máu và cả bạch huyết, giúp cho sự phát triển của các 
đặc tính sinh dục thứ cấp của con đực và phát triển đường sinh dục con đực. 
Androgen cũng gây nên sự kìm hãm sản sinh ra GnRH và LH dưới tác động ngược 
âm tính của nó lên tuyến yên và vùng dưới đồi. Testosterone cũng được tiết vào 
trong ống sinh tinh giúp cho quá trình hình thành tinh trùng. 
FSH tương tác với các thụ quan (receptor) ở tế bào Sertoli để tạo ra ABP (androgen 
binding protein). ABP liên kết với testosterone kích thích quá trình sinh tinh ở ống 
sinh tinh. Từ tế bào Sertoli, inhibin được tiết ra đi vào máu và bạch huyết, và gây 
nên tác động ngược âm tính lên vùng dưới đồi và tuyến yên làm giảm lượng FSH. 
II. SINH LÝ SINH DỤC CÁI 
1. Cấu tạo và chức năng cơ quan sinh dục gia súc cái 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
Qúa trình sinh lý của các cơ quan sinh dục rất quan trọng và cơ bản đối với chức 
năng sinh sản của gia súc. Gia súc có cấu tạo cơ quan sinh dục đều có tính chung 
nhất giữa các loài. 
Hình 8. Cấu tạo cơ quan sinh dục 
 1.1. Bộ phận bên trong 
a. Buồng trứng (Ovary): Buồng trứng gồm một đôi hầu như đối xứng với nhau, gắn 
liền với dây chằng rộng của tử cung và thường nằm trong xoang chậu ở độ cao cùng 
với độ cao của xương chậu. 
- Chức năng: 
+ Sản xuất ra tế bào trứng (Là tế bào lớn nhất trong cơ thể: 0,15-0,25mm). 
+ Sản xuất ra một số kích dục tố tham gia vào điều hòa chức năng sinh sản của gia 
súc). 
b. Ống dẫn trứng (Oviduct): Hay còn gọi là vòi Fallop, có đường kính rất nhỏ, nó chỉ 
to lên về kích thước vào thời kỳ con cái động dục và đón nhận trứng. Phần đầu của 
nó loe ra như cái phễu nên gọi là loa kèn có chức năng hứng trứng khi trứng rụng và 
hướng trứng vào trong ống dẫn trứng. Ống dẫn trứng tiết ra dịch tiết và nhu động 
của lông mao thành ống dẫn trứng giúp tinh trùng và trứng tiến gần nhau và nó giúp 
hoạt hóa 2 tế bào ở đó. Ống dẫn trứng là nơi thụ tinh (1/3 phần trên ống dẫn trứng). 
Khả năng nhu động của cơ thành ống dẫn trứng giúp trứng đã thụ tinh di chuyển đến 
tử cung và làm tổ ở đó. 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
Đường kính ống dẫn trứng: 0,2 - 0,4 mm. 
c. Tử cung (Uterus): Tử cung có cấu tạo rất phù hợp với chức năng phát triển và 
dinh dưỡng bào thai. Trứng được thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm tổ, 
ở đây hợp tử phát triển là nhờ chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp niêm 
mạc tử cung cung cấp cho. 
Tử cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài trong quá trình sinh đẻ nhờ vào lớp cơ 
trơn (Myometrium) của tử cung. Lớp cơ trơn này có cấu tạo khá phức tạp và là lớp 
cơ khỏe nhất trong cơ thể. 
Tử cung của tất cả các loài động vật có vú được chia ra những loại sau: 
- Tử cung hai sừng : Tử cung có hai sừng cùng một thân và cổ tử cung. Ví dụ: Bò, 
ngựa, lợn, chó. 
- Tử cung phân nhánh: Tử cung phân ra làm hai nhánh, có cùng một cổ tử cung 
thông với âm đạo. Ví dụ: loài gặm nhấm. 
- Tử cung kép: Tử cung có hai sừng trái và phải, mỗi bên có một cổ tử cung, hai cổ 
tử cung thông với âm đạo. Ví dụ: Voi. 
- Tử cung đơn: Tử cung không phân biệt ra sừng tử cung, thân tử cung. Ví dụ: Linh 
trưởng, người. 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
 Hình 9. Cấu tạo cơ quan sinh dục của con cái ở một số loài gia súc [6] 
Tử cung bao gồm các phần: Cổ tử cung, thân tử cung, sừng tử cung. 
Cổ tử cung ở bò có 3-5 vòng nhăn, lợn 3 vòng nhăn. Là nơi ngăn cách giữa môi 
trường bên ngoài với bên trong. Bình thường cổ tử cung đóng kín tránh sự xâm 
nhập của vi trùng cũng như các tác nhân bên ngoài để bảo vệ bào thai. Cổ tử cung 
chỉ mở khi gia súc động dục và đẻ. 
Bào thai làm tổ và cư trú ở sừng (lợn, trâu, bò, chó), ở thân (ngựa). 
Bảng 2. Kích thước tử cung của một số loài [4] 
Gia súc Sừng tử cung Thân tử cung Cổ tử cung 
Ngựa 
Trâu, bò 
Lợn 
20 - 25 cm 
15-20 cml 
50cm -1m 
30-35 cm 
2-4 cm 
6-10 cm 
5-7 cm 
6-8 cm 
10-18 cm 
d. Âm đạo (Vagina) 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
Âm đạo có nhiệm vụ tiếp nhận dương vật khi giao phối và lối ra của thai nhi khi sinh 
sản. Cũng là nơi bài tiết của nước tiểu. 
Kích thước âm đạo: Ngựa: 15-20 cm; Bò: 22-25 cm; Lợn: 10-12 cm; Dê, cừu: 8-10 
cm. 
1.2. Bộ phận bên ngoài 
Là cơ quan sinh dục mà người ta có thể nhìn thấy, sờ thấy, và quan sát được. Bao 
gồm: Âm môn, âm vật, tiền đình. 
a. Âm môn (Vulva): Là cơ quan đầu tiên của bộ phận sinh dục cái, làm nhiệm vụ tiếp 
nhận sự thay đổi của môi trường, đặc biệt là xuất hiện phản xạ tình dục. Khi cái động 
dục, niêm mạc của âm môn thay đổi màu sắc và dựa vào sự thay đổi đó mà ta biết 
được cái động dục vào thời kỳ nào mà có quá trình phối thích hợp. 
b. Âm vật (Clitoris): Giống dương vật của con đực thu nhỏ lại, nó dài khoảng 4-5 cm. 
Trên âm vật có nếp da tạo thành mũ âm vật, phía dưới bẻ quặp xuống là nơi tập 
trung nhiều đầu mút dây thần kinh. 
c. Tiền đình (Vestibule): Là biên giới giữa âm môn và âm đạo, ở đây có màng trinh 
(Hymen) qua màng trinh có lỗ niệu đạo. 
2. Sinh lý sinh dục cái 
2.1. Các giai đoạn của chu kỳ động dục 
* Thành thục về tính: Gia súc sinh ra sau một thời gian sinh trưởng và phát triển nhất 
định (tuỳ loài) thì có khả năng sinh sản. Tuổi con vật bắt đầu có khả năng sinh sản 
gọi là tuổi thành thục về tính. Tuổi này được ghi nhận bởi lần động dục có rụng trứng 
đầu tiên của con cái. 
* Chu kỳ sinh dục: Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, 
nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Chu kỳ sinh dục 
là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ 
quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tượng bệnh lý thì ở bên trong 
buồng trứng có quá trình noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. 
Sau khi thành thục về tính gia súc cái bắt đầu có hoạt động sinh sản. Dưới sự điều 
hoà của hormon tiền yên nang trứng tăng trưởng, thành thục, chín và rụng. Mỗi lần 
xuất hiện trạng thái rụng trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung, đặc biệt là cơ quan sinh 
dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh lý. Các 
biến đổi trên lặp đi lặp lại theo chu kỳ được gọi là chu kỳ động dục (chu kỳ tính). 
Thời gian của một chu kỳ tính ngắn và được tính từ lần thải trứng trước đến lần thải 
trứng sau. 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
Chu kỳ sinh dục cảu gia súc là một hiện tượng sinh vật học có quy luật, nó tạo ra 
hàng loạt điều kiện cần thiết để tiến hành giao phối, thụ tinh và phát triển bào thai. 
Ở những cá thể có thai thì không có chu kỳ tính và nó lại được tiếp tục sau khi sinh 
sản xong một thời gian, tùy thuộc vào từng loài gia súc, giống và những điều kiện 
ngoại cảnh. 
Cần phát hiện kịp thời hiện tượng động dục nhằm tránh được việc bỏ qua chu kỳ, 
nâng cao tỉ lệ thụ thai, góp phần phát triển đàn gia súc. Từ đó có thể điều khiển và 
chủ động kế hoạch sinh sản, kế hoạch thức ăn, nuôi dưỡng và khai thác sản phẩm 
của toàn đàn gia súc. Ngoài ra góp phần phòng tránh hiện tượng vô sinh... 
Chu kỳ động dục tuỳ loài mà có thời gian khác nhau: Bò 21-22 ngày; trâu: 27-28; lợn: 
19-21; ngựa: 19-25; cừu: 16-17; dê: 21; chó:180 ngày... [4] -> Phụ thuộc loài, giống, 
ngoại cảnh: dinh dưỡng, thời tiết khí hậu... 
Thời gian động dục cũng khác nhau tùy theo lòai: 
Ví dụ: Trâu, bò: 2 ngày; Lợn: 3-5 ngày; Ngựa: 7-10 ngày; Dê, cừu: 1,5-2 ngày 
Chó mèo: 11-15 ngày. (chó chịu đực 2 lần, ngày 9 và 11, giao phối kiểu giăng dây). 
Biết rõ thời gian động dục để có thời điểm phối giống thích hợp. 
Triệu chứng của chu kỳ động dục khác nhau giữa loài này với loài khác nhưng vẫn 
có thể chia làm 4 giai đoạn. 
2.2.2. Cơ chế thần kinh-thể dịch điều khiển sinh sản ở gia súc cái 
Bình thường gia súc khi sinh trưởng và phát dục đến một giai đoạn nhất định thì bắt 
đầu thành thục về tính và có khả năng sinh sản. Hoạt động sinh dục của con cái 
khác với con đực là mang tính chất chu kỳ. Quá trình động dục của gia súc có tính 
chất chu kỳ là có sự tác động của nhân tố nội tại và ngoại cảnh và thông qua sự điều 
khiển của hệ thống thần kinh và các tuyến nội tiết. 
Nhân tố nội tại: Chủ yếu là ở buồng trứng sản sinh ra một lượng Oestrogen. 
Oestrogen tác động lên trung khu vỏ đại não và ảnh hưởng tới hypothalamus tạo 
điều kiện cho sự xuất hiện và lan truyền các xung động thần kinh gây tiết GnRH chu 
kỳ. Cũng thời gian đó Oestrogen ảnh hưởng trực tiếp đến tới tuyến yên, làm tăng tốc 
độ mẫn cảm các tế bào hướng sinh dục của tuyến yên đối với GnRG. 
Yếu tố ngoại cảnh: ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng… và 
đặc biệt là Steroid tự nhiên từ thức ăn vào cơ thể qua đường tiêu hoá hoặc qua da 
nhờ ánh sáng gây nên những kích thích hoá học tác động lên vỏ đaị não. Ngoài ra, 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
con cái còn chịu tác động của con đực thông qua thính giác, khứu giác và xúc giác… 
gây nên những kích thích mãnh liệt tác động lên vỏ đại não. Vỏ đại não sau khi tiếp 
thu các kích thích của ngoại cảnh truyền đến hạ khâu não (Hypothalamus) gây tiết 
các yếu tố giải phóng GnRH - GnRH gồm 2 thành phần là FRH (Follicle releasing 
hormone) và LRH (Luteinizing releasing hormone), ngoài ra còn có PRH (Prolactin 
releasing hormone) ở một số loài động vật, tác động đến tuyến yên (Hypophysis) 
kích thích thùy trước tuyến yên tiết ra FSH và LH. 
FSH (còn gọi Prolan A) tuần hoàn theo máu, kích thích buồng trứng làm cho noãn 
nang phát triển và lượng Oestrogen tiết ra nhiều. Lượng dịch bài tiết nhiều sẽ làm 
cho thể tích của bao noãn tăng lên và nổi lên mặt ngoài buồng trứng, đó là các bao 
noãn chín. Oestrogen vào máu tuần hoàn khắp cơ thể, tác động lên trung khu đại 
não làm hưng phẩn sinh dục (thể hiện các triệu chứng động dục bên ngoài) và tác 
động đến các cơ quan sinh dục làm biến đổi bộ máy sinh dục (vú nở to, âm hộ 
sưng, xung huyết, tử cung dày lên…) . Oestrogen với nồng độ cao sẽ tác động 
ngược dương tính lên Hypothalamus và thuỳ trước tuyến yên làm giải thoát GnRH, 
LH và FSH. 
LH (còn gọi Prolan B) tác động vào buồng trứng làm trứng chín muồi do nó có tác 
dụng hoạt hoá các enzim để phân giải protein làm phân giải vách bao noãn, kết hợp 
với FSH (với tỉ lệ LH/FSH khoảng 3/1) làm noãn bao vỡ ra, trứng chín sẽ được rơi ra 
khỏi mặt của buồng trứng gọi là sự rụng trứng. Ngoài tác dụng của hormone ra, sự 
rụng trứng còn chịu ảnh hưởng của các tác động giao phối (vd: chó, mèo chỉ rụng 
trứng sau khi giao phối). 
Trứng rụng hình thành thành thể vàng. Thể vàng phân tiết Progesteron. Ở một số 
loài (gặm nhấm…) thì PRH kích thích tuyến yên phân tiết ra LTH (Luteinotrofic 
hormone). LTH tác động vào buồng trứng giúp cho duy trì sự tồn tại của thể vàng, 
kích thích thể vàng phân tiết Progesteron. Progesteron tác động lên Hypothalamus 
và thuỳ trước tuyến yên (gọi là tác động ngược âm tính), ức chế tuyến yên phân tiết 
FSH, LH làm cho quá trình động dục chấm dứt. Progesteron lại tác động vào tử 
cung, làm tử cung dày lên tạo điều kiện tốt cho sự làm tổ của hợp tử được dễ dàng 
lúc đầu. Nếu con vật có chửa thì thể vàng tồn tại suốt thời gian mang thai cho đến 
trước khi đẻ khoảng 18-20 ngày, nó là nhân tố bảo vệ an toàn cho thai phát triển. 
Nếu không có chửa, thể vàng tồn tại khoảng 10-16 ngày (tùy từng giống) sau đó teo 
dần đi. Hàm lượng Progesteron cũng từ đó mà giảm, giảm đến mức độ nhất định nó 
lại cùng với các nhân tố khác kích thích vỏ đại não, Hypothalamus tuyến yên tăng 
cường phân tiết FSH, chu kỳ mới lại tiếp tục hình thành. 
Hình 10. Sơ đồ cơ chế thần kinh thể dịch điều hoà chu kì sinh sản ở gia súc 
ThS. Phan Vũ Hải, Bài giảng Sinh sản Gia súc 8 
 Bảng 3. Triệu chứng các giai đoạn của chu kỳ động dục [7] (Chủ yếu ở Bò) 
Các giai 
đoạn 
Dấu hiệu 
Trước đông dục 
(Proestrus) 
Động dục 
(Estrus) 
Sau động dục 
(Postestrus) 
Yên lặng sinh 
dục 
(Unestrus) 
Biểu hiện 
bên ngoài, 
d
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 c_9867.pdf c_9867.pdf